Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
Hộ nông dân :
Hộ nông dân: có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, Sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Hoạt động NN, hoạt động phi
NN.
Đặc điểm của nông hộ
Tính 2 mặt (tính kinh tế gộp) vừa là người SX vừa là người tiêu dùng.
Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng: Đơn vị sản xuất nông hộ vừa là sản xuất cho gia đình vừa là
sản xuất của đơn vị kinh doanh, nó phải bảo đảm cả mặt sản xuất và mặt tiêu dùng.
Nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Về sở hữu, quản lý, sử dụng các tài sản
Thống nhất chặt chẽ giữa SX, phân phối, và tiêu dùng trong hộ, trách nhiệm, nghĩa vụ, tự giác đóng góp vào ngân quĩ; lao
động tự nguyện; Có sự thống nhất chặt chẽ của 1 đơn vị kinh tế và một đơn vị xã hội
Một lúc thực hiện được nhiều chức năng
Kinh tế nông hộ :
Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của hộ nông dân mang lại. Từ những quan niệm của các nhà học giả ta thấy KTH nông dân
là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp được hình thành và tồn tại khách quan lâu dài dựa trên cơ
sở sử dụng lao dộng, đất đai và tư liệu sản xuất khác của gia đình là chính.
đặc trưng
Là loại hình kinh tế trong đó các thành viên làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản than, gia đình và
xã hội. Xét về nội tại của hộ thì các thành viên cùng huyết tộc.
Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất vừa tiêu dùng. Có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội. do đó đòng thời
thực hiện hài hòa được nhiều chức năng mà các đơn vị kinh tế khác khong thể có dược. KTHND có khả năng điều chỉnh rất
cao trong mối quan hệ sản xuất – trao đổi – phân phối – tiêu dung.
Là hình thức kinh tế luôn thích nghi với các dặc điểm của sản xuất nông nghiệp là sinh vật, đất đai là TLSX chủ yếu.
Là một tế bào xã hội phổ biến mang tính chất đặc thù với điều kiện tự nhiên của mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới. Trình
dộ của nó phát triển từ thấp đến cao.
Tuy là đơn vị kinh tế độc lập, nhưng không đối lập với kinh tế HTX và kinh tế Nhà nước.
Câu 3.PHÂN BIỆT HỘ VÀ GIA ĐÌNH
Gia đình: Gia đình là đơn vị XH, tế bào của XH
- Gia đình: quan hệ huyết tộc (kinship relation).
- Gia đình hạt nhân (nuclear family): 1 vợ, 1 chồng, con.
- Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ sống chung dưới một mái nhà.
- Một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ.
Hộ: đơn vị kinh tế, đơn vị để phân tích kinh tế
- Gia đình: là hộ khi các thành viên cùng chung một cơ sở kinh tế
- Hộ: là gia đình khi các thành viên của nó có quan hệ huyết thống.
- Hộ gia đình: tất cả các thành viên của nó có chung huyết tộc và có chung một cơ sở kinh tế.
- Gia đình là cơ sở để hình thành hộ, gia đình là loại hộ cơ bản.
Chức năng của hộ
.Ở châu Âu
- Cuối TK 18
CNTB phát triển, dân số tăng nhanh hơn, nhu cầu nông sản và nhu cầu công nghệ phẩm tăng, thúc đẩy công nghiệp phát
triển -> cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Kỹ thuật nông nghiệp thấp, không cho phép tăng nhanh sản lượng nông nghiệp, cho nên giá nông sản tăng lên.
+ Chế độ tư hữu ruộng đất, người nghèo ở nông thôn tăng lên, giá thuê lao động rẻ.
+ Trong điều kiện đó thì sản xuất nông nghiệp là ngành có lãi, các nông trại lớn có lợi thế hơn nông trại nhỏ
+ Qui mô nông trại có xu thế tăng lên.
- Cuối thế kỷ 19
Ngành đường sắt và tàu thuỷ phát triển , giá vận tải đường biển giảm mạnh, luồng dân châu Âu di cư sang châu Mỹ và
châu Úc để mở rộng đất nông nghiệp.
Công nghiệp phát triển nên cung cấp máy móc, phân hoá học cho nông nghiệp, làm cho sản lượng nông nghiệp tăng
mạnh, kéo theo giá nông sản giảm,
+các trang trại lớn lại mất lợi thế và thúc đẩy nông trại nhỏ gia đình phát triển.
Công nghiệp phát triển thu hút lao động nông nghiệp, kéo theo giá của lao động nông nghiệp tăng lên làm nông trại lớn
mất ưu thế và thúc đẩy nông trại gia đình phát triển trong điều kiện mới này.
Tóm lại:
Cuối thế kỷ 19, nông trại lớn lại mất ưu thế, trang trại gia đình bắt đầu phát triển mạnh, số trang trại nhỏ có xu hướng
tăng
Đầu thế kỷ 20
Dân số nông thôn, lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nông trại giảm theo, nông trại nhỏ giảm nhanh, nông trại lớn
giảm, nông trai trung bình (20-50ha) tăng lên, ít thuê lao động và chuyển sang nông trại gia đình, 75-80% nông trại không
thuê lao động, là thời kỳ thịnh vượng của nông trại gia đình. (lúc lao động nông nghiệp giảm, tức công nghiệp và dịch vụ
phát triển mạnh và thu hút lao động).
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, số nông trại ở các nước đã phát triển giảm đi, qui mô nông trại tăng, lao động nông
nghiệp giảm, Nông trại lớn có xu hướng chuyển thành nông trại gia đình (it thuê lao động). Qui mô có hiệu quả (Anh) 44-60
ha, lao động từ 3-4 lao động.
Ở các nước đang phát triển, trong thời kỳ công nghiệp hoá
Các xu hướng phát triển:
Nhóm 1: Các nước có số nông trại bắt đầu giảm khi dân số bắt đầu giảm (Đài loan, Hàn quốc).
Nhóm 2: Các nước có lao động nông: nghiệp tiếp tục tăng, số nông trại tiếp tục tăng, nhưng qui mô nông trại giảm:
Inđônexia, Philippin, Băngladesch, Ấn Độ
Nhóm 3: Qui mô ít thay đổi: Thái Lan, Pakistan
Tóm lại, xu thế chung là tăng số nông trại nhỏ và trung bình
Kinh tế trang trại ở một số nước
+ Nông trại gia đình ở Pháp
Phát triển khá sớm, ngay sau cách mạng năm 1789 ruộng đất được chuyển cho nông dân. Đặc điểm nổi bật, đại đa
số nông trại có ruộng đất riêng, máy móc riêng (1990: 70%), 30% là nông trại thuần nông, thu nhập ngoài nông nghiệp 42%
(1980).
Lực lượng lao động: 2 vợ chồng và 1-2 con
Tự canh tác, máy móc riêng hoặc của tổ hợp tác dùng chung máy
Qui mô bình quân 24ha
+ Nông trại gia đình ở Mỹ
Phát triển chậm hơn các nước châu Âu khoảng 30-40 năm, có bước phát triển rất nhanh. Qui mô bình quân hiện nay
180ha canh tác, 85% trang trại có đất riêng. Gần đây xuất hiện trang trại HTX- là trang trại liên kết một số gia đình với nhau.
Số này chiếm khoảng 10-12% diện tích đất canh tác.
Qui mô nông trai: Trong 20 năm (1944-1964) nông trại lớn và nhỏ tăng, số nông trại qui mô trung bình giảm. Người ta
tiên đoán nông trại gia đình qui mô nhỏ sẽ dần mất đi, nhưng thực tế đã tăng lên
Câu 9. ứng xủ của người nông dân trong quá trình sản xuất:
a)
Người sản xuất không dừng đầu tư ở giai đoạn I của quá trình sản xuất, vì: trong giai đoạn này đầu tư thêm một đơn vị đầu
vào sản phNm trung bình (AP) trên một đơn vị đầu vào vẫn tăng. Và đương nhiên, người sản xuất không đầu tư sang giai
đoạn III của quá trình sản xuất, bởi vì: đầu tư sang giai đoạn này tổng sản lượng sẽ giảm khi tăng thêm một đơn vị đầu vào,
hay nói cách khác, sản phNm biên (MP) âm. Như vậy, người sản xuất sẽ đầu tư ở giai đoạn II của quá trình sản xuất. Xét
dưới góc độ kinh tế, nhà đầu tư lượng đầu vào X*, tại đó MP = Pđầu vào/Pđầu ra hay nói cách khác là giá trị sản phNm biên VMP
(MP*Pđầu ra) bằng giá đầu vào (Pđầu vào).
Nhưng đối với những người sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thì điểm đầu tư X* dường như không phải điểm lựa chọn!
Mà điểm Xmax, tức là tại điểm tổng sản lượng tối đa (MP = 0) lại là điểm chọn lựa của hầu hết những người nông dân, đầu tư
sản xuất tại điểm này vẫn tuân theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận khi và chỉ khi giá đầu vào bằng không (0), tức là bằng với
giá trị sản phNm biên VMP = 0 vì MP = 0. Người nông dân trồng trọt, chăn nuôi bao giờ cũng kỳ vọng làm sao đạt được mức
sản lượng cao nhất có thể (tức là tại điểm MP = 0). Vì sao như vậy?
Như chúng ta đã biết, đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) là các loại sinh vật sống (cây trồng và
con gia súc); đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sinh học, điều kiện tự nhiên như khí hậu
thời tiết. Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài các đầu vào phải mua bằng tiền (có giá) trên thị trường như (phân bón, lao động,
thuốc bảo vệ thực vật… gọi chung là vốn và lao động), người nông dân còn tận dụng tối đa các đầu vào giá bằng 0 như: độ
phì của đất đai, đặc điểm sinh học của giống, ánh sáng mặt trời, nước mưa, đặc điểm khí hậu thời tiết....Như vậy, mô hình
trên (hình 3) mới xét tương quan 2 (hai) chiều, nhưng trong sản xuất sử dụng rất nhiều các loại đầu vào, tương quan nhiều
chiều, trong đó, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là có nhiều loại đầu vào có giá bằng không (0) vì vậy, khi sử dụng các
đầu vào khác với giá khác không (P > 0) (phân bón, lao động), nông dân luôn kỳ vọng tận dụng tối đa các đầu vào có giá
bằng không (0).
Câu 10 : Trình bày ứng sử của nông dân dưới sự vất vả. ở đây nông dân có ứng sử khac nhau ntn? Tại sao.
• ứng sử của nông dân dưới sự vất vả
- nông dân vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dung >> muốn tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và lợi
ích do vậy phải lựa chọn giữa TN và nghỉ ngơi vì TN tăng >>> thời gian nghỉ ngơi giảm
- khí có sự biến đổi cơ cấu xuất khẩu lao động thì lựa chọn của người nông dân cũng thay dổi. họ xẽ chấp nhận làm
việc vất vả với mức lương thấp hơn.
• sự khác nhau với nhà TB
Lợi nhuận của nhà Tb = tổng thu – chi phí vật chất – tiền lương
Chỉ quan tâm đến mức độ khả năng mệt nhọc của 1h làm việc
X = ( tổng thu trừ chi phí công việc) chia ( số giò lao động)
Câu 11: phân tích những mục tiêu của hộ nông dân trong quá trình pt?tại sao dưới các loại hộ nông dân tối đa
hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu.
- nhưng mục tiêu của hộ nông dân trong quá trình pt
+ đảm bảo đủ ăn ,đủ mặc
+ mức TN ổn đinh
+ hoàn thành các nghĩ vụ vói gia đình và XH
+Thời gian nghỉ ngơi, giải trí tăng lên
+LĐ ít và vất vả hơn
- HQKT là kinh nghiệm của người sx có thể sx mức tối ưu với 1 tập hợp công nghệ cho trước, đc đo = tỷ số giữa
lượng tối đa và lượng đầu vào
- HQPB : phản ánh mức độ thành công của người sx trong việc lụa chọn tổ hợ đầu vào và điều tra tối ưu . tỷ số giữa
sp biến của 2 yếu tố đầu vào nào đó xẽ = tỷ số giá cả giữa chúng
- HQKT đạt được khi đồng thời cả HQKT và HQPB
- Đối với các loại hộ nông dân tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu do hộ vừa là ngừi sx, vùa là người tiêu dung nên mục
tiêu xẽ là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa độ thỏa dụng
c – thu nhập thực kiếm của hộ = chi phí mua sp trên thị trường :
P (Q – C ) +- w .Tw - v.V = m.M
P : giá dản phẩm
Q – C : sp hàng hoá
w.Tw : thu nhập thêm nếu đi làm thuê, chi phí nếu thuê lao động
v : giá các đầu vào thay đổi
V : lượng các đầu vào thay đổi
m : giá bình quân mua sp ngoài thị trường
M : lượng hàng hoá mua ngoài thị trường
Câu 22 :Trình bày tóm tắt phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta?trong mỗi giai đoạn phát triển tính chất của hộ
có ji thay dổi.
+ khi thành lập các HTX sx nông nhiệp
- đất đai chủ yeus thuộc về giai cấp địa chủ, nông dân ko có đất phải đi làm tá điền cho địa chủ và làm thuê trong các
đồn điền của thực dân pháp
- SXNN dựa trên cơ sở hộ nông dân là chính, kinh tế hộ phát triển theo 2 cực
• phú nông, địa chủ: thuê mướn lđ
• nông dân nghèo có ruộng tự tổ trức sản xuất, số còn lại đi làm thuê l\hay lĩnh canh
- sau cải cách ruộng đât ở M.B ( 1956). Đa số nông dân có ruộng đất và tự SXNN
- nét đặc trưng: nông hộ SX hoàn toàn cá thể
+ Từ 1960 -1980
- cuối 1960 có 84% nông hộ tham gia HTSXNN
- Tổ trức SXNN theo hợp tác xã và nông lâm trường
- Kinh tế hộ trở thành kinh tế tập thể chiếm 50 -60% tài nguyên của hộ
- Nông hộ chia thành 2 loại
• hộ nông dân cá thể giảm dần, Sx bị kìm hãm, bó buọc
• Hộ trong HTX, hộ chủ nhiệm trong lâm trường
+ Từ 1981 -1987
- Đưa ra nghị quyết TW 6 và chỉ thị 100 nhằm để phát triển SXNN ->> xã viên được đầu tư vốn , số lao động trên
ruộng đất được khoán >>> kinh tế hộ đc khôi phục và phát triển
- Kinh tế hộ gồm thu từ đất 5% và phần vượt khoán những năm 1986 – 1987 sản xuất ko tốt , sản lượng khoán
thường xuyên nâng cao ->> hộ xã viên chán nản.
+ Từ 1988 > nay
- NQ 10 ra đời hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn và chủ trương giao quyền sử dụng đất ổn
định, lâu dài cho hộ. xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ >>>> kinh té hộ phát triển
- NQ đại hội đảng VI,VII,VIII tieps tục nông hộ là chủ SX làm kinh tế hộ.
Câu 23.xu hướng và mâu thuẫn trong quá trình phát triển kt nông hộ:
- Một bộ phận nông hộ sẽ chuyển sang kinh tế hàng hoá, trang trại
- Một bộ phận khác sẽ trở thành lao động làm thuê
- Một bộ phận sẽ tham gia HTX và trở thành xã viên HTX.
Xu hướng chuyển sang sản xuất hàng hoá
Yếu tố cản trở chuyển sang sản xuất hàng hoá:
- An ninh lương thực
- Trình độ tổ chức SX thấp: dựa theo tập quán thói quen,
- Tích luỹ kiểu cổ truyền: dự trữ vật chất, mua những đồ vật đắt tiền không thực sự cần thiết. Đầu tư cho SX ít
Tách biệt với thị trường: thiếu thông tin, đường xá giao thông kém phát triển
Xu hướng trở thành lao động làm thuê
Gồm những hộ: SX không đủ TD, không có khả năng tái SX giản đơn, sự thiếu hụt ngày càng gia tăng
Nguyên nhân
SX độc canh cây lúa - cây hiệu quả thấp.
Thường bán thóc, lợn vào lúc rẻ, mua vào lúc đắt (mua thóc ăn vào lúc giáp hạt, mua lợn giống vào lúc thu hoạch lúa giá lợn
cao)
Đất ít, tốc độ tăng nhân khẩu cao tình trạng thiếu việc làm ngày càng trầm trọng, càng đẩy nhanh tích luỹ sự thiếu hụt
• Lao động: 2 vợ chồng và 1-2 con, đa số là trang trại gia đình
• Chỉ 15% số trang trại thuộc các tập đoàn nông - công nghiệp
Câu 24.những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển kt hộ nông dân:
- TN thấp, không ổn định, tái nghèo, thất nghịêp
- Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn
- Chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị,
- Mất công bằng trong phân phối thu nhập
- Thiếu DV SX và đời sống tinh thần,
- CSVC nông thôn còn nghèo, Kết cấu hạ tầng nông thôn còn lạc hậu
- Hệ thống thuỷ lợi mới đảm bảo tưới …lúa
- Điện nông thôn chưa cung cấp được toàn bộ số xã
- Áp lực về tăng dân số
Câu 27.những giải pháp phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta hiện nay
1) Ruộng đất: Củng cố quyền sử dụng đất đai; Thúc đẩy tích tụ đất, thực hiện tốt các quyền
2) Về vấn đề kỹ thuật: Tăng cường những tiến bộ kỹ thuật phù hợp; Kết hợp kỹ thuật hiện đại và cổ truyền
3) Hoàn thiện hệ thống khuyến nông: Tổ chức tốt hệ thống khuyến nông cơ sở; Tăng cường đào tạo KN viên người địa
phương; Làm tốt công tác biên soạn tài liệu hướng dẫn; Thực hiện KN có sự tham gia của nông dân; Lồng ghép công tác
khuyến nông vào nhiệm vụ của chính quyền và các tổ chức xã hội,
4) Tăng cường liên kết 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà nước/khuyến nông, nhà kinh doanh/doanh nghiệp
5) XD và hoàn thiện hệ thống DVSX và DVKT
Tăng cường đầu tư và DV trả SP cuối cùng, trả chậm
Tăng cường DV hỗ trợ NN tiếp cận đến hộ: giống, phân bón, thuốc BVTV, chế biến, bảo quản…
6) Giải pháp về vốn
+ Tạo điều kiện tốt cho sự gặp gỡ giữa người thừa và thiếu vốn
+ Đa dạng hóa hình thức huy động
+ Xúc tiến thị trường vốn trung hạn và dài hạn
Hình thành quĩ bảo lãnh tín dụng, thực hiện bảo lãnh
+ Khuyến khích hộ tạo vốn bằng liên doanh, LK
+ Kêu gọi vốn từ các cơ quan, tổ chức
+ Thông qua các đoàn thể để tìm hiểu, giúp đỡ các hộ khó khăn
7) Chuyển đổi cơ cấu sản xuất
Phát triển mạnh ngành nghề, DV, C/nghiệp
Tăng CSVC cho phát triển ngành nghề, DV để nâng cao hiệu quả SX ngành nghề và DV.(ưu tiên xây dựng các trọng điểm
kinh tế của địa phương…: khu trung tâm, chợ, bến cảng ….)
Đưa CB nông lâm thủy sản vào nông thôn
8) Tăng cường hợp tác kinh tế giữa các hộ
Hợp tác trong lưu thông, chế biến, DV kỹ thuật để tạo ra sức mạnh mới để chống lại các yếu tố bất lợi và tiếp nhận các yếu tố
thuận lợi
9) Tìm kiếm thị trường đầu ra
Khuyến khích phát triển SX đa dạng
Tạo lập 1 hệ thống thị trường sôi động ở địa phương
Phát triển hệ thống chợ, giao thông, trung tâm buôn bán
Liên kết với các cơ sở CB trong và ngoài ĐP
Mở rộng hoạt động tiêu thụ ra bên ngòai
10) Giải quyết vấn đề chính sách
Giúp đỡ các gia đình chính sách
11) Tăng cường cơ sở hạ tầng
Đặc trưng: tính hệ thống, tính kiến trúc, tính tiên phong trong định hướng
Điện, đường, trường, trạm, nước sạch, hệ thống thị trường, hệ thống thông tin
XD mới và nâng cấp hệ thống điện
Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi:
Qui hoạch XD đường sản xuất (nội đông)
Tăng cường hệ thống thông tin
12) Về giáo dục
Tăng cường giáo dục phổ thông, chống thất học
Trợ giá cho giáo dục
13) Về sức khoẻ
Tăng cường chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chống suy dinh dưỡng
14) Thực hiện chiến lược nông dân đặt lên hàng đầu
Vì chiến lược chỉ đạt được khi dân được tham gia vào phát triển, dân là trung tâm tăng khả năng tự lập của địa phương
và công đồng
15) Phát triển kinh tế trang trại
Các chính sách cho kinh tế trang trại phải thể hiện thế nào để kinh tế trang trại phát triển thuận lợi
Chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách vốn, chính sách kỹ thuật