Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
đoạn
chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác-Lênin.
1Câu 2: Khái niệm thế giới quan? Các hình thức thế giới quan và bản chất của thế giới
quan
triết học (chủ nghĩa duy vật biện chứng)?
2Câu 3: Trình bày lịch sử phát triển của phép biện chứng, những nội dung cơ bản của
phép
biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ nó đối với
sự
nghiệp đổi mới nước ta hiện nay?
3Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển? Vận dụng
quan
điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại
hóa ở nước ta hiện nay?.
4Câu 5: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật. ý nghĩa
phương
pháp luận của quy luật này trong việc phát hiện và phân t ích mâu thuẫn ở nước ta?
5Câu 6: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và
ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ?
1. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
Phạm trù chất và lượng:
- Chất là 1 phạm trù TH => tính qui định vốn có của các sự vật hiện tượng => gián đoạn,
đứng yên
- Lượng là khái niệm => tính qui định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt qui mô, biểu
thị con số
các thuộc tính => liên tục, vận động
MQH biện chứng giữa lượng và chất
* Lượng đổi, chất đổi:
- Trong TGKQ => lượng. Sự biến đổi này diễn ra từ từ, đi từ thấp đến cao và đến 1 giới
hạn
nào đó sẽ tạo nên sự biến đổi về chất.
- Cơ chế của sự tác động qua lại giữa lượng và chất: Lượng có 1 độ xê dịch nhất định gọi
là
độ. Chừng nào lượng chưa vượt qua độ thì chất của sự vật chưa thay đổi.
* Chất đổi, lượng đổi:
Chất mới ra đời tạo ra sự biến đổi căn bản về lượng, làm cho lượng biến đổi.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự biến đổi, phát triển đều bắt đầu tự sự biến đổi về lượng.
- Khi lượng đã biến đổi đến giới hạn => sự thay đổi về chất.
3. Liên hệ:
Ở nước ta hiện nay khi LLSX p/triển phải từng bước điều chỉnh, củng cố, hình thành
QHSX.
Chúng ta XD XH XHCN, đòi hỏi phải có 1 LLSX to lớn và có 1 QHSX XHCN phù hợp.
Để đạt được mục tiêu này không thể nôn nóng, phải có tích lũy dần dần về lượng trong
LLSX tương ứng với việc nâng dần trình độ của QHSX.
Hiện nay đang tồn tại nhiều QHSX phi XHCN, tuy QHSX XHCN giữ vai trò chủ đạo.
Do
đó thời kỳ quá độ phải lâu dài và có nhiều chặng đường để tích lũy về lượng nhằm tạo ra
sự chuyển
biến về chất, đưa nước ta trở thành 1 nước XHCN giàu mạnh.
6Câu 7: Nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận trong việc
cải
tạo xh cũ, xd xã hội mới ở nước ta hiện nay?
7Câu 8: Quan điểm TH Mác Lênin về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý
nghĩa
và phương pháp luận trong việc nhận thức qtrinh xd CNXH ở nước ta?
Câu 9: Quan niệm TH Mác Lê nin về thực tiễn, quan hệ giữa thực tiễn và lý luận? Vận
dụng
vào việc hình thành đường lối đổi mới của Đảng ta?
Câu 11: Qniệm Mác-Lênin về vai trò của khoa học kỹ thuật và nhân tố con người trong
LLSX? Sự vận dụng quan điểm đó ở nước ta?
1. Quan niệm
- Cho rằng công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất và người lao động là LLSX hàng
đầu.
- KH sẽ trở thành LLSX trực tiếp, trở thành LLSX độc lập
- Lao động của con người là nguồn lực đặc biệt của sản xuất, nguồn lực cơ bản, nguồn
lực
vô tận.
- Ngày nay trong nền sx hiện đại, hình thức lao động chân tay đã được thay thế dần bằng
hình thức lao động trí óc. Nhưng công cụ lao động dù tự động hóa cao đến đâu cũng phải
có người
điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh và sửa chữa…
2. Vận dụng
- Đại hội VIII của Đảng đã vạch ra mục tiêu đối với sự phát triển của LLSX nói chung,
của
nền KHCN nước ta nói riêng như sau: Từ nay đến 2020, ra sức phấn đấu để nước ta trở
thành 1
nước công nghiệp.
Đảng đã và đang tiếp thu, vận dụng những thành tựu KHKT trên thế giới, đưa KH vào
sản
xuất ngày một nhiều hơn trong tất cả các lĩnh vực sản xuất từ công nghiệp tới nông,lâm
nghiệp.
Đảng và nhà nuớc luôn chăm lo đào tạo nguồn nhân lực có đạo đức, có tri thức để đáp
ứng
yêu cầu của sự PT KHKT trong SX.
Đảng ta coi con người là nhân tố trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của PT xã
hội.
9Câu 12: Phân tích nội dung qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của
LLSX? Vận dụng QL này luận chứg tình tất yếu của sự tồn tại và ptriển của nền KT hàng
hóa nhiều thành phần định hướng XHCN ở nc ta?
10Câu 13: Phân tích nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của
LLSX? Vận dụng qui luật lý giải tính tất yếu của việc dịnh hướng con đường phát triển
xã hội
VN hiện nay theo định hướng XHCN?
1. Mối quan hệ biện chưng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định đối với việc hình thành, biến đổi và phát triển QHSX
- LLSX thay đổi → QHSX thay đổi, LLSX qui định sự biến đổi của QHSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX → động lực cơ bản, trực tiếp thúc đẩy LLSX ptriển
- Nếu QHSX cũ, lỗi thời, ko phù hợp với LLSX → QHSX mới phù hợp LLSX.
2. Ý nghĩa
- Là qui luật chung, phổ biến của sự phát triển xh loài người.
- Là cơ sở lý luận chống lại và thoát khỏi quan điểm CNDT, tôn giáo về ptriển lịch sử
- Là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đường lối, phê phán các chủ trương, việc làm sai
lầm
trong việc XD PTSX mới XHCN ở VN trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN.
3. Vận dụng:
Là qui luật phổ biến chi phối sự phát triển của XH loài người.
Sự phát triển của LLSX đòi hỏi QHSX phải thay đổi. Sự phát triển của LLSX có tính chất
liên tục, tất yếu, kéo theo sự thay đổi của QHSX diễn ra một cách gián đoạn và cũng tất
yếu và
được lịch sử phát triển của XH loài người chứng minh rất rõ ràng. Sự chuyển biến của
PTSX TBCN
lên XHCN đã được bắt đầu từ CM tháng 10 Nga, được coi là sự khởi đầu của thời kỳ quá
độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu đã sụp đổ, hệ thống các nước XHCN tuy có bị
thu hẹp nhưng vẫn tồn tại và lý tưởng XHCN tiếp tục được duy trì và phát triển trong
tương lai của
loài người. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển, sự sụp đổ của LXô và một số nước
XHCN chỉ là
sự đi quanh co, thụt lùi trong sự phát triển đi lên của lịch sử, có nghĩa con đường tiến lên
XHCN là
con đường tất yếu của mọi hình thái KT - XH trên trái đất. Mặt khác, lý luận về HT KT-
XH của CN
Mác cũng chỉ ra rằng: trong lịch sử XH loài người đã có 5 HT KT-XH diễn ra tuần tự,
nhưng trong
những điều kiện cụ thể ở một số quốc gia có thể có sự vượt qua 1 HT KT-XH nào đó.
Nước là là 1
nước ở trong tình hình đó: bỏ qua HT KT-XH TBCN lên CNXH.
11Câu 14: MQH biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Vận
dụng
MQH này vào tính tất yếu cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta?
1. Định nghĩa
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 HT KT-XH nhất định
trên
đó XD lên KTTT.
- KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng, chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
nghệ
thuật... và các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội... được hình thành
trên cơ sở
hạ tầng nhất định.
2. Quan hệ biến chứng giữa CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- CSHT thay đổi => KTTT biến đổi.
- CSHT cũ = CSHT mới => KTTT cũ = KTTT mới ra đời.
- KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó
3. Vận dụng
Cải cách hành chính hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình thay đổi có chủ định nhằm cải thiện
thể
chế của nền hành chính, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp; và đội
ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính để phục
vụ dân.
Cải cách HCQG là để làm cho bộ máy nhà nước là bộ phận chủ đạo trong KTTT, nâng
cao
chất lượng và hiệu lực điều hành để phục vụ tốt hơn cơ sở KT tức là sự vận hành của các
mối
QHSX, thúc đẩy sự phát triển của LLSX theo định hướng XHCN.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội XHCN mang tính giai cấp công nhân, do đội tiên
phong
của nó là ĐCS lãnh đạo, đảm bảo cho nhân dân thực sự là người chủ xh. Các tổ chức, các
bộ máy
tạo thành hệ thống chính trị - xh thực sự là cơ quan phục vụ cho con người, thực hiện lợi
ích và
quyền lực của nhân dân. Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực
hiện tốt dân
chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân. Trong hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo
của Đảng CSVN, nhà nước có 1 vai trò rất quan trọng. Củng cổ nâng cao vai trò của nhà
nước có
tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối với việc củng cố CSHT, làm cho nó phát triển theo
đúng đường
lối của Đảng.
Cải cách nền hành chính quốc gia là vấn đề trọng tâm của việc xd, hoàn thiện nhà nước
trong giai đoạn hiện nay bao gồm: đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo
pháp lệnh
cán bộ, công chức. Đã ban hành qui định về các chức danh, tiêu chuẩn công chức các
ngạch, bậc,
thực hiện việc thi tuyển đối với công chức mới và thi nâng ngạch với công chức trong bộ
máy nhà
nước, đào tạo, bồi dưỡng công chức được chú trọng.
12Câu 15: Vận dụng MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT xã hội để phân tích vai trò
lãnh
đạo của ĐCSVN đối với sự phát triển xã hội nước ta?
1. Định nghĩa
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 HT KT-XH nhất định
trên
đó XD lên KTTT.
- KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng, chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
nghệ
thuật... và các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội... được hình thành
trên cơ sở
hạ tầng nhất định.
2. Quan hệ biến chứng giữa CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- CSHT thay đổi => KTTT biến đổi.
- CSHT cũ = CSHT mới => KTTT cũ = KTTT mới ra đời.
- KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó
3. Vận dụng MQH này trong thời kỳ quá độ lên CNXh ở nước ta
- CSHT là nền tảng để hình thành KTTT, dựa vào CSHT mà KTTT đã từng bước được
hoàn
thiện và củng cố.
- KTTT: lấy CN Mác Lê và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành
động. KTTT giữ vai trò kim chỉ nam về mặt tư tưởng => điều chỉnh CSHT, làm cho
CSHT phát
huy được tác dụng phát triển KT và LLSX theo hướng XHCN.
- Nhờ vận dụng đúng đắn MQH giữa CSHT và KTTT trong thời kỳ đổi mới, nước ta đã
đạt
được những thành tựu quan trọng về KT, ổn định đời sống xh, nâng cao vị thế của đất
nước trên
trường quốc tế.
- Tuy nhiên, mục tiêu phấn đấu của chúng ta là xd 1 CSHT mà trong đó KT quốc doanh,
KT
XHCN nói chung giữ vai trò chủ đạo. Đây là mục tiêu cơ bản. Muốn đạt được mục tiêu
này còn
phải phấn đấu lâu dài vì sự pát triển của KT quốc doanh còn nhiều hạn chế, KT tập thể
còn lúng
túng.
Từ những đặc điểm nói trên có thể thấy rằng sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với sự PT XH
ở
nước ta trong thời kỳ quá độ là 1 sự nghiệp đầy sáng tạo nhưng cũng nhiều khó khăn: 1
có sở KT
với nhiều QHSX trong đó QHSX XHCN giữ vai trò chủ đạo, nhưng LLSX còn thấp kém,
1 nền KT
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường tuy có định hướng XHCN nhưng các
quy luật của
cơ chế thị trường hàng ngay, hành giờ khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, đây vừa là động
lực thúc
đẩy phát triển, vừa là nguồn gốc của mọi tệ nạn Xh thù địch và CNXH.
13Câu 16: Phân tích luận điểm của Mác “Tôi coi sự phát triển các hình thái KT- XH là
1 quá
trình lịch sử tự nhiên?” Ý nghĩa phương pháp luận của luận điểm này?
1. Định nghĩa HT KT - XH
HT KTXH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn phát triển
lịch sử nhất định.
2. Sự phát triển của các HT KTXH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
5 HT KTXH: CS nguyên thủy, CHNL, Phong kiến, TBCN, XHCN.
- Sự vận động, phát triển và thay thế nhau của các HTKTXH ko tách rời nhau mà có quan
hệ
biện chứng với nhau.
- QHSX cũ = QHSX mới => thay đổi của KTTT, do đó HT KTXH cũ = HTKTXH mới.
- Quá trình diễn ra theo qui luật khách quan.
- Thực tế thì mỗi dân tộc có tiến trình lịch sử phát triển khác nhau => đa dạng và thường
xuyên biến đổi.
3. Ý nghĩa
- Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xh => chỉ ra nguyên nhân và
cơ
sở cho sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xh.
- Trang bị cho con người phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển của XH qua
các
chế độ xh khác nhau.
- Là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đường lối cách mạng của các ĐCS và công nhân
quốc tế, đó là cơ sở cho sự lựa chọn con đường quá độ lên CNXH và việc XD đường lối
cách mạng
XHCN ở Việt Nam.
Câu 17: Vận dụng lý luận HT KTXH của Mác, phân tích tính tất yếu của việc định hướng
con
đường phát triển xã hội nước ta theo CNXH, bỏ qua chế độ TBCN?
Khi vận dụng lý luận này trong từng trường hợp cụ thể => có thể “bỏ qua” một hình thái
KTXH này, nhảy vọt lên HTKTXH cao hơn nếu đủ điều kiện.
VN đã bỏ qua TBCN, tức là bỏ qua KT TBCN và sự thống trị chính trị của giai cấp tư
sản
đối với toàn xh.
Theo lý luận này, các HT KTXH theo qui luật cơ bản về sự phù hợp giữa QHSX và
LLSX
=> HTKTXH TBCN, nhưng dựa trên phép biện chứng, dựa vào kinh nghiệm lịch sử,
đường lối nói
trên vẫn là phù hợp qui luật, vì nước ta đã có những điều kiện nhất định cho phép:
• Điều kiện qtế: Cuộc CM KH-CN đã đem lại những thành tựu to lớn làm cho LLSX trên
thế
giới tăng lên gấp bội => ktế phát triển.
• Điều kiện trong nước:
+ Qua 70 năm lãnh đạo của Đảng dựa trên nền tảng của CN Mác Lênin và tư tưởng HCM
=> có đủ bản lĩnh để lãnh đạo đất nước bỏ qua thời kỳ quá độ.
+ Chúng ta có 1 nhà nước kiểu mới (nhà nước của dân, do dân, vì dân) và 1 hệ thống
chính
trị đủ mạng để đưa nền kinh tế đất nước theo định hướng XHCN.
14Câu 18: Phân tích mqh giữa tồn tại xh và ý thức xh? Ý nghĩa pp luận của mqh này
trong việc
xd nền văn hóa mới tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?
15Câu 19: Quan điểm của CN Mác - Lênin về mqh giữa vấn đề giai cấp, dân tộc, nhân
loại và
sự vận dụng của ĐCSVN trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
16Câu 20: Quan niệm của CN Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất nhà nước? Bản
chất nhà
nước pháp quyền XHCN?NHững đặc trưng của NN pháp quyền XHCN ở VN hiện nay?
* Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
17Câu 21: Quan niệm của CN Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất nhà nước? Bản chất
nhà
nước pháp quyền XHCN? Vai trò của nhà nước PQ XHCN đối với việc xd nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
* Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3. Vai trò của nhà nước PQ XHCN
18Câu 22: Quan điểm TH Mác - Lênin về bản chất con người và giải phóng con người?
Ý nghĩa
của quan điểm này đối với phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới nước ta?
1. Quan điểm của TH Mác - Lênin về bản chất con người và giải phóng cn
a. Quan điểm về bản chất con người
- Là 1 thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật (loài vượn) và mặt xã hội (hoạt động xã hội).
- Con người là tổng hòa các mqh xã hội:
+ Quan hệ với tự nhiên, quan hệ với con người, quan hệ với xã hội.
+ Bản chất xã hội loài người là hoạt động xã hội, hoạt động sản xuất.
+ Tư duy, ngôn ngữ làm cho con người khác với loài vật
- Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử
- Con người là do hoàn cảnh xã hội thực tiễn qui định.
- Con người cải tạo xã hội, song chính bản thân con người cũng bị cải tạo.
- Là một hệ thống mở, nó vận động cùng với sự vận động biến đổi của xã hội
- Cải tạo xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao
b. Tư tưởng về giải phóng con người
- Sự giải phóng con người là mục đích cao nhất của triết học Mác.
- Sự tha hóa của lao động => Lao động ko còn là biểu hiện bản chất sáng tạo mà trở thành
lao động cưỡng bức.
- Mác chỉ ra con đường giải phóng con người là khắc phục sự tha hóa của lao động =>
xóa
bỏ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
=> Theo Mác giải phóng con người là đưa con người ra khỏi sự khép kín về đẳng cấp, về
địa
vị, vị trí của con người trong xã hội,
2. Ý nghĩa
Đảng ta lấy CN M-Lênin và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động, là cơ sở lý
luận cho sự nghiệp xây dựng XHCN.
Để phát triển con người VN toàn diện, Đảng ta chủ trương coi con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển CNH, HĐH đất nước. Phát huy nguồn lực con người là
vấn đề
chiến lược, vấn đề sống còn của đất nước.
=> Từ những quan điểm này của Mác và những quan điểm của HCM về con người, Đảng
ta
đã đề ra những chiến lược, chính sách đúng đắn trong việc xd và phát triển nguồn nhân
lực của đất
nước: chính sách đầu tư cho con người, chính sách giáo dục, đào tạo... phát huy dân chủ,
tăng
cường pháp chế nhằm khơi dậy nhiệt tình cách mạng, khơi dậy tinh thần chủ động sáng
tạo của con
người.
19