Вы находитесь на странице: 1из 20

1.

những dịch vụ mạng (Web services ) là những hệ giao tiếp lập trình ứng
dụng(API) điển hình hay những hệ giao tiếp lập trình ứng dụng mạng ( web
APIs) mà có thể được truy cập qua một mạng, như là: Internet(Một hệ thống
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới,
tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu, như đăng nhập
từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử, và các nhóm thông tin.
Internet là một phương pháp ghép nối các mạng máy tính hiện hành, phát
triển một cách rộng rãi tầm hoạt động của từng hệ thống thành viên) và được
thực hiện trên một máy chủ hệ thống từ xa những dịch vụ đã yêu cầu.

Trong cách sử dụng chung giới hạn đề cập tới những máy chủ và máy
khách mà giao tiếp qua giao thức chuyển giao siêu văn bản (HTTP) giao
thức đã sử dụng trên mạng.Như là những dịch vụ hướng về rơi vào một
trong hai trại : những dịch vụ mạng lớn và những dịch vụ mạng yên tĩnh.

Những dịch vụ mạng lớn sử dụng những thông điệp XML (XML là một tập
con của SGML (Standard Generalized Markup Language) được W3C
(World Wide Web Conrotium) định nghĩa. XML được thiết kế để thực hiện
lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý
hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát
triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng
theo ý người sử dụng, không giống như HTML (Hypertext Markup
Language), được khóa thành một tập các đuôi mở rộng theo chuẩn công
nghiệp (mặc dù Microsoft và Netscape có tạo riêng cho mình). XML mượn
các đặc điểm từ SGML, bao gồm nhu cầu tạo một khai báo loại tài liệu,định
nghĩa những gì mà khách hàng được hỗ trợ khi nhận tài liệu nầy) mà theo
giao thức truy cập đối tượng đơn giản(SOAP) chuẩn và đã phổ biến với
doanh nghiệp truyền thống.Trong đó, thường có một sự miêu tả thuật ngữ
máy tính về những thao tác được đưa ra bởi dịch vụ được viết trong ngôn
ngữ miêu tả những dịch vụ mạng(WSDL).Gần đây không phải là một nhu
cầu về một endpoint SOAP, nhưng nó là một điều kiện tiên quyết đối với sự
phát sinh mã (code) client-side đã tự động trong nhiều những cơ cấu
SOAP .Net và Java(frameworks như là: Spring, Apache Axis2 và Apache
CXF là những ngoại lệ đáng chú ý).Một vài tổ chức công nghiệp, như WS-I,
ủy nhiệm cả SOAP lẫn WSDL trong sự định nghĩa của họ về một dịch vụ
mạng.

Gần đây hơn, chuyển giao trạng thái tiểu biểu(REST) những dịch vụ mạng
Rest đã lấy lại được sự phổ biến, đặc biệt với những công ty internet.Bằng
việc sử dụng PUT, những phương pháp GET và DELETE HTTP, dọc theo
POST( bổ sung dữ liệu ), những cái này thường tích hợp tốt hơn với HTTP
và những trình duyệt mạng hơn những dịch vụ SOAP-based.Chúng không
cần những thông điệp XML hay những định nghĩa WSDL service – API.

Mạng API là một phát triển trong những dịch vụ mạng( lúc này được gọi là
Web 2.0 ) ở đây nhấn mạnh( Sử dụng một kiểu chữ không phải Roman-như
các kiểu đậm nét, nghiêng, gạch dưới chẳng hạn-để làm nổi bật một từ hoặc
một câu ) đã được di chuyển xa từ những dịch vụ dựa trên SOAP( giao thức
truy cập đối tượng đơn giản ) hướng nhiều trực tiếp tới những giao tiếp kiểu
REST( chuyển giao trạng thái tiêu biểu ).Những mạng API cho phép sự phối
hợp của những dịch vụ mạng nhiều vào trong những ứng dụng mới được
biết là mashups.

Khi đã sử dụng trong ngữ cảnh của sự phát triển mạng, mạng API là điển
hình một định nghĩa thiết lập về những thông điệp đề nghị giao thức chuyển
giao siêu văn bản cùng với một định nghĩa về cấu trúc của những thông điệp
đáp ứng, thường biểu diễn trong một XML hoặc dạng thức JavaScript Object
Notation (JSON).

Khi chạy những dịch vụ mạng hoàn chỉnh, mỗi dịch vụ con có thể được xem
xét tự trị.Người sử dụng không có điều khiển qua những dịch vụ này, những
dịch vụ mạng này bản thân chúng là không tin cậy.Người cung cấp dịch vụ
có thể gỡ bỏ, thay đổi hay cập nhật những dịch vụ của họ mà không đưa ra
thông báo tới người sử dụng.Sự đáng tin cậy và sự chịu đựng lỗi là không
được hỗ trợ tốt, những lỗi có thể xảy ra trong suốt sự thực hiện.Ngoại trừ sự
giúp đỡ trong ngữ cảnh của những dịch vụ mạng vẫn là một vấn đề tìm kiếm
mở.

W3C định nghĩa một dịch vụ mạng(Web service) là một hệ thống phần mềm
đã thiết kế để hỗ trợ sự tác động qua lại máy tới máy qua một hệ thống.Nó
có một giao diện miêu tả trong trong một dạng thức có thể xử lý máy( ngôn
ngữ miêu tả những dịch vụ mạng đặc trưng – WSDL).Những hệ thống khác
tương tác với dịch vụ mạng trong một kiểu đã quy định bởi sự miêu tả của
nó sử dụng những thông điệp SOAP, điển hình chuyển tải sử dụng HTTP
với một sự xuất bản XML trong sự kết hợp với những chuẩn mạng liên quan
khác.
Dịch tài liệu của giảng viên:

1. Dịch vụ mạng là gì?

- Phần mềm ứng dụng được xác định bởi một URI, Những giao
diện của chúng và những sự liên kết có khả năng được xác định,
miêu tả, và phát hiện ra là XML( theo W3C định nghĩa)
- Chương trình ứng dụng lôgic có thể truy cập bằng cách sử dụng
những giao thức internet chuẩn(internet: Một hệ thống gồm các
mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế
giới )- theo microsoft
- Một giao diện miêu tả một tập hợp những thao tác là mạng máy
tính sử dụng được thông qua thông điệp XML chuẩn – theo
IBM.
- Những thành phần phần mềm mà có thể được phát hiện tự
động, kết hợp và kết hợp lại để cung cấp một giải pháp tới yêu
cầu hoặc vấn đề của người sử dụng – theo SUN.
Những dịch vụ mạng: cho lĩnh vực thương mại điện tử

- Cho phép các công ty giảm bớt chi phí của việc kinh doanh
điện tử, để triển khai những giải pháp nhanh hơn.
+ Cần một mô hình những giao tiếp chương trình với chương
trình chung.
- Cho phép những ứng dụng không đồng nhất được tích hợp
nhanh chóng, dễ dàng và bớt đắt.S
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và cung cấp tới
những chức năng kinh doanh qua mạng.
CORBA

SUN J2EE
MS.NET FLATFORM

• CORBA(Common Object Request Broker Architecture ): cấu


trúc chung gian yêu cầu đối tượng chung, là một kỹ thuật đối
tượng phân phối( một mô hình đơn giản là mạng và mối quan
hệ giữa trình quyệt mạng và máy chủ ) nằm trong OMA( Object
management architecture ) của OMG ( Object management
group ).

2. Mô hình dịch vụ mạng:

a.
b. Những vai trò trong cấu trúc dịch vụ mạng:
1. Người cung cấp dịch vụ:
- Chủ nhân của dịch vụ
- Nền tảng mà những máy chủ truy cập tới dịch vụ
2. Người yêu cầu dịch vụ:
- doanh nghiệp mà yêu cầu những chức năng chắc chắn để
được hài lòng.
- Tìm kiếm ứng dụng và cầu khẩn một sự tương tác với một
dịch vụ.
3. Đăng ký dịch vụ:
- Tìm kiếm đăng ký về những mô tả dịch vụ ở đó người cung
cấp dịch vụ xuất bản những miêu tả dịch vụ của họ.
c. Những thao tác trong một cấu trúc dịch vụ mạng:
1. Xuất bản:
- Những miêu tả dịch vụ cần được xuất bản hợp lệ cho người
yêu cầu dịch vụ để tìm chúng.
2. Tìm:
- Người đề nghị dịch vụ truy lục một miêu tả dịch vụ trực tiếp
hay truy vấn đăng ký dịch vụ cho dịch vụ mong muốn.
3. Kết nối:
- Người yêu cầu dịch vụ cầu khẩn hay bắt đầu một sự tương
tác với dịch vụ tại thời điểm chạy thực.
3. Cấu trúc tổng quan:

Ngăn xếp dịch vụ mạng:

a. SOAP: Giao thức truy cập đối tượng đơn giản


• SOAP là gì?
- SOAP là một giao thức giao tiếp
- SOAP là cho sự giao tiếp giữa những ứng dụng
- SOAP là một khuôn thức đối với việc gửi những thông
điệp.
- SOAP được thiết kế để giao tiếp thông qua mạng
- SOAP là nền tảng độc lập.
- Là ngôn ngữ độc lập
- Là dựa trên XML
- Là đơn giản và mở rộng
- SOAP sẽ được phát triển là một W3C chuẩn.
• SOAP 1.0: Microsoft, Userland, Developmentor
- Rõ ràng đối với COM và HTTP.
• SOAP 1.1: Bao gồm những đóng góp từ IBM và Lotus
- Thay thế truyền tải bắt buộc( không chỉ HTTP)
- Thay thế ngôn ngữ bắt buộc( ví dụ java)
- Thay thế dữ liệu mã hóa.
- Đầy đủ cung cấp – trung lập
- Độc lập về: Ngôn ngữ lập trình, mẫu đối tượng, hệ điều
hành, hay nền tảng.

•SOAP 1.2: hiện tại làm việc từ w3.org " giao thức XML " làm
việc nhóm.
Cấu trúc thông điệp SOAP:
• Yêu cầu và sự đáp ứng những thông điệp:
- Yêu cầu cầu khẩn một phương pháp trên một đối tượng từ
xa.
- Sự đáp trả lại kết quả của việc chạy phương pháp.
• SOAP đặc tả định nghĩa một "envelop":
- " Envelop " tự bọc thông điệp
- Thông điệp là một vốn từ khác nhau.
- Khoảng cách tên tiền tố thường phân biệt 2 phần.
SOAP yêu cầu thông điệp:
SOAP Envelope

Namespace

<?xml version="1.0"?>
<soap:Envelope
xmlns:soap="http://www.w3.org/2001/12/soap-envelope"
soap:encodingStyle="http://www.w3.org/2001/12/soap-
encoding">

<soap:Body xmlns:m="http://www.stock.org/stock">

message

</soap:Body>

</soap:Envelope> SOAP Envelope


Message
Namespace
SOAP đáp ứng thông điệp:

<?xml version="1.0"?>
<soap:Envelope
xmlns:soap="http://www.w3.org/2001/12/soap-
envelope"
soap:encodingStyle="http://www.w3.org/2001/12/so
ap-encoding">
<soap:Body
xmlns:m="http://www.stock.org/stock">

Message
</soap:Body>
</soap:Envelope>
SOAP Envelope

Result
Returned in
Body
THÔNG ĐIỆP XML CHUẨN ĐƠN GIẢN

SOAP giấu những sự lựa chọn kỹ thuật và sự thực thi chi tiết từ cả hai bên.

Tại sao SOAP?

• Những công nghệ phân phối khác trượt trong internet:


- Unix RPC – cần những thực thi Unix nhị phân tương thích tại
mỗi điểm cuối.
- CORBA – cần tương thích ORBS
- RMI – cần java ở mỗi điểm cuối
- DCOM – cần Windows ở mỗi điểm cuối.
• SOAP là lựa chọn nền tảng – trung lập:
- Thường là một XML viết định dạng
- Đặt không hạn chế trên những lựa chọn công nghệ thực thi
điểm cuối.
Những mô hình sử dụng SOAP?
RPC giống như thông điệp trao đổi:
- Đề nghị thông điệp bọc lại tên phương pháp và những tham số.
- Đáp ứng thông điệp chứa phương pháp trả lại những giá trị.
- Tuy nhiên, không phụ thuộc vào SOAP.
Sự đặc tả SOAP cho phép một vài kiểu phần thân của nội dung:
- Có thể là những tài liệu XML của bất kỳ kiểu nào.
- Ví dụ:
+ Gửi một tài liệu đơn đặt hàng tới hộp thư đến của đối tác
B2B.
+ Hy vọng nhận được sự vận chuyển và báo cáo những ngoại lệ
như đáp ứng.
b. Ngôn ngữ miêu tả những dịch vụ mạng:
WSDL là gì?:
- WSDL được viết trong XML.
- WSDL là một tài liệu XML.
- WSDL thường miêu tả những dịch vụ mạng.
- WSDL cũng thường định vị những dịch vụ mạng.
- WSDL vẫn chưa là W3C chuẩn.
Thông tin thao tác về dịch vụ:
- Sự định vị dịch vụ
- Giao diện dịch vụ
- Những chi tiết bổ sung về giao diện dịch vụ.
Cấu trúc tài liệu WSDL:
- Phần tử < port Type >
Định nghĩa một dịch vụ mạng, những thao tác mà có thể được
thi hành, và những thông điệp là phức tạp.
- Phần tử < message >
+ Định nghĩa những phần tử dữ liệu của một thao tác.
+ Gồm có một hay nhiều phần.
+ Những phần có thể được so sánh với những tham số của một
hàm gọi trong một ngôn ngữ lập trình truyền thống.
- Phần tử < types >
+ Định nghĩa kiểu dữ liệu mà được sử dụng bởi dịch vụ mạng.
+ Đối với nền tảng tối đa trung lập, WSDL sử dụng cú pháp
giản đồ XML để định nghĩa những kiểu dữ liệu
- Phần tử < binding >
Định nghĩa dạng thức thông điệp và những giao thức giao tiếp
đã sử dụng bởi dịch vụ mạng.
<message name="getTermRequest">
<part name="term" type="xs:string"/>
</message>

<message name="getTermResponse">
<part name="value" type="xs:string"/>
</message>

<portType name="glossaryTerms">
<operation name="getTerm">
<input message="getTermRequest"/>
<output message="getTermResponse"/>
</operation>
</portType>

Ví dụ WSDL
<message name="getTermRequest">
<part name="term" type="xs:string"/>
</message>

<message name="getTermResponse">
<part name="value" type="xs:string"/>
</message>

<portType name="glossaryTerms">
<operation name="getTerm">
<input message="getTermRequest"/>
<output message="getTermResponse"/>
</operation>
</portType>

<binding type="glossaryTerms" name="b1">


<soap:binding style="document"
transport="http://schemas.xmlsoap.org/soap/http" />
<operation>
<soap:operation
soapAction="http://example.com/getTerm"/>
<input>
<soap:body use="literal"/>
</input>
<output>
<soap:body use="literal"/>
</output>
</operation>
</binding>

Nối kết với SOAP


c. Sự miêu tả chung, sự khám phá ra và sự tích hợp (UDDI)
UDDI là gì?:
- Thư mục dịch vụ ở đó những công ty có thể đăng ký và tìm kiếm
những dịch vụ mạng.
+ Thư mục chứa thông tin về dịch vụ mạng.
+ Thư mục về những giao diện dịch vụ mạng đã miêu tả bởi
WSDL.
- UDDI giao tiếp thông qua SOAP
UDDI căn cứ vào cái gì?:
- Sử dụng những chuẩn internet W3C như là XML, HTTP, và những
giao thức DNS.
- UDDI sử dụng WSDL để miêu tả những giao diện cho những dịch
vụ mạng.
Những thao tác và những vai trò UDDI:
- Đăng ký dịch vụ:
+ Cung cấp hỗ trợ cho công việc xuất bản và định vị những dịch vụ
+ Giống như những trang vàng điện thoại.
- Người cung cấp dịch vụ:
+ Cung cấp những dịch vụ kinh doanh điện tử.
+ Xuất bản những dịch vụ này thông qua một đăng ký
- Người đề nghị dịch vụ:
+ Tìm những dịch vụ thông qua người môi giới dịch vụ.
+ Kết nối tới những dịch vụ thông qua người cung cấp dịch vụ.
UDDI có thể được sử dụng như thế nào?

Những lợi ích UDDI:


- Làm nó có thể khám phá doanh nghiệp đúng từ hàng triệu
người hiện đang trực tuyến.
- Xác định làm thế nào để cho phép sự giao thiệp một lần doanh
nghiệp ưa thích được phát hiện.
- Tiếp cận những khách hàng mới và tăng cường truy cập với
những khách hành hiện tại.
- Mở rộng những sự đề nghị và mở rộng tầm với thị trường.

Những kiểu nút UDDI:


- Nút UDDI ứng dụng doanh nghiệp bên trong:
+ Những dịch vụ mạng giành cho việc sử dụng trong một công ty
cho sự hợp nhất ứng dụng doanh nghiệp bên trong.
+ Phạm vi có thể là những ứng dụng đơn, văn phòng, tập đoàn.
+ Ngồi đằng sau bức tường lửa.
+ Cho phép những nhà cung cấp dịch vụ điều khiển nhiều hơn qua
việc đăng ký dịch vụ của họ và tính dễ tiếp cận của nó.
- Nút UDDI protal:
+ Những dịch vụ mạng đã xuất bản bởi một công ty cho những đối
tác bên ngoài tìm và sử dụng.
+ Thi hành bên ngoài bức tường lửa của nhà cung cấp dịch vụ.
+ Chỉ chứa đựng những miêu tả dịch vụ đó mà một doanh nghiệp
muốn cung cấp tới người yêu cầu dịch vụ từ những đối tác bên
ngoài
- nút UDDI danh mục đối tác:
+ Những dịch vụ mạng được sử dụng bởi một công ty đặc biệt.
+ Thi hành đằng sau bức tường lửa.
+ Chỉ chứa đựng phê duyệt, kiểm thử và những mô tả dịch vụ
mạng hợp lệ cho những đối tác doanh nghiệp hợp pháp.
- Nút UDDI E-marketplace:
+ Những dịch vụ mạng mà nhà cung cấp dịch vụ định cạnh tranh
cho thương mại của người yêu cầu với những dịch vụ mạng khác.
+ Đăng cai tổ chức bởi một tổ chức hay tập đoàn những chuẩn
công nghiệp.
+ Bao gồm những miêu tả dịch vụ từ những doanh nghiệp trong
một công nghiệp chuẩn.
Kết luận:
- Những dịch vụ mạng thay thế cho mô hình sử dụng máy tính
phân tán hiện hữu như RPC, CORBA.
- Để ứng dụng tới những ứng dụng thương mại điện tử thực,
những vấn đề sau đây cần được bao trùm:
+ Bảo mật.
+ Quản lý giao dịch.
+ QOS (như sự truyền thông điệp đáng tin cậy)
+ Những giải pháp hiệu quả cho việc biên soạn những dịch vụ
mạng.

Вам также может понравиться