Вы находитесь на странице: 1из 7

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường


MSSV: 05117084
Lớp: 051172B
Môn: Thực Tập HTVT 2
Nhóm 3

-----------------------------------
BÀI BÁO CÁO :

THỰC TẬP MẠCH DAO ĐỘNGwww.sigom


MODEL-OSC07

GIỚI THIỆU :
-Phần thực tập này được thiết kế để quan sát các thông số của mạch lọc thạch anh

CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT :

1. Bo mạch được in trên mạch in 1 lớp


2. Tất cả các bộ phận được hàn trên chân cắm đơn để dễ dàng cho việc
thay thế
3. Giải thích, quan sát, liên kết, tinh chỉnh thiết bị bên trong và bên ngoài.
4. Dể dàng nhận ra những phần khác nhau khi nhìn thoáng qua
5. Dễ dàng đo đạc điện áp và quan sát dạng song tại bất kỳ điểm nào, kiểm
tra các điểm được cung cấp trên P.C.B
6. Có sự chỉ dẫn thự tập chi tiết được cung cấp trên bo.
7. Nguồn sử dụng: +9v, dòng 200mA và được bảo vệ chống ngắn mạch.
8. Nguồn cung cấp : 230V,50Hz AC
9. Tài liệu chuẩn :
a. Tài liệu chi tiết
b. dây nối
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

CHƯƠNG 1 :

LÝ THUYẾT MẠCH DAO ĐỘNG THẠCH ANH

MẠCH DAO ĐỘNG CƠ BẢN:

Mạch dao động BJT thường được dùng để tạo ra dạng sóng sine chuẩn. Để tạo ra
mạch dao động cần phải thỏa 2 điều kiện cơ bản.

Đầu tiên , tín hiệu ở ngõ ra mạch khuyếch đại được hồi tiếp về ngõ vào, với hệ
số hồi tiếp A2 sao cho tổng pha của tín hiệu ngõ vào và hồi tiếp bằng 0 hoặc 360 (tức là
cùng pha) ở tần số Nếu như BJT tạo 1góc lệch pha 180 giữa tín ngõ vào và hồi tiếp thì
để thỏa điều kiện 1 mạch dao động phải cộng thêm vào 1 pha 180.

Sao đó , độ lơi của linh kiện mạch khuyếch đại phải được tính toán chính xác tổn
hao do mạch hồi tiếp gây ra. Tức là độ lợi của hệ thống thỏa A1x A2=1. Nếu độ lơi nhỏ
hơn độ lợi đơn vị thì mạch không dao động, và nếu quá lớn thì mạch sẽ mất điều khiển
và sóng sine sẽ bị méo dạng.
Mạch hồi tiếp thường dùng các mạch R-C hoặc L-C , biến áp điều chỉnh, mạch
lọc thạch anh.

MẠCH LỌC THẠCH ANH :

Ở dải tần số cao, điều chỉnh các mạch cộng hưởng R-C , L-C không đủ ổn định
để phát được chính xác tần số mong muốn. Ở những tần số cao này, người ta sử dụng
mạch dao động thạch anh.

Tần số hoạt động của thạch anh dựa trên hiệu ứng tính áp điện. Nghĩa là khi có
tác dụng cơ học (nén ,giãn) thì xuất hiện điện tích trên bề mạch thạch anh. Và ngược lại,
khi thach anh được đặt giữa 2 tấm kim loại, và đăt 1 điện áp vào chúng thì chúng sẽ
sinh ra dao động. Mối quan hệ giữa tính chất điện và tính chất cơ học của thạch anh nói
lên hiệu ứng áp điện của nó.

Nếu thạch anh bị kéo dãn cho đến khi xuất hiện điện tích trái dấu trên bề mặt và
tạo ra sự chênh lệch điện thế. Sau đó nén nó lại, thì chiều của điện tích và điện thế bị
đảo ngược lại.Nghĩa là , sự thay đổi cơ học của thạch anh sẽ tạo ra 1 điện áp AC. Ngược
lại nếu đặt 1 điện áp AC lên bề mặt thạch anh nó sẽ tạo ra sự thay đổi cơ học. Nếu như
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

tấn số của điện áp AC bằng tần số riêng của thạch anh , thì sự dao động sẽ tăng và làm
sinh ra điện áp bề mặt. Đó là hiên tượng hiệu ứng điện áp. Một vài loại thạch anh được
biết như là sinh ra hiệu ứng điện áp. Thạch anh thường được dùng trong kỹ thật điện tử.

MẠCH DAO ĐỘNG LÕI THẠCH ANH :

Mạch dao động này hoạt động từ dải tần thấp đến cao để tạo ra những sóng sine
cao tần ổn định. Nó được dùng như bộ LO trong các bộ thu phát và trong các mạch
kiểm tra thiết bị.

Mạch dao động lõi tinh thể có thể điều chỉnh hoặc không, hoặc điều chỉnh bởi
điện dung rò và điện dung phân bố. Khi mạch được điều hưởng, nó có thể điều chỉnh
mạch cộng hưởng song song đến tần số cộng hưởng và tạo ra sóng hài. Do đó nó có thể
chứa đựng bộ nhân tấn số, và sử dụng thạch anh cho 1 số kết quả khác.

Mạch dao động lõi tinh thể có thể là thạch anh ổn định hoặc thạch anh điều chỉnh
được. Tuy nhiên , ở đây chỉ giới hạn trong loại mạch dao động thạch anh điều chỉnh
được. Do dễ dàng nhận được hồi tiếp và điều khiển nên mạch hồi tiếp lõi xuyên này trở
nên phổ biến. Bởi vì tính phân cực của mỗi lõi với tác động có thể dễ dàng thay đổi
bằng cách đổi chiều và việc cặp đôi hai lõi được dễ dàng thực hiện bằng cách đặt hai lõi
lại gần nhau hay giảm khoảng cách giữa chúng, nên dễ dàng để nhận được sự chính xác
và tính phân cực của hồi tiếp. Với việc sử dụng phần cảm điện để cung cấp một phần
điện kháng dc thấp, thất thoát của phần kháng DC được giảm thiểu tối đa, và do đó
nhận được nhiều năng lượng từ ngõ ra với hiệu suất tốt hơn.
Việc sử dụng công dụng của thạch anh trong mạch cộng hưởng nối tiếp thì phổ
biến hơn mạch dao động transistor vì tinh thể thuận lợi hơn cho
phép hồi tiếp về tại tần số cộng hưởng và vì tần số cộng hưởng có tính
trở kháng thấp của mạch, trong khi các mạch loại khác lại có trỏ kháng cao hơn. Khi
được đặt nối tiếp với các vòng hồi tiếp, tinh thể điều khiển hồi tiếp dễ dàng hơn. Việc sử
dụng mắc cộng hưởng song song cũng phổ biến, vì tác dụng linh động trong việc đặt các
tinh thể trong mạch thu, phát, hay cơ sở để thoả các điều kiện của mạch. Ví dụ, trong
mạch CB có trở kháng ngõ ra cao, tinh thể có thể được đặt trong vòng mạch thu và
hoạt động hiệu quả như là bộ cộng hưởng song song.
Cấu hình mach CE sử dụng dao động tinh thể lõi xuyên được trình bày ở hình
dưới. Các ngõ vào và ra của mạch CC và CB có cùng cực tính, và do đó các mạch CB
này cũng có cùng cực, và các mạch CC thì lệch pha. Để đạt được tính phân cực của hồi
tiếp như mong muốn trong mạch phát chung, thì hai lõi phải bị đối pha.
Trong hình dưới, đường hồi tiếp về từ cực B đến cực C, với ngõ vào được xem là từ cực
C.Do tính phân cực bị đảo trong mạch thu, lõi cuộn L2 được kết nối để mà nó cũng bị
đảo tính cực tính, và hồi tiếp đi qua tinh thể đến cực B đã bị phân cực để tái tạo lại.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

Việc gỡ bỏ tinh thể nối tiếp trong vòng hồi tiếp, sẽ ngăn cản không cho hồi tiếp xuất
hiện, vì thế, mạch không dao động vì tinh thể bị gỡ bỏ. Tuy nhiên, mạch thường được
thiết kế như là một mạch dao động tự kích nếu tinh thể bị ngắn mạch.

Khi mạch dao động được bật, dòng điện chạy qua transistor do đã được định
trước bởi mạch phân áp. Do Nhiễu nội hay các biến nhiệt sinh ra điện thế (từ cực thu
đến cực phát của tinh thể ), cùng pha với các xung nhiễu. Khi dòng trong cực E tăng,
dòng trong cực C cũng tăng,và hồi tiếp tăng qua L1 và L2 làm cho dòng trong cực C
tăng, cho đến khi bão hoà và không thể tăng thêm. Khi dòng không còn thay đổi nữa,
điện áp của vòng hồi tiếp sẽ giảm cho đến khi không còn điện áp hồi tiếp trong mạch
BE chung.

Lúc này, sự sụt áp hồi tiếp trên đường hồi tiếp làm đảo ngược điện thế trong
mạch phát, làm cho dòng cực E giảm và do đó cũng làm cho dòng cực C giảm.
Dòng giảm sinh ra một điện thế cảm ứng ngược vào trong vòng hồi tiếp, làm
dòng điện cưc E xuống 0 hay bị ngắt.
Sự xả điện từ tụ C1 qua cuộn dây L1 là nguyên nhân làm điện thế ở cực B và E
tăng âm sang dương.
Dòng trong mạch thu và phát chạy, và cứ lặp lại, kết quả là dao động được duy
trì liên tục.
Khi dao động cứ tiếp tục thì áp điện cũng xuất hiện trong tinh thể.
Khi điện thế hồi tiếp tăng thì sự căng trong tinh thể cũng căng, với sức căng lớn
nhất và sự biến dạng tối đa của tinh thể xảy ra tại đỉnh của chu trình.
Khi điện thế đổi pha , thì sức căng của tinh thể giảm.
Khi hình dạng tinh thể hồi phục trở lại thì điện áp được sinh ra.
Các điện tích này đối ngược nhau nên gây ra biến dạng. Đây là nguyên nhân gây
nên sự biến dạng. Nếu điện tích gốc gây nên biến dạng là dương thì tinh thể sẽ gây ra
điện tích âm xuyên qua nó khi lực căng được giải phóng.
Điện thế này sẽ cùng chiều với hồi tiếp, do đó sự thay đổi điện tích từ dương sang
âm sẽ được cảm ứng xuyên qua tinh thể khi nó rung. Điện thế thêm này làm tăng điện
thế hồi tiếp. Kết quả là tinh thể tăng cường hồi tiếp , và hồi tiếp rung mạnh hơn.
Vì hồi tiếp và áp điện có thể tái sinh được, nên transistor nhanh chóng đạt đến
điểm bão hoà và điểm cut off. Bằng cách điều chỉnh cân xứng và ghép đôi giữa mạch
cộng hưởng và lõi thạch anh, dễ dàng nhận được hồi tiếp chính xác.

Mạch hoạt động tại tần số tự nhiên hay cơ bản trong mạch thạch anh hồi tiếp nối
tiếp. Tần số hoạt động thì thấp hơn so với tần số mạch cộng hưởng. Cũng có thể vận
hành mạch này sử dụng kiểu mắc song song bằng việc chọn chính xác các thông số
mạch , mặc dù tinh thể có trở kháng cao trong kiểu mắc này, tín hiệu hồi tiếp tốt vẫn có
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

thể được nhận.Do đó , khi mắc song song, tinh thể xem như là phần cảm điện Q, được
điều chỉnh bởi điện dung rẽ ngang qua nó, và khối này cộng hưởng ở tần số cao hơn.
Loại này được sử dụng trong mạch tần số cao, khi ảnh hưởng của tụ ký sinh là
đáng kể cho hoạt động trong chế dộ song song, thường mất ổn định tần số một chút và
năng lượng cũng ít hơn so với chế độ nối tiếp. Cả hai cách này thường được sử dụng.

Mạch dao đông thạch anh và cuộn cảm

MạCH DAO ĐộNG THạCH ANH:

Mạch dao động thạch anh sinh ra sóng Sin tần số cao chính xác và ổn định. Do sử
dụng cộng hưởng cơ học nên nó tạo ra được 1 tần số chính xác. Thạch anh có hệ số
phẩm chất khoảng 100.000 và tần số ồn định gấp hàng ngàn lần mạch cộng hưởng L-C
thông thường. Kích thước của thạch anh và việc cắt thạch anh quyết định nó có được
dùng trong mạch cộng hưởng song song hay nối tiếp, tần số của chúng có thể thay đổi
từ vài KHz đến vài ngàn KHz.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

Dao động thạch anh dải rông kiểu song song.

------------------------------------

THÍ NGHIỆM :
XÂY DƯNG MẠCH DAO ĐỘNG THẠCH ANH

Để xây dựng mạch dao động thạch anh và quan sát các thông số của nó

1. Kết nối mạch như sơ đồ hình 1


2. Kết nối mạch đếm tần số tại đầu ra và đõc tần số đó,nó sẽ là dạng sóng sine có tần số
10Mhz và 2Vpp
3. Quan sát dạng sóng sine ở ngõ ra trên dao động ký

Thảo luận :
Hiểu được thông số của mạch dao dộng thạch anh
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường MSSV:05117084 Nhóm 3

Tín hiệu quan sát được trên dao động ký

Вам также может понравиться