Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
1. GIỚI THIỆU
Mạng thế hệ sau (NGN-Next Generation Network) là mạng dựa trên công nghệ chuyển
mạnh gói, có khả năng cung cấp đa dịch vụ, băng rộng, cho phép quản lý chất lượng dịch
vụ (QoS). Nó cung cấp cho người dùng khả năng truy cập không hạn chế các dịch vụ cả
hữu tuyến lẫn vô tuyến trên một nền tảng công nghệ chung (định nghĩa theo ITU-T Study
Group 13). NGN là một cách tiếp cận hướng dịch vụ (service driven approach) cho sự
phát triển của mạng viễn thông – tin học [1].
Hiện nay, nhiều nhà cung cấp dịch vụ ICT (Information Communication Technology)
trên thế giới đã, đang và sẽ triển khai các dịch vụ NGN, triple-play (dữ liệu, thoại, hình
ảnh) dựa trên công nghệ Ethernet. Công nghệ Ethernet ban đầu được sử dụng cho mạng
LAN. Nhưng với sự tiến bộ gần đây về mặt công nghệ, Ethernet đang được nhiều nhà
cung cấp dịch vụ ICT quan tâm.
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về dịch vụ Ethernet (Ethernet service), dựa trên
công trình (từ tháng 4 năm 2003) của Metro Ethernet Forum (MEF), một tổ chức các nhà
công nghiệp trong lĩnh vực ICT cổ vũ việc cung cấp hạ tầng mạng Metro sử dụng công
nghệ Ethernet. Bài viết có thể giúp người sử dụng dịch vụ Ethernet hiểu được những
dạng và đặc điểm khác nhau của dịch vụ Ethernet, và để giúp cho những nhà cung cấp
diễn đạt rõ ràng khả năng cung cấp dịch vụ của họ.
2. LợI íCH DùNG DịCH Vụ ETHERNET
Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp dịch vụ Metro Ethernet. Một số nhà cung cấp đã
mở rộng dịch vụ Ethernet vuợt xa phạm vi mạng nội thị (MAN) và vuơn đến phạm vi
mạng diện rộng (WAN). Hàng ngàn thuê bao đã được sử dụng dịch vụ Ethernet và số
lượng thuê bao đang tăng lên một cách nhanh chóng. Những thuê bao này bị thu hút bởi
những lợi ích của dịch vụ Ethernet đem lại, bao gồm:
- Tính dễ sử dụng.
- Hiệu quả về chi phí (cost effectiveness).
- Linh hoạt.
Tính dễ sử dụng.
Dịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface) chuẩn, phổ biến
dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy
chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối với
nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp
(OAM &P).
Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi phí vận hành
(OPEX-operation expense):
- Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao
diện Ethernet có chi phí không đắt.
- Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành thiết bị thấp, chi phí
quản trị và vận hành thấp hơn.
- Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng thêm băng
thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết
và họ chỉ trả cho những gì họ cần.
Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là
phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví dụ: một
công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác nhau để
thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành Extranet
VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có
thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc
thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay,
ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới
hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.
3. MÔ HìNH DịCH Vụ ETHERNET
Tất cả các dịch vụ Ethernet sẽ có một vài thuộc tính chung, những dịch vụ khác nhau sẽ
khác nhau về một số các thuộc tính. Mô hình cơ bản của dịch vụ Ethernet được biểu diễn
ở hình 1. Dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi mạng Metro Ethernet Network (MEN) của
nhà cung cấp. Thiết bị khách hàng CE (Customer Equipment) gắn vào mạng MEN qua
giao tiếp người sử dụng-mạng UNI (User-Network Interface) sử dụng chuẩn giao diện
Ethernet chuẩn với tốc độ 10Mbit/s, 100Mbit/s, 1Gbit/s hoặc 10Gbit/s.
UNI
Metro
Ethernet
Network
(MEN)
C
UNI
C
UNI
MEN
CE UNI
MEN FR
FR CPE
CPE
FR
UNI
Ethernet
UNI
CE
CE
Ethernet Internet
UNI Ethernet
UNI
UNI 1
UNI 4 CE
CE
MEN
UNI 3
CE UNI 2 CE
MEF định nghĩa ba thuộc tính sau đây của đặc tính băng thông (hình 9):
Đặc tính băng thông bao gồm 4 thông số lưu lượng mô tả trong những phần tiếp sau.
Những giới hạn này ảnh hưởng đến thông lượng mà dịch vụ cung cấp. Đặc tính băng
thông cho một dịch vụ Ethernet bao gồm những thông số lưu lượng sau đây:
Một dịch vụ có thể hỗ trợ lên đến 3 dạng khác nhau của đặc tính băng thông <CIR, CBS,
EIR, EBS> ở UNI. Một trong những dạng đó có thể ứng dụng tại UNI, theo EVC hay
theo mã xác định lớp dịch vụ.
Ingress Bandwidth
Profile Per EVC1
Ingress Bandwidth
UNI Profile Per Ingress UNI
UNI C
Ingress Bandwidth
Profile Per EVC2