Вы находитесь на странице: 1из 5

Bismillah-ir Rohman-ir Rohim / Assalamu Alaikum Warohma tulloh wabarakatu

NHỮNG LỜI CẦU NGUYỆN KHI CÓ CHUYỆN XẢY RA


Trong cuộc sống của loài người, lúc nào cũng có nhiều chuyện lo âu phiền
muộn hàng ngày, hàng phút, hàng giây. Đối với người Muslim chỉ có Allah
là Đấng để chúng ta cầu xin sự giúp đỡ, chỉ có Ngài là Đấng Ban Bố mọi sự
bình an cho những ai thờ phụng riêng mình Ngài. Chúng tôi xin dẫn chứng
những câu đu-a mà khi xưa Thiên sứ Muhammad (saw) thường cầu nguyện
mỗi khi có chuyện xảy ra như sau:

I- Lời cầu xin khi gặp chuyện lo lắng và buồn rầu

،‫ك‬
َ ‫ضاُؤ‬َ ‫ي َق‬ ّ ‫عْدٌل ِف‬
َ ،‫ك‬ َ ‫حْكُم‬ ُ ‫ي‬ ّ ‫ض ِف‬
ٍ ‫ َما‬،‫ك‬ َ ‫صَيِتي ِبَيِد‬
ِ ‫ َنا‬،‫ك‬ َ ‫ن َأَمِت‬ُ ‫ اْب‬،‫ك‬ َ ‫عْبِد‬َ ‫ن‬ُ ‫ اْب‬،‫ك‬ َ ‫عْبُد‬
َ ‫))الّلُهّم ِإّني‬
‫ َأْو‬،‫ك‬َ ‫خْلِق‬
َ ‫ن‬ ْ ‫حًدا ِم‬
َ ‫عّلْمَتُه َأ‬
َ ‫ َأْو‬،‫ك‬
َ ‫ َأْو َأْنَزْلَتُه ِفي ِكَتاِب‬،‫ك‬َ‫س‬ َ ‫ت ِبِه َنْف‬ َ ‫سّمْي‬ َ ،‫ك‬ َ ‫سٍم ُهَو َل‬ ْ ‫ك ِبُكّل ا‬
َ ‫سَأُل‬
ْ ‫َأ‬
،‫حزِْني‬ ُ ‫لَء‬ َ‫ج‬ ِ ‫ َو‬،‫صْدِري‬ َ ‫ َوُنوَر‬،‫ن َرِبيَع َقْلِبي‬ َ ‫جَعَل اْلُقْرآ‬
ْ ‫ن َت‬ْ ‫ َأ‬،‫ك‬ َ ‫عْنَد‬
ِ ‫ب‬ ِ ‫عْلِم اْلَغْي‬
ِ ‫ت بِِه ِفي‬ َ ‫سَتْأَثْر‬
ْ ‫ا‬
((‫ب َهّمي‬ َ ‫َوَذَها‬
1)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy abduka, abnu abdika, abnu amatika, nashi yati bi yatika,
madin fi ya hukmuka, ad lun fiy ya kodo uka, as aluka bi kullis min huwa laka, sam may ta
bihi naf saka, âu an jal tahu fiy kita bika, âu allam tahu a ha đan min khol qika, âu as tac shar
ta bihi fiy il mil ghoy bi indaka, an tadj a lal qur ana ro biy akol biy, wa nu ro shod riy, wa dji
la a huj niy, wa zahaba ham may)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi là tôi tớ của Ngài, là con của tôi tớ nam và tôi tớ nữ của
Ngài, mọi hành động của bề tôi trong tay Ngài, mọi qui luật của Ngài có hiệu lực trên bề tôi, mọi
định mệnh Ngài sắp đặt cho bề tôi đều công bằng. Cầu xin Ngài bằng tất cả các Đại Danh mà Ngài
tự xưng, hoặc Ngài đã mặc khải trong các Kinh Sách, hoặc Ngài đã dạy cho các vị Thiên Sứ, hoặc
các Đại Danh bí mật dành riêng cho Ngài chỉ Ngài mới biết, Ngài đã ban Qur’an để làm niềm tin
của con tim bề tôi, thành ánh sáng trong lồng ngực bề tôi, cầu xin Ngài hãy giải tỏa hay xua tan đi
nỗi ưu sầu của bề tôi.}

Nabi (saw) nói: “Ai cầu xin như thế Allah sẽ xua tan đi những điều buồn rầu, lo lắng và ban cho
những lối thoát.” Hadith do Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.

ِ ‫ضـَلِع الّدْي‬
‫ن‬ َ ‫ َو‬،‫ن‬
ِ ‫جْب‬
ُ ‫خِل َواْل‬
ْ ‫ َواْلُب‬،‫سـِل‬
َ ‫جِز َواْلَك‬
ْ ‫ َواْلَعـ‬،‫ن‬
ِ ‫حـَز‬
َ ‫ن اْلَهـّم َواْل‬
َ ‫ك ِمـ‬
َ ‫عـْوُذ ِب‬
ُ ‫))الّلُهـّم ِإّنـي َأ‬
((‫جاِل‬
َ ‫غَلَبِة الّر‬ َ ‫َو‬
2)- Tạm phiên dịch : (Allohumma inniy a uzu bika minal hammi wal hajani, wal adj ji wal
kasali, wal bukh li wal djub ni, wa đoa la id đay ni wa gho laba tir-ri dja li)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh khỏi sự lo âu, buồn rầu, bất lực, lười
biếng (trong việc thờ phụng Ngài) và cầu xin tránh khỏi sự nhút nhát, keo kiệt, thiếu nợ và cướp
giật.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

II - Lời cầu xin khi gặp hoạn nạn

،‫ت‬
ِ ‫سـَمَوا‬
ّ ‫ب ال‬
ّ ‫ل َر‬
ُ ‫ َل ِإَل ٰـَه ِإّل ا‬،‫ظيِم‬
ِ ‫ش اْلَعـ‬
ِ ‫ب اْلَعـْر‬
ّ ‫ل َر‬
ُ ‫ َل ِإَل ٰـَه ِإّل ا‬،‫حـِليُم‬
َ ‫ظيُم اْل‬
ِ ‫ل اْلَعـ‬
ُ ‫)) ِإَل ٰـَه ِإّل ا‬
‫َل‬
((‫ش اْلَكـِريِم‬ِ ‫ب اْلَعـْر‬ ّ ‫ َوَر‬،‫ض‬ِ ‫ب اَلْر‬ ّ ‫َوَر‬

“ Tin tưởng vào olloh , olloh sẽ làm sáng trái tim của bạn “ (Insha-Allah) trang 1
Bismillah-ir Rohman-ir Rohim / Assalamu Alaikum Warohma tulloh wabarakatu

1)- Tạm phiên âm : (LA ILA HA IL LOLLO HUL AZIY MULHA LIYM , LA ILA HA IL
LOLLOHU ROBBUL AR SHIL AZIM, LA ILA HA IL LOLLOHU ROBBUS-SAMA WATI,
WA ROBBUL AR ĐI, WA ROBBUL AR SHIL KARIM)

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Đấng Vĩ Đại đầy
lòng kiên nhẫn. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Chủ Nhân
của chiếc Ngai vương Vĩ đại. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah,
Chủ Nhân của các tầng trời, trái đất và Chủ Nhân của chiếc Ngai vương, Đấng Rất Mực Độ
Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

‫ َل إَِلٰـَه ِإّل‬،‫شْأِنـي ُكّلـُه‬


َ ‫ح ِلـي‬
ْ ‫صِل‬
ْ ‫ َوَأ‬،‫ن‬
ٍ ‫عْي‬
َ ‫طْرَفَة‬
َ ‫سـي‬
ِ ‫ل َتِكْلِنـي ِإَلـى َنْف‬
َ ‫ َف‬،‫جـو‬
ُ ‫ك َأْر‬
َ ‫حـَمَت‬
ْ ‫))الّلُهـّم َر‬
((‫ت‬ َ ‫َأْن‬
2)- Tạm phiên âm : (Allohumma rohma taka ar dju, fala ta kil niy ila naf siy tror fata ayni, wa
ash lih shac niy kullahu, la ila ha illa anta)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi mong ước sự thương xót nơi Ngài, cầu xin đừng bỏ mặc bề tôi dù chỉ
trong nháy mắt và hãy cải thiện mọi vụ việc của bề tôi. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được
thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại.

((‫ن‬
َ ‫ظـاِلِمي‬
ّ ‫ن ال‬
َ ‫ت ِمـ‬
ُ ‫ ِإّنـي ُكْن‬،‫ك‬
َ ‫حاَن‬
َ ‫سْبـ‬
ُ ‫ت‬
َ ‫))َل ِإَل ٰـَه ِإّل َأْن‬
3)- Tạm phiên âm : (La ila ha illa anta subha naka, inniy kuntu mi naz-zoa li min)

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, thật vinh quang
thay Ngài, bề tôi trở về sám hối cùng Ngài, chính bề tôi là kẻ lầm lạc.} Hadith do Al-Tirmizy và Al-
Hakim ghi lại.

((‫شـْيًئا‬
َ ‫ك ِبـِه‬
ُ ‫شـِر‬
ْ ‫ل َرّبـي َل ُأ‬
ُ ‫لا‬
ُ ‫))ا‬
4)- Tạm phiên âm : (Allo hulla hu robbiy la ush riku bihi shay-a)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! (Hãy tạo lối thoát cho bề tôi trong lúc đau đớn cực khổ) Ngài là Thượng Đế
của bề tôi và bề tôi không bao giờ tổ hợp Ngài với bất cứ ai hay vật gì.} Hadith do Abu Dawud và
Ibn Majah ghi lại.

III - Lời cầu xin giúp trả nợ nần

((‫ك‬
َ ‫سـَوا‬
ِ ‫ن‬
ْ ‫عّمـ‬
َ ‫ك‬
َ ‫ضـِل‬
ْ ‫غِنِنـي ِبَف‬
ْ ‫ َوَأ‬،‫ك‬
َ ‫حَراِمـ‬
َ ‫ن‬
ْ ‫عـ‬
َ ‫ك‬
َ ‫لِلـ‬
َ‫ح‬َ ‫))الّلُهـّم اْكِفِنـي ِب‬
1)- Tạm phiên âm : (Allohummak finiy bihala lika an haro mika, wa agh ni niy bi fad lika
amman si wak)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy thay đổi (cuộc đời) bề tôi bằng những bổng lộc sạch sẽ (halal),
chứ đừng bằng những bổng lộc dơ bẩn (haram). Hãy ban cho bề tôi sự giàu có bằng sự biệt đãi của
Ngài, không ai có thể làm được mà chỉ có Ngài.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại.

ِ ‫ضَلِع الّدْي‬
‫ن‬ َ ‫ َو‬،‫ن‬
ِ ‫جْبـ‬
ُ ‫خـِل َواْل‬
ْ ‫ َواْلُب‬،‫سـِل‬
َ ‫جِز َواْلَك‬
ْ ‫ َواْلَعـ‬،‫ن‬ِ ‫حـَز‬
َ ‫ن اْلَهـّم َواْل‬
َ ‫ك ِمـ‬
َ ‫عـْوُذ ِب‬
ُ ‫))الّلُهـّم ِإّني َأ‬
((‫جاِل‬َ ‫غَلَبِة الّر‬
َ ‫َو‬

“ Tin tưởng vào olloh , olloh sẽ làm sáng trái tim của bạn “ (Insha-Allah) trang 2
Bismillah-ir Rohman-ir Rohim / Assalamu Alaikum Warohma tulloh wabarakatu

2)- Tạm phiên âm : (Allohumma in niy a uzu bika mi nal hammi wal hajani, wal adj ji wal
kasili, wal budj li wal budj ni, wa đoa la id đay ni wa gho labatir-ri dja li)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh cho bề tôi khỏi sự lo âu, buồn rầu, bất
lực, lười biếng (trong việc thờ phụng Ngài) và cầu xin tránh khỏi sự nhút nhát, keo kiệt, thiếu nợ và
cướp giật.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

IV - Lời cầu xin khi gặp những vấn đề khó khăn

((‫ل‬
ً ‫سـْه‬
َ ‫ت‬
َ ‫شـْئ‬
ِ ‫ن ِإَذا‬
َ ‫حـْز‬
َ ‫جـَعلُ اْل‬
ْ ‫ت َت‬
َ ‫ َوَأْن‬،‫ل‬
ً ‫سْهـ‬
َ ‫جَعْلَتُه‬
َ ‫سْهـَل ِإّل َمـا‬
َ ‫))الّلُهـّم َل‬
Tạm phiên âm : (Allohumma la sah la ilama dja altahu sah la, wa anta tadj a lul haj na iza shic
ta sah la)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Không có việc gì dễ ngoại trừ Ngài làm cho dễ và nếu muốn Ngài sẽ làm việc
khó thành dễ.} Hadith do Ibn Hibbal và Ibn Al-Sany.

V - Làm những điều sau khi phạm phải tội lỗi

Rosul (saw) nói:

َّ ‫سَتْغِفُر ا‬
‫ل‬ ْ ‫ن ُثّم َي‬
ِ ‫صّلي َرْكَعَتْي‬
َ ‫ ُثّم َيُقوُم َفُي‬،‫طُهوَر‬
ّ ‫ن ال‬
ُ‫س‬ِ ‫ح‬
ْ ‫ب َذْنبًا َفُي‬
ُ ‫عْبٍد ُيْذِن‬
َ ‫ن‬
ْ ‫ ))َما ِم‬: ‫ل‬
ِّ ‫سولَ ا‬ ُ ‫ل َر‬
َ ‫َقا‬
.‫ه(( رواه أبو داود والترمذي وصححه اللباني‬ ُ ‫ل َل‬
ُّ ‫غَفَر ا‬
َ ‫ِإّل‬
“Không một bầy tôi nào bị phạm phải tội lỗi sau đó lấy nước Wuđu cho thật tốt, kế tiếp dâng lễ
Solah hai Rak’at, rồi cầu xin Allah tha thứ ngoại trừ y được Allah dung thứ.” Hadith do Abu
Dawud và Al-Tirmizy ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.

VI - Lời cầu nguyện khi gặp những điều chúng ta muốn làm mà không thành công

((‫شـاَء َفَعـَل‬
َ ‫ل َوَمـا‬
ِ ‫))َقـَدُر ا‬
Tạm phiên âm : (Kola rullohi wama sha a fa ala)

Ý nghĩa: {Định mệnh Allah đã định và những gì Ngài muốn đã thành.} Hadith do Muslim ghi lại.

VII - Lời chúc mừng cho người mới có em bé và lời đáp lại

a)- Lời chúc mừng:

((‫ َوُرِزْقتَ ِبـّرُه‬،‫شـّدُه‬


ُ ‫ َوَبَلـَغ َأ‬،‫ب‬
َ ‫ت اْلَواِهـ‬
َ ‫شـَكْر‬
َ ‫ َو‬،‫ك‬
َ ‫ب َلـ‬
ِ ‫ك ِفي اْلَمْوُهـو‬
َ ‫ل َلـ‬
ُ ‫كا‬
َ ‫))َباَر‬
Tạm phiên âm : (Baro kallohu laka fiy al mâu hu bilaka, wa sha kar tal wa hiba, wabala gho a
shud-dah, wa ru jik ta bir-roh)

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh và đứa con này của anh, anh hãy cám ơn Allah đã
ban cho anh như thế. Cầu xin Allah ban cho nó trưởng thành (trong sự khôn ngoan, sống thọ) và hãy
thay đổi nó thành người biết vâng lời Ngài.}

b)- Lời đáp:

“ Tin tưởng vào olloh , olloh sẽ làm sáng trái tim của bạn “ (Insha-Allah) trang 3
Bismillah-ir Rohman-ir Rohim / Assalamu Alaikum Warohma tulloh wabarakatu

((‫ك‬
َ ‫جـَزَل َثَواَب‬
ْ ‫ َوَأ‬،‫ل ِمْثـَلُه‬
ُ ‫كا‬
َ ‫ َوَرَزَق‬،‫خْيـرًا‬
َ ‫ل‬
ُ ‫كا‬
َ ‫جَزا‬
َ ‫ َو‬،‫ك‬
َ ‫عَلْيـ‬
َ ‫ك‬
َ ‫ َوَباَر‬،‫ك‬
َ ‫ل َلـ‬
ُ ‫كا‬
َ ‫))َباَر‬
Tạm phiên âm : (Baro kallohu laka, wa baroka alayka, wa dja ja kallohu khoay ro, wa ro ja qo
kallohu mish lah, wa adj ja la sha wa bak)

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh, ban cho anh thêm nhiều điều tốt và ban cho anh
bổng lộc như anh đã cầu xin và nhân phần thưởng của anh lên bội phần.} Hai câu được trích trong
quyển Al-Azkar của Imam Al-Nawawy.

VIII - Lời cầu xin Allah che chở cho trẻ em

Trước kia Nabi (saw) đã cầu xin sự che chở cho (hai người cháu ngoại của Người) là Al-Hasan và
Al-Husain như sau:

((‫ن َلّمـٍة‬
ٍ ‫عْيـ‬
َ ‫ن ُكّل‬
ْ ‫ َوِمـ‬،‫طانٍ َوَهاّمـٍة‬
َ ‫شـْي‬
َ ‫ن ُكّل‬
ْ ‫ ِمـ‬،‫ل الّتاّمِة‬
ِ ‫تا‬
ِ ‫( ِبَكِلَمـا‬tên đứa trẻ) ‫عْيُذ‬
ِ ‫))ُأ‬
Tạm phiên âm : (U izu (tên đứa trẻ) bikalima tilla hittam-mah, min kulli shay troa niw waham-
mah, wa min kulli ay nin lam-mah)

Ý nghĩa: {Bề tôi cầu xin những Đại Danh và những Kinh Sách hoàn hảo của Allah che chở cho đứa
bé tránh khỏi tất cả loài Shayton, tránh mọi loài độc hại và mọi điều xấu xa.} Hadith do Al-Bukhory
ghi lại.

IX - Lời cầu nguyện khi có gió (giông, bão...)

((‫شـّرَها‬
َ ‫ن‬
ْ ‫ك ِمـ‬
َ ‫عـوُذ ِب‬
ُ ‫ َوَأ‬،‫خْيَرَها‬
َ ‫ك‬
َ ‫سـَأُل‬
ْ ‫))الّلُهـّم ِإّنـي َأ‬
1)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy as aluka khoy roha, wa a uzu bika min shar-ri ha)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin ban cho những điều lợi từ (cơn gió này) và hãy che chở tránh những
điều bất lợi từ nó.} Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại.

‫شّر َما‬
َ ‫ َو‬،‫شّرَها‬
َ ‫ن‬
ْ ‫ك ِم‬
َ ‫عوُذ ِب‬
ُ ‫ َوَأ‬،‫ت ِبِه‬
ْ ‫سَل‬ِ ‫خْيَر َما ُأْر‬َ ‫ َو‬،‫خْيَر َما ِفيَها‬
َ ‫ َو‬،‫خْيَرَها‬
َ ‫ك‬
َ ‫سَأُل‬
ْ ‫))الّلُهّم ِإّني َأ‬
((‫ت ِبِه‬
ْ ‫سَل‬ِ ‫شّر َما ُأْر‬َ ‫ َو‬،‫ِفيَها‬
2)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy as aluka khoy roha, wa khoy roma ur si lat bihi, wa a uzu
bika min shar-riha, wa shar-rima fiha, wa shar-rima ur silat bihi)

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban cho mọi điều lợi từ cơn gió này, trong cơn gió này và những
gì theo cùng với nó và hãy che chở tránh mọi điều bất lợi từ cơn gió này, trong cơn gió này và
những gì theo cùng với nó.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

X - Lời cầu nguyện khi có sấm sét

((‫خيَفِتِه‬
ِ ‫ن‬
ْ ِ‫لِئَكُة م‬
َ ‫ َواْلَم‬،‫حْمِدِه‬
َ ‫عُد ِب‬
ْ ‫ح الّر‬
ُ ‫سـّب‬
َ ‫ن اّلِذي ُي‬
َ ‫حا‬
َ ‫سْبـ‬
ُ ))
Tạm phiên dịch : (Shubha nallaziy yu sabbi hur-rac đu bi hamdihi, wal mala ikatu min khiy
fatihi)

“ Tin tưởng vào olloh , olloh sẽ làm sáng trái tim của bạn “ (Insha-Allah) trang 4
Bismillah-ir Rohman-ir Rohim / Assalamu Alaikum Warohma tulloh wabarakatu

Ý nghĩa: {Vinh quang thay (Allah) Đấng mà bằng lời ca ngợi Ngài, Thần Sấm ca tụng tán dương và
tất cả các Thiên Thần vì Ngài mà khiếp sợ.} Hadith do Malik ghi lại.

Ibnu Isa chuyển dịch

Sinh viên Islamic University Of Madinah

“ Tin tưởng vào olloh , olloh sẽ làm sáng trái tim của bạn “ (Insha-Allah) trang 5

Вам также может понравиться