Вы находитесь на странице: 1из 66

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING


KHOA THƯƠNG MẠI

Tên: Phạm Thị Ánh Tuyến


Lớp: 07 DTM

ĐỀ ÁN MÔN HỌC 2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
KĨ THUẬT TÂN LONG

Chuyên ngành Thương mại Quốc tế


GVHD: Ths. Đoàn Nam Hải
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010

2
ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ĐIỀM

NHẬN XÉT

……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….

3
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Thạc sĩ Đoàn Nam Hải- giảng viên
khoa Thương mại, trường đại học Tài chính- Marketing đã chỉ dẫn và góp ý để em
hoàn thành đề án môn học 2.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh chị thuộc
phòng Xuất nhập khẩu trong công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kĩ thuật Tân
Long đã tạo điều kiện để em hoàn thành đề án môn học này.
Do những hạn chế về thời gian và tài liệu nghiên cứu nên đề án không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành của Thầy để hoàn
thiện hơn trong báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Sinh viên

Phạm Thị Ánh Tuyến.

4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thương
mại quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tiến đến trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, bên cạnh
hoạt động nhập khẩu nhằm thu ngoại tệ, phát triển nền kinh tế và nâng cao đời sống
nhân dân thì chúng ta cần nhập khẩu hàng hóa, trang thiết bị kĩ thuật hiện đại để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân tại Việt Nam có xu
hướng ngày càng tăng, trong khi trình độ khoa học kĩ thuật chưa cho phép tự sản
xuất ra nhựng trang thiết bị y tế hiện đại để đáp ứng nhu cầu ấy. Bên cạnh đó, lĩnh
vực dịch vụ du lịch, ở nước ta đang trên đà phát triển với sự hình thành của hàng
loạt những khu du lịch, nghỉ dưỡng và các nhà hàng, khách sạn sang trọng. Chính vì
vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu những thiết bị y tế hiện đại cho các bệnh viện,
trung tâm y tế và trang thiết bị nhà bếp phục vụ cho các khu du lịch, nghỉ dưỡng,
nhà hàng khách sạn là cần thiết. Nắm bắt được xu hướng này, vào năm 2006 công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long đã ra đời và tiến hành hoạt
động kinh doanh nhập khẩu những trang thiết bị nêu trên. Qua bốn năm hoạt động,
công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn tộn tại một
số mặt hạn chế cần khắc phục để thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh
doanh, từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ những lí do
trên, em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân
Long.”
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài gồm 2 mục tiêu lớn:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long.

5
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân
Long.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê tổng hợp.
- Phương pháp phân tích so sánh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Tân
Long.
- Thời gian: Giai đoạn 2007- 2009.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
- Chương 2. Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long.
- Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long.

6
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU.......................................................................................................10
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu.............................................................10
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu..............................................................10
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.............................................................10
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân..................................................................................10
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp........................................................................................11
1.1.3. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu................................................................11
1.1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường...............................................................................11
1.1.3.2. Nghiên cứu lựa chọn đối tác....................................................................................12
1.1.3.3. Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương.....................................................12
1.1.3.4. Kí kết hợp đồng ngoại thương.................................................................................13
1.1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu..................................................................13
1.2. Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu..........................15
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu...............................16
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu..........................16
1.2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.................................16
1.2.3.1. Số lượng và giá trị ..................................................................................................16
1.2.3.2. Phân tích doanh thu ................................................................................................17
1.2.3.2.1. Tổng doanh thu ....................................................................................................17
1.2.3.2.2. Doanh thu nhập khẩu theo kết cấu ......................................................................18
1.2.3.3. Phân tích chi phí kinh doanh...................................................................................18
1.2.3.3.1. Tổng chi phí.........................................................................................................18
1.2.3.3.2. Tỉ suất chi phí.......................................................................................................20
1.2.3.3.3. Tiết kiệm chi phí..................................................................................................20
1.2.3.4. Phân tích lợi nhuận..................................................................................................21
1.2.3.4.1. Tổng lợi nhuận.....................................................................................................21
1.2.3.4.2. Tỉ suất lợi nhuận...................................................................................................21
1.2.4. Phân loại các loại hình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu............22
1.2.4.1. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích...................................................................22
1.2.4.2. Căn cứ vào phạm vi phân tích.................................................................................23
1.2.4.3. Căn cứ vào thời điểm hoạt động phân tích..............................................................23
1.2.4.4. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu............................................................................23
1.2.5. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu...........................23
1.2.5.1. Phương pháp so sánh...............................................................................................23
1.2.5.2. Phương pháp Phân tích nhân tố...............................................................................25
1.2.5.3. Phương pháp hồi quy và tương quan.......................................................................25
Chương 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT TÂN LONG......................................27
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long. .27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................................27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................................28
2.1.2.1. Chức năng...............................................................................................................28
2.1.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban..........................................29
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý..............................................................................29

7
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban.................................................................................29
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh.............................................................................................31
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu của công ty31
2.1.5.1. Các nhân tố bên ngoài.............................................................................................32
2.1.5.1.1. Hệ thống luật và chính sách thuế nhập khẩu của nhà nước.................................32
2.1.5.1.2. Các nhân tố kinh tế của Việt Nam........................................................................32
2.1.5.1.3. Thói quen, thị hiếu, xu hướng tiêu dùng..............................................................33
2.1.5.1.4. Dân số và phân bố dân cư....................................................................................34
2.1.5.1.5. Tốc độ phát triển và ứng dụng khoa học, kĩ thuật và công nghệ.........................34
2.1.5.1.6. Nhà cung cấp .......................................................................................................35
2.1.5.1.7. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................36
2.1.5.2. Các nhân tố bên trong..............................................................................................36
2.1.5.2.1.Nguồn nhân lực và năng lực quản trị....................................................................36
2.1.5.2.2. Khả năng tài chính của công ty............................................................................37
2.1.5.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất- kĩ thuật hiện có của doanh nghiệp................................37
2.1.5.2.4. Khả năng marketing và nghiên cứu thị trường.....................................................38
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
kĩ thuật Tân Long.................................................................................................................38
2.2.1. Kết quả hoạt kinh doanh nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2007- 2009...........38
2.2.1.1. Cơ cấu nhóm sản phẩm...........................................................................................38
2.2.1.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu...................................................................................40
2.2.1.2.1. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị nhà bếp......................................................40
2.2.1.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị y tế.............................................................42
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.................................................45
2.2.2.1. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty...........................................45
2.2.2.2. Phân tích doanh thu.................................................................................................46
2.2.2.3. Phân tích chi phí......................................................................................................47
2.2.2.3.1. Tổng chi phí.........................................................................................................47
2.2.2.3.2. Tỉ suất chi phí.......................................................................................................48
2.2.2.4. Phân tích lợi nhuận..................................................................................................49
2.2.2.4.1. Tổng lợi nhuận.....................................................................................................49
2.2.2.4.2. Tỉ suất lợi nhuận ..................................................................................................49
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...............................................50
2.2.3.1. Điểm mạnh..............................................................................................................50
2.2.3.2. Điểm yếu.................................................................................................................50
2.2.3.3. Cơ hội......................................................................................................................51
2.2.3.4. Thách thức...............................................................................................................51
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.........................................52
KĨ THUẬT TÂN LONG.....................................................................................................52
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu............................................52
3.1.1. Mục tiêu......................................................................................................................52
3.1.2. Phương hướng............................................................................................................52
3.2. Phân tích mô hình ma trận SWOT................................................................................53
3.2.1. Mô hình ma trận SWOT.............................................................................................53
3.2.2. Các chiến lược lựa chọn để thực hiện........................................................................55
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.........................................56
3.3.1. Giải pháp tăng nguồn vốn lưu động ..........................................................................56

8
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp...........................................................................................56
3.3.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp..................................................................................56
3.3.2. Giải pháp giảm chi phí biến đổi.................................................................................57
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp...........................................................................................57
3.3.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp..................................................................................57
3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................................................................58
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp...........................................................................................58
3.3.3.2. Nội dung thực hiện giải pháp..................................................................................58
3.3.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại..............................................................................59
3.3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp...........................................................................................59
3.3.4.2. Nội dung thực hiện giải pháp..................................................................................59
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................................60
KẾT LUẬN..........................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................62
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................................63
PHỤ LỤC 2..........................................................................................................................65

9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu


1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động kinh doanh gắn liền với việc
đưa hàng hóa, dịch vụ vào trong lãnh thổ Việt Nam hoặc khu vực đặc biệt nằm
trong lãnh thổ Việt Nam được hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại, máy
móc thiết bị tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những công
nghệ, máy móc đã có trong nước. Từ đó, nó làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng
sản lượng sản phẩm, thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu
dùng một lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức
sống của nhân dân.
- Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng
phong phú và đa dạng. Thông qua con đường nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa
mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã thỏa mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xóa bỏ tình trạng độc quyền,
phá vỡ nền kinh tế đóng, tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ tiên
tiến, hiện đại cho sản xuất và các loại hàng hóa cho tiêu dùng mà trong nước
không sản xuất hoặc trong nước có sản xuất nhưng không đáp ứng nhu cầu.
Nhập khẩu còn có thể thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản
xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh

10
tế quốc dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ
thuật.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu, vì nhập
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài
nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế.
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
- Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được cả vốn và chi phí
cho quá trình nghiên cứu cũng như thời gian và số lượng đội ngũ khoa học
nghiên cứu mà vẫn thu được kết quả tương đối về phát triển khoa học kỹ
thuật.
- Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu
mới của khoa học kĩ thuật, những công nghệ tiên tiến. Nếu không thực hiện
nhập khẩu thì các doanh nghiệp ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và
thế giới.
- Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh
thần, nâng cao tầm hiểu biết về sự phát triển trên toàn cầu cũng như góp
phần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động thông qua việc nhập
khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới an toàn hiệu quả.
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng nó cũng có mặt hạn chế. Nếu nhập
khẩu tràn lan sẽ dẫn đến nền sản xuất trong nước bị suy yếu. Vì vậy cần có chính
sách đúng đắn, sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò
của nhập khẩu và hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền kinh tế.
1.1.3. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập
khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là
một công việc khá phức tạp, thực hiện qua nhiều bước. Trình tự thực hiện hợp đồng
có các bước sau:
1.1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường

11
Nghiên cứu thị trường là điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình
thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút
ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng
đắn để lập kế hoạch kinh doanh.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá trên thị trường: Các nhà cung
ứng đang hoạt động trên thị thường và nhu cầu hiện tại, tiềm năng của
mặt hàng đó trong tương lai, từ đó xác định được tình hình cạnh tranh
cũng như cơ hội tại thị trường đang nghiên cứu.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa : Trong kinh doanh, đặc biệt trong buôn bán
ngoại thương việc xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó ảnh hưởng
lớn nhất đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty trên thị trường như: quan hệ chính trị, văn hoá, pháp, chính sách
kinh tế, thuế nhập khẩu,…
1.1.3.2. Nghiên cứu lựa chọn đối tác
Lựa chọn đối tác dựa vào một số tiêu chuẩn sau:
- Về mặt pháp lí: có đăng kí kinh doanh, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập, được quyền tham gia kí kết hợp đồng
ngoại thương.
- Về mặt kinh tế- kĩ thuật: nên chọn những doanh nghiệp có vốn lớn, vững
chắc về tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật, có uy tín trên thị trường,…
1.1.3.3. Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương
Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau, hai bên mua và bán thường
phải qua một quá trình giao dịch, đàm phán về các điều kiện giao dịch. Trong buôn
bán quốc tế, những bước giao dịch chính như: hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng. Trong
mỗi bước giao dich, hai bên sẽ tiến hành đàm phán để có được mặt hàng mong
muốn với số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức giao

12
nhận, bảo hành, bảo hiểm, khiếu nại,… phù hợp với ý chí của hai bên. Các bên có
thể lựa chọn một số hình thức đàm phán sau: Đàm phán bằng thư tín, đàm phán qua
điện thoại, gặp mặt trực tiếp để đàm phán.
1.1.3.4. Kí kết hợp đồng ngoại thương
Việc giao dịch, đàm phán thành công sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại
thương. Hợp đồng thể hiện rõ ràng những gì hai bên đã thỏa thuân trong quá trình
giao dịch , đàm phán, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
1.1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây
là một công việc rất phức tạp, thực hiện qua nhiều bước. Trình tự thực hiện hợp
đồng có các bước sau:
1.1.3.5.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Đối với những mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp phải xin
giấy phép từ các bộ quản lí trước khi nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam căn
cứ theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 17/2008/TT-BCT
của Bộ công thương để xác định những mặt hàng nhập khẩu cần có giấy phép và
thực hiện xin giấy phép.
1.1.3.5.2. Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Nếu hai bên thỏa thuận thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thì
bên nhập khẩu phải mở L/C. Doanh nghiệp phải thực hiện những công việc sau:
- Làm đơn mở L/C và thực hiện đầy đủ các quy định của ngân hàng về
thủ tục xin mở L/C. Tùy vào loại L/C là trả ngay hay trả chậm, doanh nghiệp
sẽ chuẩn bị những giấy tờ phù hợp.
- Ký quỹ mở L/C: Việc kỹ quỹ mở L/C tùy thuộc vào quy định của
Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kì và thường mỗi ngân hàng có mức ký
quỹ ấn định khác nhâu đối với từng đối tượng khách hàng.
1.1.3.5.3. Thuê phương tiện vận tải

13
Việc thuê phương tiện chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và
điều kiện vận tải.
Người nhập khẩu thuê phương tiện vận tải nếu trong hợp đồng ngoại thương
thỏa thuận việc mua bán hàng hóa theo điều kiện thương mại quốc tế thuộc nhóm E
(EXW), nhóm F (FCA, FAS, FOB).
Có nhiều loại phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
như: Máy bay, tàu biển, tàu hỏa, ôtô. Ngày nay, tàu biển là phượng tiện vận tải
được sử dụng nhiều nhất. Có các phương thức thuê tàu phổ biến sau: thuê tàu chợ,
thuê tàu chuyến và thuê tàu định hạn.
1.1.3.5.4. Mua bảo hiểm hàng hóa
Khi mua hàng theo điều kiện nhóm E (EXW), nhóm F (FCA, FAS, FOB) và
điều kiện CRF, CPT thì nhà nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa cho chính mình
để nếu có rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển sẽ được công ty bảo
hiểm bồi thường.
Người nhập khẩu lựa chọn điều kiện bảo hiểm căn cứ vào các yếu tố: Tính
chất hàng hóa, tính chất bao bì và phương tiện xếp dỡ, lọai phương tiện vận chuyển,
khoảng cách và thời gian vận chuyển, hành trình chuyên chở, những rủi ro bất trắc
có thể xảy ra trong quá trình chuyên chở.
1.1.3.5.5. Nhận hàng
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, nhà nhập khẩu chuẩn bị những chứng
từ và thực hiện những thủ tục cần thiết để nhận hàng. Tùy vào phương thức nhận
hàng là đường biển, đường hàng không hay đường bộ thì sẽ có những chứng từ và
thủ tục phù hợp.
1.1.3.5.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của Nhà nước.
Những việc nhà nhập khẩu phải thực hiện khi làm thủ tục hải quan:
- Lên tờ khai hải quan hàng nhập khẩu

14
- Lập bộ hồ sơ tờ khai

- Đăng kí làm thủ tục hải quan

- Làm nghĩa vụ đóng thuế


1.1.3.5.7. Kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Khi hàng hóa về đến cửa khẩu, nhà nhập khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
các quy định và thủ tục về kiểm tra hàng nhập khẩu theo Quyết định số 50/2006/QĐ
của Thủ tướng Chính phủ về sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.
1.1.3.5.8. Khiếu nại (nếu có)
Trong trường hợp có tổn thất, hư hỏng hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể khiếu
nại các bên sau:
- Nhà xuất khẩu: Nhà nhập khẩu có quyền khiếu nại khi người xuất khẩu
không giao hàng đúng hạn, giao thiếu hoặc phẩm chất hàng hóa không phù
hợp với quy định của hợp đồng
- Người chuyên chở: Nhà nhập khẩu sẽ khiếu nại người chuyên chở nếu
hàng hóa bị hư hại, mất mát, thiếu hụt,…do lỗi của người chuyên chở.
- Người bảo hiểm: Nhà nhập khẩu có quyền khiếu nại công ty bảo hiểm
để đòi bồi thường nếu có tổn thất xảy ra cho đối tượng bảo hiểm mà tổn thất
đó thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
1.1.3.5.9. Thanh toán
Thanh toán là nghĩa vụ của nhà nhập khẩu trong thực hiện hợp đồng ngoại
thương. Tùy theo từng phương thức thanh toán, việc thanh toán sẽ khác nhau.
Các phương thức thanh toán quốc tế thường dùng:
- Nhờ thu trơn.

- Nhờ thu kèm chứng từ (D/A hoặc D/P).

- Chuyển tiền (T/T hoặc M/T)

- Đổi chứng từ trả tiền (CAD)

- Tín dụng chứng từ (L/C)


1.2. Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu

15
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Phân tích hiệu quả kinh doanh là tiến trình đánh giá kết quả và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng cùng xu hướng vận
động của chúng để làm cơ sở cho việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và đề xuất những biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp cần phải
phân tích hiệu quả và hạch toán kinh doanh đầy đủ, chính xác để thích nghi với biến
động của môi trường hoạt động. Cùng với kế toán, việc phân tích hiệu quả kinh
doanh là cung cụ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu có những nhiệm vụ
chính sau:
- Đánh giá chính xác và cụ thể những kết quả đạt được so với kế hoạch đề
ra hoặc so với kết quả đã thực hiện được ở kì trước, so với các doanh nghiệp
tiêu biểu cùng ngành hoặc các chỉ tiêu bình quân nội ngành, các thông số thị
trường.
- Xác định, phân tích và lượng hóa các nhân tố nội tại và khách quan đã và
sẽ ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dựa trên các kết quả phân tích được, đưa ra những dự báo và đề xuất
những giải pháp nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp xây dựng những phương án kinh doanh mới
hợp lí và hiệu quả.
1.2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.3.1. Số lượng và giá trị
Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ được phân tích ở hai mặt sản lượng và
giá trị.
1.2.3.1.1. Số lượng

16
Phân tích mặt số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và sự ảnh hưởng
của các nhân tố nội tại và khách quan.
Để xác định ảnh hưởng của số lượng mua vào và dự trữ đến việc thực hiện
số lượng bán ra, khi phân tích cần chú ý tới quan hệ cân đối giữa tồn đầu kỳ, nhập
trong kỳ và tồn cuối kỳ về mặt số lượng trong đẳng thức kế toán sau:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ
Bằng cách thực hiện phương pháp so sánh, chúng ta sẽ có được chênh lệch
giữa thực hiện và kế hoạch tiêu thụ về mặt số lượng.
1.2.3.1.2. Giá trị
Phân tích mặt giá trị để đánh giá tổng quát tình hình hoạt động, mức độ hoàn
thành chung về kế hoạch tiêu thụ.
Khi phân tích chúng ta cũng cần chú ý tới quan hệ cân đối giữa tồn đầu kỳ,
nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ về mặt giá trị trong đẳng thức kế toán:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ
Bằng cách thực hiện phương pháp so sánh, chúng ta sẽ có được chênh lệch
giữa thực hiện và kế hoạch tiêu thụ về mặt giá trị.
Phân tích theo hình thức số lượng, giá trị và chỉ tiêu tồn kho giúp doanh
nghiệp đánh giá một cách liên tục nhiều kỳ cho từng mặt hàng và có quyết định
kinh doanh phù hợp
1.2.3.2. Phân tích doanh thu
1.2.3.2.1. Tổng doanh thu
Doanh thu nhập khẩu là tổng số tiền doanh nghiệp được khách hàng thanh
toán và chấp nhận thanh toán từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ nhập
khẩu.
Phân tích tổng doanh thu nhập khẩu nhằm đánh giá tổng quát tình hình kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính tổng doanh thu:
R = ∑qi*pi

17
Trong đó: R: Tổng doanh thu.
q: Sản lượng tiêu thụ.
p: Giá bán sản phẩm.
Trong phân tích tổng doanh thu, chúng ta sẽ tiến hành phân tích biến động
tuyệt đối và tương đối của tổng doanh thu giữa kỳ nghiên cứu và kì gốc.
1.2.3.2.2. Doanh thu nhập khẩu theo kết cấu
Phân tích doanh thu nhập khẩu theo kết cấu là đánh giá biến động doanh thu
nhập khẩu của doanh nghiệp (giá trị và tỉ trọng) theo các bộ phận cấu thành, như:
mặt hàng, nguồn hàng, thị trường nhập khẩu, phương thức nhập khẩu,…
Trong phân tích doanh thu nhập khẩu theo kết cấu, chúng ta tiến hành phân
tích biến động tuyệt đối và tương đối của các yếu tố kết cấu về giá trị và về tỉ trọng.
Việc phân tích doanh thu nhập khẩu theo kết cấu nhằm xác định các trung
tâm nhập khẩu cần phát triển, các khâu yếu cần được cải tiến, thu hẹp hoặc cắt bỏ.
từ đó, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu, các kế hoạch khác của doanh
nghiệp và lựa chọn các phương án nhập khẩu.
1.2.3.3. Phân tích chi phí kinh doanh
Chi phí là toàn bộ số tiến doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, trả lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động, dịch vụ thuê ngoài, nộp
thuế cho Nhà nước.
Việc phân tích chi phí kinh doanh nhằm đánh giá tình hình biến động và
quản lý sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, phát hiện những
bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí, xác định những nguyên nhân biến
động chi phí và khả năng tiềm tàng cho phép giảm thiểu chi phí kinh doanh. Từ đó,
có cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng chi phí và đề xuất những biện pháp
hạ thấp chi phí.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh như sau:
1.2.3.3.1. Tổng chi phí
Đây là chỉ tiêu khái quát tình hình thực hiện chi phí trong kỳ nghiên cứu. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, chi phí hoạt động kinh doanh chịu ảnh

18
hưởng của tỉ giá nên một phần chi phí được hạch toán bằng nội tệ và phần còn lại
được hạch toán bằng ngoại tệ.

19
TC = Cv + Cu
Trong đó: TC: Tổng chi phí kinh doanh
Cv: Chi phí hạch toán bằng nội tệ.
Cu: Chi phí được hạch toán bằng ngoại tệ.
Trong phân tích tổng chi phí kinh doanh, chúng ta tiến hành phân tích biến
động tuyệt đối, tương đối của tổng chi phí giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
1.2.3.3.2. Tỉ suất chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cần bao nhiêu chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
TC

Pc = — * 100%
R
Trong đó: Pc: Tỉ suất chi phí
TC: Tổng chi phí kinh doanh
R: Tổng doanh thu.
Trong phân tích tỉ suất chi phí, chúng ta tiến hành phân tích biến động tuyệt
đối của tỉ suất chi phí giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
1.2.3.3.3. Tiết kiệm chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh mức chi phí tiết kiệm được trong kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
E = R1* (PC 1 – PC 0)
Trong đó: E: Mức tiết kiệm chi phí.
R1: Tổng doanh thu kỳ nghiên cứu.
PC 1: Tỉ suất chi phí kỳ nghiên cứu.
PC 0: Tỉ suất chi phí kỳ gốc.
- Nếu E < 0: Tiết kiệm.
- Nếu E > 0: Lãng phí.
Trong phân tích mức tiết kiệm chi phí, chúng ta tiến hành phân tích biến
động tuyệt đối của mức tiết kiệm chi phí giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.

20
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay chỉ tiêu tiết kiệm chi phí ít được sử dụng vì
chưa loại trừ được yếu tố khách quan của việc tăng, giảm giá cả.
1.2.3.4. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là nhân tố quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp, do đó quyết định sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân
tích lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm đánh giá lợi nhuận, đồng thời phát hiện khả
năng tiềm tàng có thể khai thác để nâng cao lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận như sau:
1.2.3.4.1. Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu hoặc thu nhập trừ đi tổng
chi phí của doanh nghiệp sau khi đã tính đến yếu tố bảo toàn vốn.
LN = R – TC
Trong đó: LN : Tổng lợi nhuận
R: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
- Lợi nhuận trước thuế: LNtth = LNkd + LNk
Trong đó: LNtth : Tổng lợi nhuận trước thuế.
LNkd: Tổng lợi nhuận kinh doanh.
LNk: Tổng lợi nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế: LNsth = LNtth - Ttn
Trong đó: LNsth : Tổng lợi nhuận sau thuế.
LNtth: Tổng lợi nhuận trước thuế.
Ttn: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3.4.2. Tỉ suất lợi nhuận
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu: Phản ánh có bao nhiêu đồng lợi
nhuận được tạo ra trên một đồng doanh thu.
LN

PLN/ DT = — * 100%
DT

21
Trong đó: PLN/DT : Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu.
LN : Tổng lợi nhuận.
DT: Tổng doanh thu.
- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn: Phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận
được tạo ra trên một đồng vốn.
LN

PLN/ V = — * 100%
V
Trong đó: PLN/ V : Tỉ suất lợi nhuận trên vốn.
LN : Tổng lợi nhuận.
V: Vốn kinh doanh.
- Tỉ suất lợi nhuận trên chi phí: Phản ánh có bao nhiêu đồng lợi
nhuận được tạo ra trên một đồng chi phí.
LN

PLN/ TC = — * 100%
TC
Trong đó: PLN/ TC : Tỉ suất lợi nhuận trên chi phí.
LN : Tổng lợi nhuận.
TC: Tổng chi phí.
Trong phân tích lợi nhuận, chúng ta tiến hành phân tích tình hình biến động
của tổng lợi nhuận và lợi nhuận theo kết cấu.
1.2.4. Phân loại các loại hình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu
1.2.4.1. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích
- Phân tích thường xuyên: Là loại phân tích được tiến hành hàng ngày,
hàng tuần nhằm đánh giá tiến độ thực hiện dự án, kế hoạch kinh doanh.

22
- Phân tích định kỳ: Là loại phân tích được tiến hành vào các khoảng thời
gian đã định (tháng, quý, năm) nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện dự
án, kế hoạch trong từng thời kỳ.
1.2.4.2. Căn cứ vào phạm vi phân tích
- Phân tích toàn diện: Là loại phân tích được tiến hành trên tất cả các
lĩnh vực kinh doanh và các bộ phận của doanh nghiệp nhằm đánh giá một
cách toàn diện tình hình kinh doanh của công ty.
- Phân tích bộ phận: Là loại phân tích được tiến hành theo một lĩnh
vực kinh doanh hoặc một bộ phận kinh doanh nhất định trong doanh nghiệp.
1.2.4.3. Căn cứ vào thời điểm hoạt động phân tích
- Phân tích trước kinh doanh: Là phân tích trước khi tiến hành hoạt
động kinh doanh (Phân tích dự án, kế hoạch,..).
- Phân tích hiện hành: Là phân tích tiến hành đồng thời với quá trình
kinh doanh nhằm kiểm định tính đúng đắn của dự án, kế hoạch và đưa ra
những điều chỉnh (nếu có).
- Phân tích sau kinh doanh: Là phân tích kết quả thực hiện dự án, kế
hoạch…nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.2.4.4. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
- Phân tích dự báo: Là phân tích dựa vào những kết quả đã xảy ra và kết
quả nghiên cứu thị trường để dự báo xu hướng phát triển trong tương lai.
- Phân tích thực hiện: Là phân tích dựa vào kết quả đã xảy ra và tình hình
hiện tại để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của doanh
nghiệp.
1.2.5. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ba phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhập khẩu là phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp hồi quy.
1.2.5.1. Phương pháp so sánh

23
Là phương pháp nhằm xem xét trình độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích
bằng cách so sánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu phân tích đó ở kỳ nghiên cứu so
với giá trị ở kỳ gốc.
Tùy vào mục đích phân tích, kỳ gốc sẽ là:
- Kỳ gốc là năm trước: nếu doanh nghiệp muốn thấy được xu hướng phát
triển của chỉ tiêu phân tích.
- Kỳ gốc là kế hoạch: nếu doanh nghiệp muốn thấy việc thực hiện theo các
định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: nếu doanh nghiệp muốn biết vị
trí và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo được các
điều kiên: Được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán như nhau (tháng,
quý, năm), phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng phương pháp tính
toán, phải cùng đơn vị đo lường. Đồng thời, các chỉ tiêu đó phải đựơc quy đổi về
cùng quy mô tương tự nhau (bộ phận, phân xưởng,…).
Có hai kĩ thuật so sánh là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối:
- So sánh tuyệt đối: Xác định mức chênh lệch giữa chỉ tiêu phân tích ở kỳ
nghiên cứu so với giá trị gốc được lựa chọn để so sánh.
Ví dụ: ΔR = R1- R0

Trong đó: ΔR: Chênh lệch tổng doanh thu..

R1: Tổng doanh thu kỳ nghiên cứu.

R0 : Tổng doanh thu kỳ gốc.

- So sánh tương đối: Xác định quan hệ tỉ lệ giữa chỉ tiêu phân tích ở kỳ
trước so với giá trị gốc được lựa chọn để so sánh.
Ví dụ: R1

IR = —

24
R0

Trong đó: IR: Tỉ lệ giữa tổng doanh thu kỳ nghiên cứu và tổng doanh

thu kỳ gốc.
R1: Tổng doanh thu kỳ nghiên cứu.

R0 : Tổng doanh thu kỳ gốc

1.2.5.2. Phương pháp Phân tích nhân tố


Phương pháp phân tích nhân tố là phương pháp phân tích trong đó sự biến
động của chỉ tiêu phân tích được giải thích bằng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
cấu thành nó.
Các dạng phân tích nhân tố:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp phân tích
nhân tố, trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có quan hệ
tích số với nhau và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
được xác định bằng cách thay thế lần lượt các giá trị của các nhân tố theo
một quy luật nhất định.
Quy luật thay thế của phương pháp này như sau: Từ nhân tố số lượng đến
chất lượng; Từ nhân tố chủ yếu đến thứ yếu; Từ nhân tố hình thành trước đến
nhân tố hình thành sau; Từ giá trị kỳ gốc đến giá trị kỳ nghiên cứu.
- Phương pháp số chênh lệch: Là phương pháp phân tích nhân tố,
trong đó mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một nhân tố nào đó được xác định
bằng tích số giữa số chênh lệch của nhân tố đó với các nhân tố còn lại.
- Phương pháp cân đối: Là phương pháp phân tích nhân tố, trong
đó các nhân tố và chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ cân đối với nhau thông
qua một phương trình kinh tế. Một lượng thay đổi của một nhân tố nào đó sẽ
làm chỉ tiêu phân tích thay đổi một lượng tương ứng.
1.2.5.3. Phương pháp hồi quy và tương quan

25
Phương pháp hồi quy là phương pháp xác định chỉ tiêu phân tích (tiêu thức
kết quả) theo sự biến thiên của các tiêu thức nguyên nhân thông qua mối quan hệ
tương quan hàm số.
Các dạng tương quan:
- Căn cứ vào tính chất biến thiên của tiêu thức kết quả và nguyên
nhân, gồm: Tương quan thuận và tương quan nghịch.
- Căn cứ vào số lượng biến nguyên nhân, gồm: Tương quan đơn
(hồi quy đơn) và tương quan bội (hồi quy bội).
Trong thực tế, một chỉ tiêu kinh tế chịu tác động cùng một lúc của rất nhiều
nhân tố thuận chiều hoặc trái chiều, chính vì vậy dạng tương quan bội được sử
dụng. Trong phân tích hoạt động kinh doanh, hồi quy là một công cụ phân tích quan
trọng và hiệu quả. Đây là phương pháp dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện
xảy ra trong tương lai dựa trên những quy luật quá khứ.

26
Chương 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT TÂN LONG

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật
Tân Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước tình hình Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), đồng thời để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa với những
tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật để trang bị cho những nhà hàng, khách sạn,
Resort…đạt tiêu chuẩn sao, công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ
Kĩ thuật Tân Long đã ra đời. Công ty chính thức được thành lập ngày 06/12/2006
theo giấy phép kinh doanh số 4102048924 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố
Hồ Chí Minh cấp. Là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, trực thuộc công ty
Charles Wembley Singapore.
- Tên chính thức: Công Ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ
Kĩ thuật Tân Long.
- Tên Tiếng Anh: Tan Long Trading And Services Technology Company.
- Tên viết tắt : Tan Long Co.,Ltd.

- Trụ sở chính : 14/4 Thân Nhân Trung, phường 13, Quận Tân Bình,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : (848) 3849.8888.

- Fax : (848) 3849.7777.

- Tài khoản : 26417589 (VNĐ) tại Ngân hàng ACB chi nhánh Cộng Hòa.
- Mã số thuế : 0304902916.

- Vốn điều lệ : 2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng).

- Công ty mẹ Charles Wembley (S.E.A.) Co Pte Ltd (Singapore):


Địa chỉ : Blk 1004, Toa Payoh Industrial Park, # 04 – 1489 Toa Payoh
East, Toa Payoh, Singapore 319076.

27
Điện thoại : (65) 6250.8833.
- Fax : (65) 6250.9076.
Hiện nay, công ty có hai văn phòng đại diện tại Hà Nội và Đà Nẵng.
- Văn phòng Đại diện tại Hà Nội:
Địa chỉ : 51 Kim Mã Thượng, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : (844) 3762.2612.
Fax : (844) 3762.2613.
- Văn phòng Đại diện tại Đà Nẵng:
Địa chỉ : 154 Nguyễn Tri Phương, Thanh khê, Đà nẵng.
Điện thoại : (84511) 389.8121.
Fax : (84511) 389. 8121.
Mặc dù công ty đã phải trải qua quá trình cạnh tranh gay gắt trên thị trường
nhưng Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Kĩ Thuật Tân Long đã tạo ra cho
mình một chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực mà mình kinh doanh. Điều đó được
thể hiện qua lượng khách hàng và bạn hàng mới ngày càng tăng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
- Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Kĩ thuật Tân Long được thành
lập với chức năng chủ yếu kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế, nhà bếp của công
ty nhằm đạt được các kế hoạch mà công ty đã đề ra theo kết quả cao nhất.
- Thực hiện công tác quản lý và chăm sóc khách hàng nhằm đáp ứng mọi
mong đợi của khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Kĩ thuật Tân Long
chính là công việc kinh doanh, và kinh doanh phải đảm bảo chính xác, rõ
ràng, hiệu quả.

28
- Thực hiện hạch toán kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Ký kết và thực hiện các
hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện hai bên cùng có lợi.
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế và các biện pháp khuyến khích về vật chất tinh
thần đối với công nhân viên qua việc sử dụng các quỹ của công ty nhằm cải
thiện điều kiện làm việc của họ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc KD Phó Giám Đốc VP

Phòng Phòng Phòng


Phòng Phòng Phòng Kho
kinh nhân kế
kỹ sư Design XNK hàng
doanh sự toán

Bộ phận thiết Bộ phận thiết


bị nhà bếp bị y tế

Marketing Sale Admin Marketing Sale Admin

(Nguồn: Công ty Tân Long, báo cáo phòng nhân sự)


Sơ đồ 1. Cơ cấu Tổ chức công ty Tân Long.
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban

29
- Giám đốc: Là người chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
công ty, ra quyết định ký kết các văn bản, hợp đồng, đề ra phương hướng
kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người được Giám đốc ủy nhiệm hỗ trợ
Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của công ty, theo dõi hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc văn phòng: Là người được Giám đốc ủy nhiệm hỗ trợ
Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của công ty, theo dõi hoạt động
khối văn phòng của công ty.
- Phòng kỹ sư: Thực hiện các dịch vụ về lắp đặt, bảo trì và sửa chữa về
thiết bị nhà bếp, thiết bị y tế.
- Phòng Design: Tư vấn, thiết kế.
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, quản lý cập nhật thông tin giá
cả thị trường, báo giá cho khách hàng. Giao dịch quản lý đơn hàng.
- Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, phân bổ nhân sự cho các
phòng ban, đào tạo tuyển dụng nhân viên chăm lo đời sống y tế, bảo hiểm
cho nhân viên công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho Giám đốc về công tác đối ngoại,
các luật quốc tế về thương mại, thanh toán, bảo hiểm, vận tải quốc tế, chính
sách khách hàng, thị trường và thực hiện tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa xuất – nhập khẩu.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức, hạch toán sổ sách, chứng từ thực
hiện các nhiệm vụ kế toán tài chính, theo dõi chặt chẽ quá trình hoạt động
thu- chi của công ty
- Kho hàng: Để chứa hàng hóa.
- Bộ phận marketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển thị trường để xây
dựng, quảng bá hình ảnh cho công ty.

30
- Bộ phận sales: Lập bảng báo giá, nỗ lực đạt doanh số bán hàng và doanh
thu mục tiêu.
- Bộ phận admin: Nghe điện thoại của khách hàng, lập phiếu xuất kho và
báo cáo các công việc phát sinh trong ngày.
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty Tân Long hoạt động trên hai lĩnh vực sau:
- Hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu của công ty: nhập khẩu trực
tiếp các trang thiết bị y tế, thiết bị bếp và giặt là công nghiệp từ các quốc gia
có nền công nghiệp với công nghệ kĩ thuật tiên tiến và cung cấp trực tiếp
những sản phẩm nêu trên cho các bệnh viện, nhà hàng- khách sạn và khu
resort trong nước. Các nhóm sản phẩm công ty cung cấp bao gồm:
+ Trang thiết bị y tế phục vụ cho bệnh viện trong nước.
+ Trang thiết bị bếp phục vụ cho nhà hàng, khách sạn, resort, nhà máy,
công ty…
+ Thiết bị giặt là, vắt, sấy công nghiệp phục vụ cho các bệnh viện, khách
sạn, nhà máy và xưởng giặt.
- Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ cho các khách hàng của công ty, bao gồm các hoạt động:
+ Thực hiện các dịch vụ về lắp đặt, bảo trì và sửa chữa về thiết bị bếp, thiết
bị giặt là công nghiệp.
+ Tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống dây chuyền giặt là cho khách sạn, nhà
máy, bệnh viện, căn hộ, cao ốc và xưởng giặt.
Với phương châm “Sự hài lòng của khách hàng là trên hết”, Công ty luôn nỗ
lực để phục vụ khách hàng tốt nhất trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu
của công ty
Hoạt động trong nền kinh tế với nhiều biến động như hiện nay thì doanh
nghiệp luôn phải chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố môi trường bên ngoài
và bên trong doanh nghiệp.

31
2.1.5.1. Các nhân tố bên ngoài
2.1.5.1.1. Hệ thống luật và chính sách thuế nhập khẩu của nhà nước
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đã
có những bước điều chỉnh các quy định, luật lệ và chính sách kinh tế vĩ mô cho phù
hợp với các quy định quốc tế, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh ngày càng
thuận lợi, thông thoáng và minh bạch hơn cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có
các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất trang thiết bị y tế. Công tác rà soát, ban
hành các quy định, văn bản pháp quy và hoạch định chính sách trong quản lý nhà
nước về lĩnh vực trang thiết bị y tế cũng đã và đang được thực hiện để phù hợp với
các quy định của WTO.
Bên cạnh đó, cơ sở pháp lý chung tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh
và công bằng, tăng khả năng lựa chọn hợp tác, chuyển giao công nghệ đa dạng hơn.
Thuế nhập khẩu có xu hướng điều chỉnh giảm nên các trang thiết bị y tế, nhà bếp có
cơ hội thâm nhập sâu vào thị trường trong nước, ở mức chi phí và chất lượng hợp
lý. Đây chính là những tác động tích cực với công ty Tân Long.
2.1.5.1.2. Các nhân tố kinh tế của Việt Nam
- Cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm, từ 24.53% GDP
năm 2000 xuống còn 22.1% năm 2008. Tỷ trọng công nghiệp đã tăng từ 36.73%
GDP lên 39.73% GDP, còn tỷ trọng dịch vụ đã giảm nhẹ từ 38.74% xuống 38.17%
GDP trong cùng thời kỳ1. Và theo những số liệu được dịch từ Cục tình báo trung
ương Hoa Kỳ (CIA), trong năm 2009 tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP của
Việt Nam như sau: Nông nghiệp 20.7%, Công nghiệp 40.2% và Dịch vụ 39.1%2.
Như vậy, nhìn chung Tỷ trọng của ngành dịch vụ có xu hướng tăng qua các năm.
Đây là điều kiện thuận lợi để công ty Tân Long hoạt động vì những sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp phục vụ cho các ngành dịch vụ Y tế và nhà hàng- khách sạn.
- Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, tỷ giá hối đoái luôn tác động mạnh
mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ giá thường thay đổi nên doanh
1
http://stox.vn/stox, Bức tranh cơ cấu kinh tế Việt Nam, 27/ 10/ 2010.
2
http://vi.wikipedia.org/wiki/ , Kinh tế, kinh tế Việt Nam.

32
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các thương vụ. Khi tỷ giá của
Đồng Việt Nam với các đồng ngoại tệ ( ví dụ: USD/VND, EUR/ VND,…) tăng sẽ
gây khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu, ngựợc lại, nếu tỷ giá giảm thị doanh
nghiệp có thể sẽ thuận lợi hơn.
Trong thời gian gần đây thì đồng USD đã tăng mạnh so với VNĐ, điều này
đã gây khó khăn cho công ty Tân Long trong việc chuẩn bị USD và thanh toán cho
các nhà cung cấp.
- Thu nhập bình quân và mức sống của người dân
Thu nhập bình quân đầu người là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sức mua của người tiêu dùng. Chỉ số GDP bình quân đầu người theo tỷ
giá của Việt Nam đã tăng hơn 10 lần, từ mức dưới 100 USD/người vào năm 1990
lên trên 1.000 USD/người vào năm 2008. Việt Nam đã thoát khỏi danh sách những
nước nghèo và kém phát triển để được xếp vào hàng các quốc gia và vùng lãnh thổ
có thu nhập trung bình thấp3.
Bên cạnh đó, mức sống của người dân quyết định nhiều tới mức chi tiêu của
họ. Mức sống đó lại phụ thuộc khá nhiều vào thu nhập bình quân đầu người và tình
hình lạm phát trong nền kinh tế. Khi thu nhập cao nhưng lạm phát cao thì người tiêu
dùng vẫn sẽ thắt chặt chi tiêu của mình.
2.1.5.1.3. Thói quen, thị hiếu, xu hướng tiêu dùng
Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được nếu không có khách
hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm để kinh
doanh cũng chính là dựa vào nhu cầu của khách hàng. Trong cơ chế thị trường hiện
nay, có nhiều công ty cạnh tranh nhau vì vậy doanh nghiệp phải cố gắng nỗ lực để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đối với công ty Tân Long, khách hàng của công ty là các bệnh viện, nhà
hàng, khách sạn, resort nên công ty cần phải biết và hiểu thói quen, thị hiếu và xu
hướng tiêu dùng của người dân về dịch vụ y tế, du lich, giải trí. Trong lĩnh vực y tế,
nhu cầu khám, chữa bệnh luôn luôn có. Trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng- khách
sạn, hiện nay nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng có xu hướng ngày càng tăng. Bên cạnh

3
http://stox.vn/stox, Bức tranh cơ cấu kinh tế Việt Nam, 27/ 10/ 2010.

33
khách du lịch trong nước, hàng năm Việt Nam còn thu hút một lượng lớn du khách
quốc tế. Trong cả hai lĩnh vực này, người tiêu dùng có xu hướng đòi hỏi các dịch vụ
ngày hoàn thiện hơn với những trang thiết bị hiện đại, chất lượng cao.

2.1.5.1.4. Dân số và phân bố dân cư


Hiện nay, Việt Nam có trên 86 triệu dân, đây là lượng khách hàng, khách
hàng tiềm năng cho các dịch vụ y tế, du lịch. Vì vậy, các bệnh viện, các khu du lịch
với hệ thống nhà hàng khách sạn có điều kiện phát triển. Đây cũng chính là điều
kiện thuận lợi để công ty Tân Long cung cấp, phân phối các trang thiết bị y tế và
nhà bếp nhập khẩu.
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn. Theo
thống kê của Tổng cục thống kê, năm 2005 dân số thành thị chiếm 26.9%, dân số
nông thôn chiếm 73.1%4. Hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế, các khách sạn tại
thành thị luôn phát triển mạnh và hiện đại hơn khu vực nông thôn nên đây là cơ sở
để công ty xác định khách hàng và phạm vi phân phối sản phẩm.
2.1.5.1.5. Tốc độ phát triển và ứng dụng khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu, khoa học, kỹ thuật và công nghệ đóng vai
trò quan trọng. Quốc gia nào có trình độ, tốc độ phát triển và ứng dụng khoa học, kĩ
thuật và công nghệ chậm, kém sẽ bị tụt hậu so với các quốc gia khác.
Việt Nam là nước đang phát triển, mặc dù đến thời điểm này đã vượt qua
ngưỡng của một quốc gia thu nhập thấp, nhưng về cơ bản vẫn là một nước có trình
độ phát triển thấp, công nghệ lạc hậu. Vì vậy, để công nghiệp hóa đất nước chúng ta
phải tiếp thu, làm chủ và ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ của các
nước phát triển, thu hẹp khoảng cách về công nghệ và kinh tế với khu vực và thế
giới. Tuy nhiên, nếu chúng ta nhập khẩu thiết bị toàn bộ hoặc lệ thuộc vào các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì rất khó có được một nền công nghiệp
thực sự và phát triển bền vững. Vì thế, bên cạnh việc ứng dụng các kết quả nghiên
cứu trong nước, cần chọn lọc nhập khẩu loại công nghệ nào, thiết bị gì cần thiết để

4
http://quynhon.edu.vn

34
phục vụ nhu cầu trong nước, đồng thời có thể tiếp cận với trình độ công nghệ tiên
tiến.
Trang thiết bị y tế hiện đại là một trong những thiết bị nước ta cần nhập khẩu
để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong nước, đặc biệt đối với
việc chữa trị các bệnh không nhiễm trùng nguy hiểm (tim mạch, huyết áp, ung thư,
tiểu đường...) có xu hướng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, nước ta hiện có gần
1000 bệnh viện lớn nhỏ, nhu cầu về trang thiết bị y tế rất lớn, đa dạng về chủng
loại, đòi hỏi độ an toàn, chính xác cao. Thế nhưng, đến nay Việt Nam mới có vài
chục cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế với hơn 250 loại sản phẩm được Bộ Y tế cấp
giấy phép lưu hành, đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu. Các sản phẩm sản xuất
trong nước được công nhận đạt tiêu chuẩn Việt Nam còn quá ít. Phần lớn sản phẩm
mới dừng lại ở mức đơn giản như các dụng cụ y tế cầm tay, thiết bị nội thất bệnh
viện, các sản phẩm nhựa và cao su y tế. Hiện đại hơn một chút là một số thiết bị
điện tử y tế, như dao mổ điện, máy phá sỏi ngoài cơ thể, siêu âm chẩn đoán, máy
kiểm tra tim thai, thiết bị la-de5. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí
Minh, trong các cơ sở y tế chuyên sâu đã có các máy, thiết bị tiên tiến được nhập
khẩu như chụp cắt lớp nhiều đầu dò, chụp mạch máu, siêu âm tăng sáng truyền
hình, thiết bị mổ nội soi, máy cộng hưởng từ, chạy thận nhân tạo, cô-ban xạ trị...
Những trang thiết bị y tế hiện đại góp phần không nhỏ vào công tác chẩn đoán,
khám chữa bệnh. Nhiều căn bệnh hiểm nghèo trước đây người bệnh phải điều trị ở
nước ngoài, nay đã có thể điều trị trong nước. Đây chính là cơ hội để công ty Tân
Long phát triển kinh doanh.
2.1.5.1.6. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt đông nhập khẩu của
công ty. Việc lựa chọn những nhà cung cấp nổi tiếng, có uy tín sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiêu thụ các sản phẩm thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, quan hệ tốt với các nhà
cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đám phán, kí kết các hợp
đồng, thanh toán tiền hàng và có thể có được những sản phẩm nhập khẩu với mức
giá tốt để có thể cạnh tranh tốt hơn với các doanh nghiệp trong cùng ngành.

5
http://boyte.tbtvn.org/, Sản xuất trang thiết bị y tế thay hàng nhập khẩu

35
Công ty Tân Long nhập khẩu hàng của những nhà cung cấp: Blentec, Fetco,
Da Vinci, Garland, Star, Bunn, Newport, Volk, Seca, Quantel…Đây là những nhà
cung cấp uy tín và nổi tiếng từ các thị trường Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Singapore,…

2.1.5.1.7. Đối thủ cạnh tranh


Cùng hoạt động song song với mỗi công ty luôn luôn có những đối thủ cạnh
tranh, vì vậy muốn tồn tại được trên thị trường hiện nay thì các công ty cần phải hết
sức nỗ lực, phải đưa ra những chiến lược, kế sách hoàn hảo để có thể giúp doanh
nghiệp có thể đứng vững được.
Công ty Tân Long cũng đã có được chỗ đứng trong lĩnh vực Nhà hàng –
khách sạn và các bệnh viện lớn song cũng luôn chịu áp lưc mạnh mẽ từ các đối thủ
cạnh tranh. Hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị nhà bếp
và thiết bị y tế như: Công ty Cổ Phần thế giới bếp, Công ty Cổ Phần xây dựng và
dịch vụ bếp xinh, Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và xuất nhập Quang
Trung, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tân Tiến Gia, công ty Cổ phần
Thiết bị Y tế Bảo Anh, Công ty Cổ phần thiết bị Y tế Việt– Hàn, công ty TNHH
Tân Liên,…Bên cạnh những đối thủ hiện tại, công ty sẽ còn gặp phải sự cạnh tranh
từ các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.
2.1.5.2. Các nhân tố bên trong
Nếu các nhân tố bên ngoài đem đến những cơ hội, thách thức thì các nhân tố
bên trong sẽ thể hiện điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
2.1.5.2.1.Nguồn nhân lực và năng lực quản trị
Nguồn nhân lực thể hiện ở hai mặt số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực
này trực tiếp tham gia vào các bộ phận của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, nguồn nhân lực của cần có vốn ngoại ngữ tốt, kĩ thuật
về nghiệp vụ ngoại thương chuẩn. Nhà quản trị cần có trình độ tổ chức quản lí tốt,
khả năng phân tích kinh tế quốc tế cao và phải có tầm nhìn chiến lược…
Hiện nay, công ty Tân Long có đội ngũ nhân viên khá hùng hậu và được
tuyển đầu vào kĩ. Đáng chú ý nhất là hai bộ phận trực tiếp liên quan tới hoạt động

36
nhập khẩu và marketing của công ty. Phòng xuất nhập khẩu của công ty gồm 5 nhân
viên, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm một mảng chuyên môn riêng. Đặc biêt, phòng
có một nhân viên nước ngoài để phụ trách về những hợp đồng ngoại thương và hỗ
trợ việc đàm phán với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ marketing
chuyên nghiệp gồm 13 nhân viên, chính đội ngũ này đã giúp quảng bá công ty, tiếp
thị sản phẩm và giúp công ty có được những khách hàng lớn trong suốt tám năm
qua.
Tuy nhiên, bên cạnh việc cung cấp các thiết bị y tế, nhà bếp công ty cần phải
có đội ngũ kĩ sư, kĩ thuật viên tay nghề cao để tiến hành việc thiết kế, lắp đặt các
trang thiết bị này cho khách hàng. Hiện nay, công ty Tân Long đã có phòng thiết kế
với 5 nhân viên và phòng kĩ thuật với 9 nhân viên. Với số lượng nhân viên như vậy,
công ty sẽ gặp một số khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt cho
khách hàng là những bệnh viện, nhà hàng, khách sạn và resort trên toàn quốc.
2.1.5.2.2. Khả năng tài chính của công ty
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Các doanh nghiệp này cần có một lượng vốn
lớn để tham gia giao dịch, mua bán quốc tế. Khả năng tài chính ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh, đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường. Doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh sẽ có được niềm tin từ phía đối tác,
từ đó có cơ hội kí kết được nhiều hợp đồng nhập khẩu.
Hiện tại Công ty Tân Long có sự hậu thuẫn mạnh mẽ về tài chính của công
ty mẹ tại Singapore. Chính điều này đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty
trong việc tìm kiếm nhà cung cấp, thực hiện việc thanh toán trong các thương vụ và
việc thuê các phương tiện vận tải phục vụ cho việc nhập khẩu hàng.
2.1.5.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất- kĩ thuật hiện có của doanh nghiệp
Cùng với khả năng tài chính và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phản ánh
năng lực sản xuất và thể hiện quy mô của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty Tân Long có hai văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng
và Hà Nội, hai chi nhánh này chủ yếu chỉ tiến hành một số hoạt động giao dịch giấy
tờ với khách hàng. Tại đây chưa có cơ sở vật chất (như kho bãi..) để lưu kho hàng

37
hóa. Bên cạnh đó, tất cả hàng hóa công ty đều nhập khẩu về các cảng tại thành phố
Hồ Chí Minh, mà công ty chưa có đội xe chuyên nghiệp nên việc vận chuyển hàng
hóa đi các tỉnh xa công ty phải thuê dịch vụ ngoài. Vì vậy, chi phí thuê dịch vụ
ngoài khá cao.Công ty thường sử dụng dịch vụ của công ty TNHH A.hartrodt
Logistics Việt Nam tại 41A Nguyễn Phi Khanh, Phường Tân Định, Q.1.
2.1.5.2.4. Khả năng marketing và nghiên cứu thị trường
Với đội ngũ marketing nêu trên và sự hậu thuẫn tài chính của công ty mẹ tại
Singapore, công ty Tân Long có thế mạnh trong việc nghiên cứu thị trường tại các
nước cung cấp hàng hóa cũng như thị trường Việt Nam. Những yếu tố này đã giúp
công ty có được những đối tác tin cậy, cung cấp những sản phẩm chất lượng, giá cả
hợp lí. Đồng thời, đã có được những khách hàng là những bệnh viện lớn, những nhà
hàng, khách sạn và những khu resort nổi tiếng tại Việt Nam. Từ đó, công ty đã cạnh
tranh tốt với các đối thủ và giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí của mình.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa có website chính thức nên việc quảng bá hình
ảnh công ty, sản phẩm của công ty qua internet chưa hiệu quả.
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long
2.2.1. Kết quả hoạt kinh doanh nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2007-
2009
2.2.1.1. Cơ cấu nhóm sản phẩm
(Đvt: Kim ngạch:1000 USD, tỷ trọng: %)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009


Sản
phẩm Kim Kim Kim
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
ngạch ngạch ngạch
Thiết bị
1,007.25 58.99 1,559.13 62.67 1,320.14 44.57
nhà bếp
Thiết bị
700.37 41.01 928.74 37.33 1,641.63 55.43
y tế
Tổng
1,707.62 100 2,487.87 100 2,961.77 100
cộng

38
(Nguồn: Công ty Tân Long, báo cáo phòng Xuất – Nhập khẩu)
Bảng 1 : Kim ngạch nhập khẩu theo nhóm sản phẩm giai đoạn 2007 - 2009
Tổng hợp từ bảng trên ta có: Trong giai đoạn 2007 – 2009, tổng kim ngạch
nhập khẩu của công ty đạt 7,157,260USD. Trong đó nhóm thiết bị nhà bếp đạt
3,886,520 USD, chiếm 54.3% tổng kim ngạch nhập khẩu và nhóm thiết bị y tế đạt
3,270,740 USD, chiếm 43.7% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong giai đoạn 2007-
2008, kim ngạch và tỷ trọng của lĩnh vực thiết bị nhà bếp cao hơn lĩnh vực thiết bị y
tế. Nhưng đến năm 2009 đã có sự hoán đổi giữa hai lĩnh vực này. Nhìn chung, thiết
bị y tế có kim ngạch nhập khẩu tăng đều hơn.
Bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, chúng ta có chênh lệch về giá trị và
mức tăng trưởng của nhóm thiết bị nhà bếp và nhóm thiết bị y tế như sau:
(Đvt: Chênh lệch về giá trị:1000 USD, mức tăng trưởng : %)

So sánh năm 2008 So sánh năm 2009


với năm 2007 với năm 2008
Sản phẩm
Chênh lệch về Mức tăng Chênh lệch Mức tăng
giá trị trưởng về giá trị trưởng
Thiết bị nhà
551.88 54.79 - 238.99 -15.33
bếp

Thiết bị y tế 228.37 32.6 712.89 76.76

Tổng cộng 780.25 45.7 473.9 19.04

Bảng 2. So sánh về giá trị và mức tăng trưởng tăng trưởng


của các nhóm sản phẩm
Từ những số liệu bảng 2 và kết hợp với phương pháp phân tích nhân tố cân
đối, ta có:
- So với năm 2007, trong năm 2008 kim ngạch của hai nhóm sản phẩm đều
tăng với tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 780,250 USD, tức tăng 45.7%.
Trong đó, nhóm thiết bị nhà bếp tăng mạnh hơn với trị giá 551,880 USD, tức
tăng 54.79%, đồng thời làm tổng kim ngạch tăng 32.32 %. Và nhóm thiết bị

39
y tế tăng 228,370 USD, tức tăng 32.6%, đồng thời làm tổng kim ngạch tăng
13.37%.
- So với năm 2008, trong năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu của các
nhóm sản phẩm tăng 482.900 USD, tức tăng 19.04%. Trong đó, kim ngạch
nhóm thiết bị nhà bếp giảm 238,990 USD, giảm 15.33%, đồng thời làm tổng
kim ngạch giảm 9.61%. Trong khi đó, kim ngạch nhóm thiết bị y tế tăng
mạnh mẽ với 712,890 USD, tức tăng 76.76%, đồng thời làm tổng kim ngạch
tăng 28.65%.
2.2.1.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu
2.2.1.2.1. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị nhà bếp
(Đvt: Kim ngạch:1000 USD, tỷ trọng: %)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009


Thị trường
nhập khẩu Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng

Singapore 313.28 31.10 335.07 21.49 236.45 17.91


Mỹ 217.50 21.55 326.18 20.92 434.06 32.88
Italy 161.37 16.02 390.22 25.03 320.43 24.28
Đức 101.53 10.08 181.19 11.62 140.62 10.65
Khác 214.02 21.25 326.47 20.94 188.58 14.28
1,007.2
Tổng 100 1,559.13 100 1,320.14 100
5
(Nguồn: Công ty Tân Long, báo cáo phòng Xuất – Nhập khẩu)
Bảng 3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị nhà bếp
Qua số liệu thống kê tại bảng 3, ta thấy kim ngạch nhập khẩu chủ yếu là từ
các nước Singapore, Mỹ, Italy và Đức. Tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường này
cao hơn so với các nước khác là do công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các
đối tác. Mặt khác, công ty mẹ là Charles Wembley ở Singapore cho nên rất thuận
lợi cho việc tham khảo và lựa chọn những nhà cung cấp uy tín.
Bằng phương pháp so sánh, chúng ta có được chênh lệch về giá trị và tốc độ
tăng trưởng của các thị trường nhập khẩu nhóm thiết bị nhà bếp như sau:

40
(Đvt: Chênh lệch về giá trị:1000 USD, mức tăng trưởng : %)
So sánh năm 2008 So sánh năm 2009
Thị trường nhập với năm 2007 với năm 2008
khẩu Chênh lệch Mức tăng Chênh lệch Mức tăng
về giá trị trưởng về giá trị trưởng
Singapore 21.79 6.96 -98.62 -29.43
Mỹ 108.68 49.97 107.88 33.07
Italy 228.85 141.82 -69.79 -17.88
Đức 79.66 78.46 -40.57 -22.39
Khác 112.45 52.54 -137.89 -42.24
Tổng 551.88 54.79 -238.99 -15.33
Bảng 4. So sánh về giá trị và mức tăng trưởng của các thị trường nhập khẩu
thiết bị nhà bếp.
Từ những số liệu bảng 4 và kết hợp với phương pháp phân tích nhân tố cân
đối, ta có:
So với năm 2007, trong năm 2008 kim ngạch và mức tăng trưởng của thiết bị
nhà bếp nhập khẩu từ các thị trường đều tăng, trong đó thị trường Italy tăng mạnh
nhất. So với năm 2008, trong năm 2009 chỉ duy nhất kim ngạch và mức tăng trưởng
của thiết bị nhà bếp nhập khẩu từ Mỹ tăng, các thị trường còn lại đều giảm.
- Thị trường Singapore: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị nhà
bếp tăng 21,790 USD, tức tăng 6.96%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập
khẩu thiết bị nhà bếp tăng 2.17% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị
nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 98,620 USD, tức giảm 29.43%, đồng thời
làm tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 6.33% so với năm
2008.
- Thị trường Mỹ: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị nhà bếp tăng
108,680 USD, tức tăng 49.97%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị nhà bếp tăng 10.8% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập

41
khẩu thiết bị nhà bếp tăng 107,880 USD, tức tăng 33.07%, đồng thời làm
tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị nhà bếp tăng 6.92% so với năm 2008.
- Thị trường Italy: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị nhà bếp
tăng 228,850 USD, tức tăng 141.82%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập
khẩu thiết bị nhà bếp tăng 22.73% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị
nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 69,790 USD, tức giảm 17.88%, đồng thời
làm tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 4.48% so với năm
2008.
- Thị trường Đức: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị nhà bếp
tăng 79,660 USD, tức tăng 78.46%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị nhà bếp tăng 7.92% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập
khẩu thiết bị nhà bếp giảm 40,570 USD, tức giảm 22.39%, đồng thời làm
tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 2.6% so với năm 2008.
- Thị trường khác: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị nhà bếp
tăng 112,450 USD, tức tăng 52.54%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập
khẩu thiết bị nhà bếp tăng 11.17% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị
nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 137,890 USD, tức giảm 42.28%, đồng thời
làm tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị nhà bếp giảm 8.84% so với năm
2008.
2.2.1.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị y tế
(Đvt: Kim ngạch:1000 USD, tỷ trọng: %)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009


Thị trường
Tỷ Tỷ
nhập khẩu Trị giá Tỷ trọng Trị giá Trị giá
trọng trọng
Mỹ 215.37 30.75 325.76 35.07 575.20 35.04
Nhật 195.23 27.87 246.01 26.50 422.16 25.72
Đức 100.51 14.36 120.13 12.93 225.73 13.75
Pháp 99.32 14.18 131.28 14.14 207.63 12.65
Khác 89.94 12.84 105.56 11.36 210.91 12.84

42
Tổng 700.37 100 928.74 100 1,641.63 100
(Nguồn: Công ty Tân Long, báo cáo phòng Xuất – Nhập khẩu)
Bảng 5. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị y tế
Qua số liệu thống kê tại bảng 5, ta thấy rằng trong lĩnh vực thiết bị y tế, kim
ngạch nhập khẩu từ các thị trường trong giai đoạn 2007– 2009 đều tăng trưởng.
Trong đó, bốn thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, Đức và Pháp. Đây là những quốc
gia có nền y học rất phát triển, rất coi trọng sự an toàn, chính xác trong việc chữa
trị, chăm sóc sức khỏe của con người, vì vậy, các sản phẩm từ những quốc gia này
sẽ làm cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn.
Bằng phương pháp so sánh, chúng ta có được chênh lệch về giá trị và tốc độ
tăng trưởng của các thị trường nhập khẩu nhóm thiết bị y tế như sau:
(Đvt: Chênh lệch về giá trị:1000 USD, mức tăng trưởng : %)
So sánh năm 2008 So sánh năm 2009
Thị trường nhập với năm 2007 với năm 2008
khẩu Chênh lệch Mức tăng Chênh lệch Mức tăng
về giá trị trưởng về giá trị trưởng
Mỹ 110.39 51.26 249.44 76.57
Nhật 50.78 26.01 176.15 71.6
Đức 19.62 19.52 105.6 87.9
Pháp 31.96 32.19 75.91 57.82
Khác 15.62 17.37 105.35 99.8
Tổng 228.37 32.6 712.89 76.76
Bảng 6. So sánh về giá trị và mức tăng trưởng của các thị trường nhập khẩu
thiết bị y tế
Từ số liệu trong bảng 6 và kết hợp với phương pháp phân tích nhân tố cân
đối, ta có:
So với năm 2007, trong năm 2008 kim ngạch và mức tăng trưởng của thiết bị
y tế nhập khẩu từ các thị trường đều tăng, trong đó thị trường Mỹ tăng mạnh nhất.
So với năm 2008, trong năm 2009 kim ngạch và mức tăng trưởng của thiết bị y tế
nhập khẩu từ các thị trường tiếp tục tăng khá với mức tăng trưởng trên 50%.

43
- Thị trường Mỹ: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị y tế tăng
110,390 USD, tức tăng 51.26%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 15.76% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập
khẩu thiết bị y tế tăng 249,440 USD, tức tăng 76.57%, đồng thời làm tổng
kim ngạch nhập khẩu thiết bị y tế tăng 23.86% so với năm 2008.
- Thị trường Nhật: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị y tế tăng
50,780 USD, tức tăng 26.01%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 7.25% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 176,150 USD, tức tăng 71.6%, đồng thời làm tổng kim
ngạch nhập khẩu thiết bị y tế tăng 18.98% so với năm 2008.
- Thị trường Đức: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị y tế tăng
19,620 USD, tức tăng 19.52%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 2.8% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 105,600 USD, tức tăng 87.9%, đồng thời làm tổng kim
ngạch nhập khẩu thiết bị y tế tăng 11.4% so với năm 2008.
- Thị trường Pháp: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị y tế tăng
31,960 USD, tức tăng 32.19%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 4.56% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 75,910 USD, tức tăng 57.82%, đồng thời làm tổng kim
ngạch nhập khẩu thiết bị y tế tăng 8.18% so với năm 2008.
- Thị trường khác: Trong năm 2008, giá trị nhập khẩu thiết bị y tế tăng
15,620 USD, tức tăng 17.37%, đồng thời làm tổng kim ngạch nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 2.23% so với năm 2007. Trong năm 2009, giá trị nhập khẩu
thiết bị y tế tăng 105,350 USD, tức tăng 99.8%, đồng thời làm tổng kim
ngạch nhập khẩu thiết bị y tế tăng 11.34% so với năm 2008.

44
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Doanh thu
46,072,821 65,887,327 67,320,569
(Đvt:1000Đ)
Chi phí
44,480,599 62,574,679 65,536,415
(Đvt:1000Đ)
Lợi nhuận trước thuế
1,592,222 3,312,648 1,784,154
(Đvt:1000Đ)
Lợi nhuận sau thuế
1,146,400 2,385,107 1,284,591
(Đvt:1000Đ)
Tỉ suất chi phí
(trên doanh thu) 96.54 94.97 97.35
(Đvt:%)
Tỉ suất lợi nhuận
trước thuế trên
3.46 5.03 2.65
doanh thu
(Đvt:%)
Tỉ suất lợi nhuận
trước thuế trên
3.58 5.29 2.72
chi phí
(Đvt:%)
(Nguồn: Công ty Tân Long, Phòng kế toán tài chính)
Bảng 7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Long
giai đoạn 2007 -2009
Nhận định chung: Doanh thu của công ty tăng lên đáng kể được thể hiện rõ
qua từng năm, tăng cao nhất là năm 2008. Bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty năm
2008 cũng là cao nhất, nhưng trong năm 2009 công ty đã không duy trì đựơc mức
lợi nhuận cao như năm 2008.

45
Từ những số liệu trong bảng 7 và kết hợp với phương pháp so sánh, ta có
chênh lệch về giá trị và mức tăng trưởng tăng trưởng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của công ty Tân Long giai đoạn 2007- 2009 như sau:
(Đvt: Chênh lệch về giá trị:1000 VNĐ, mức tăng trưởng : %)

So sánh năm 2008 So sánh năm 2009


với năm 2007 với năm 2008
Chỉ tiêu
Chênh lệch về Mức tăng Chênh lệch Mức tăng
giá trị trưởng về giá trị trưởng

Doanh thu 19,814,506 43 1,433,242 2.18

Chi phí 18,094,080 40.68 2,961,736 4.73

Lợi nhuận
1,720,426 108.1 -1,528,494 - 46.14
trước thuế
Lợi nhuận
1,238,707 108.1 -1,100,516 - 46.14
sau thuế
Bảng 8. So sánh về giá trị và mức tăng trưởng tăng trưởng
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty Tân Long giai đoạn 2007- 2009.
2.2.2.2. Phân tích doanh thu
Dựa trên những số liệu về doanh thu trong bảng 7 và 8 nêu trên, ta nhận
thấy: Tổng doanh thu của công ty qua các năm tăng, nhưng tăng không đều. Cụ thể:
- Năm 2008, tổng doanh thu tăng mạnh so với năm 2007, đạt 19,814,506
ngàn đồng, tức tăng 43%. Nguyên nhân làm tổng doanh thu tăng mạnh như
trên là công ty Tân Long trúng thầu hai dự án Vinpearl Land – Nha Trang và
Saigon – Phuquoc Resort, Phú Quốc, Kiên Giang về thiết kế và cung cấp
trang thiết bị bếp. Bên cạnh số lượng tăng nhanh thì giá cả cũng là yếu tố đã
góp phần làm tăng doanh thu. Giá nhập khẩu của nhiều thiết bị nhà bếp và y
tế tăng nên công ty cũng bán cho các khách hàng trong nước với mức giá cao
hơn năm 2007. Đồng thời, tỉ giá giữa Đồng Việt Nam và Đôla Mỹ tăng nên
làm giá bán của công ty tăng: năm 2007 tỉ giá chỉ dao động quanh ngưỡng

46
16,100 VND/ 1USD; năm 2008, tỉ giá tăng khá cao, có thời điểm tỉ giá liên
ngân hàng lên tới 16,987 VND/ 1USD.
- Năm 2009, tổng doanh thu không tăng mạnh như năm 2008, đạt
1,433,242 ngàn đồng, tức tăng 2.18% so với năm 2008. Công ty không duy
trì được mức tăng trưởng cao như năm 2008. Nguyên nhân là công ty vẫn
duy trì được những lượng khách hàng ổn định, đều đặn nhưng không có
những thương vụ mang tính đột biến. Nguyên nhân làm tăng doanh thu chủ
yếu trong năm 2009 là sự tăng giá của các sản phẩm công ty cung cấp. Sản
phẩm tăng giá cũng do các nguyên nhân giá nhập khẩu sản phẩm tăng và tỉ
giá ngoại tệ tăng cao. Tỉ giá năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008, dao động
trong khoảng 17,872- 19,000 VND/ 1USD.
2.2.2.3. Phân tích chi phí
2.2.2.3.1. Tổng chi phí
Dựa trên những số liệu về chi phí trong bảng 7 và 8 nêu trên, ta nhận thấy:
Tổng chi phí của công ty qua các năm tăng, nhưng tăng không đều. Cụ thể:
- Năm 2008, tổng chi phí tăng mạnh so với năm 2007 với 18,094,080 ngàn
đồng, tức tăng 40.68%. Nguyên nhân chi phí tăng cao là do công ty nhập
khẩu hàng để phục vụ cho hai đơn hàng lớn trong năm. Mà giá nhập khẩu
của các sản phẩm tăng nên sẽ làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu, song song
với giá vốn hàng hóa là các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu hàng
hóa. Đáng kể nhất là là chi phí vận chuyển hàng hóa vì công ty Tân Long
chủ yếu nhập khẩu bằng đường hàng không và khi vận chuyển hàng đi các
tỉnh xa ngoài thành phố Hồ Chí Minh thì doanh nghiệp phải thuê dịch vụ
ngoài từ các công ty dịch vụ. Bên cạnh đó, như đã nêu trên, trong năm 2008
tỉ giá hối đoái tăng khá cao (có thời điểm đạt 17,200 VND/ USD trên thị
trường tự do) nên các chi phí để chuẩn bị ngoại tệ và thanh toán tiền hàng
nhập khẩu tăng.
- Năm 2009, tổng chi phí tăng so với năm 2008 với 2,961,736 ngàn đồng,
tức tăng 4.73%. Nguyên nhân chi phí tăng chủ yếu do giá vốn nhiều mặt

47
hàng nhập khẩu tăng khá cao, tiêu biểu như máy gây mê kèm giúp thở giá
nhập khẩu năm 2007 là 25,700USD/1 máy; năm 2008 là 27,020 USD/1 máy,
tức tăng 1,320 USD/1 máy; giá năm 30,200 USD/1 máy, tức tăng hơn
3,180USD/1 máy (Xem thêm tại phụ lục 2- Giá nhập khẩu các sản phẩm của
công ty Thương mại và Dịch vụ Kĩ thuật Tân Long giai đoạn 2007- 2009).
Bên cạnh đó, tỉ giá ngoại tệ cũng biến động như đã nêu ở phần trên (có thời
điểm tỉ giá vượt mức 19,000 VND/1 USD) nên các chi phí để chuẩn bị ngoại
tệ và thanh toán tiền hàng nhập khẩu tiếp tục tăng. Đồng thời, giá cả nhiên
liệu tăng mạnh nên chi phí vận tải tăng theo và góp phần làm tăng chi phí
trong vận chuyện hàng hóa của công ty.
2.2.2.3.2. Tỉ suất chi phí
Dựa vào những số liệu tại bảng 7 nêu trên, ta thấy tỉ suất chi phí của công ty
rất cao và biến động ít qua các năm, cụ thể như sau:
- Năm 2007, tỉ suất chi phí là 96.54%, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì
công ty phải bỏ ra 0.9654 đồng chi phí.
- Năm 2008, tỉ suất chi phí là 94.97%, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì
công ty phải bỏ ra 0.9497 đồng chi phí. Và so với năm 2007, tỉ suất chi phí
có giảm nhưng không đáng kể. Tỉ suất chi phí giảm vì mức tăng trưởng của
chi phí (40.68%) nhỏ hơn mức tăng trưởng của doanh thu (43%), nghĩa là tốc
độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
- Năm 2009, tỉ suất chi phí là 97.35%, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì
công ty phải bỏ ra 0.9735 đồng chi phí. So với năm 2008, tỉ suất chi phí tăng.
Nguyên nhân là trong năm 2009 mức tăng trưởng của chi phí (4.73%) cao
hơn mức tăng trưởng của doanh thu (2.18%), nghĩa là tốc độ tăng của chi phí
nhanh hơn tộc độ tăng của doanh thu.
Tỉ suất chi phí của công ty cao một phần vì tính chất hàng hóa mà công ty
kinh doanh. Hàng hóa là trang thiết bị y tế và nhà bếp hiện đại nên khi nhập khẩu
chịu sự quản lý khá chặt chẽ của Nhà nước, bên cạnh đó còn phải chịu sự cạnh
tranh khá gay gắt từ các đối thủ.

48
2.2.2.4. Phân tích lợi nhuận
2.2.2.4.1. Tổng lợi nhuận
Từ số liệu trong bảng 7 và 8, kết hợp với phương pháp phân tích nhân tố cân
đối, ta có:
- So với năm 2007, trong năm 2008 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty
tăng mạnh, đạt 1,720,426 ngàn đồng, tức tăng 108.1%. Trong đó ảnh hưởng
của doanh thu đến lợi nhuận là doanh thu tăng 19,814,506 ngàn đồng, tức
tăng 43%, đồng thời làm tăng 1244.5% lợi nhuận trước thuế. Và ảnh hưởng
của chi phí tới lợi nhuận là chi phí tăng 18,094,080 ngàn đồng, tức tăng
40.68%, đồng thời làm giảm 1136.4% lợi nhuận trước thuế. Như vậy, trong
năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên
lợi nhuận của công ty tăng.
- So với năm 2008, năm 2009 tổng lợi nhuận trước thuế giảm khá mạnh
với 1,524,494 ngàn đồng, tức giảm 46.14%. Trong đó, ảnh hưởng của doanh
thu đến lợi nhuận là doanh thu tăng 1,433,242 ngàn đồng, tức tăng 2.18%,
đồng thời làm tăng 43.27% lợi nhuận trước thuế. Và ảnh hưởng của chi phí
tới lợi nhuận là chi phí tăng 2,961,736 ngàn đồng, tức tăng 4.73%, đồng thời
làm giảm 89.41% lợi nhuận trước thuế. Như vậy, trong năm 2009 tốc độ tăng
của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận của công ty
giảm.
2.2.2.4.2. Tỉ suất lợi nhuận
Với những số liệu từ bảng 7 và 8, ta có nhận xét về tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu và trên chi phí của công ty không cao, cụ thể qua các năm như sau:
- Năm 2007, Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 3.46%, tức là có 0.0346
đồng lợi nhuận được tạo ra trên 1 đồng doanh thu. Và tỉ suất lợi nhuận trên
chi phí đạt 3.58%, tức là có 0.0358 đồng lợi nhuận được tạo ra trên 1 đồng
chi phí.
- Năm 2008, Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 5.03%, tức là có 0.0503
đồng lợi nhuận được tạo ra trên 1 đồng doanh thu. Và tỉ suất lợi nhuận trên

49
chi phí đạt 5.29%, tức là có 0.0529 đồng lợi nhuận được tạo ra trên 1 đồng
chi phí. So với năm 2007, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỉ suất lợi nhuận
trên chi phí cao hơn. Điều này xảy ra vì so với năm 2007 thì trong năm 2008
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận (với mức tăng trưởng 108.1%) cao hơn tốc
độ tăng trưởng của doanh thu (với mức tăng trưởng 43%) và chi phí (với
mức tăng trưởng 40.68%). Như vậy, ta có thể nói hiệu quả kinh doanh của
công ty năm 2008 cao hơn hiệu quả kinh doanh năm 2007.
- Năm 2009, Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 2.65%, tức là có
0.0265 đồng lợi nhuận được tạo ra trên 1 đồng doanh thu. Và tỉ suất lợi
nhuận trên chi phí chỉ đạt 2.72%, tức là có 0.0272 đồng lợi nhuận được tạo ra
trên 1 đồng chi phí. So với năm 2008, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỉ
suất lợi nhuận trên chi phí thấp hơn. Điều này xảy ra vì so với năm 2008 thì
trong năm 2009 doanh thu và chi phí đều tăng, trong khi đó, lợi nhuận giảm.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng doanh thu (với mức tăng trưởng 2.18%) và chi phí
(với mức tăng trưởng 4.73%) dương, trong khi tốc tăng trưởng của lợi nhuận
lại âm (với mức tăng trưởng -46.14%. Như vậy, ta có thể nói hiệu quả kinh
doanh của công ty năm 2009 thấp hơn hiệu quả kinh doanh năm 2008 và
thấp nhất trong giai đoạn 2007- 2009.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Sau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng và kết quả, hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long, ta có một số đánh giá
chính sau đây:
2.2.3.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ marketing chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên Xuất nhập khẩu
được chuyên môn hóa.
- Có sự hỗ trợ tài chính của Công ty mẹ Charles Wembley Singapore.
- Công ty cung cấp những sản phẩm chất lượng cao từ những nhà sản xuất
có uy tín trên thế giới.
2.2.3.2. Điểm yếu

50
- Thiếu đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao.
- Thiếu phương tiện và đội vận tải.
- Chưa có website chính thức để giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh
của công ty.
- Hiệu quả kinh doanh chưa cao (tỉ suất lợi nhuận trên chi phí và doanh thu
thấp, trong khi tỉ suất chi phí còn rất cao)
2.2.3.3. Cơ hội
- Việt nam là thành viên của WTO nên hệ thống luật ngày càng rõ ràng,
môi trường kinh doanh trong nước thông thoáng hơn và thuế nhập khẩu có
xu hướng ngày càng giảm.
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ, trong đó có dịch vụ y tế, du lịch có xu hướng
tăng qua các năm. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty Tân Long hoạt động
vì những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp phục vụ cho các ngành dịch
vụ Y tế và nhà hàng- khách sạn.
- Thu nhập và mức sống người dân tăng. Người tiêu dùng có xu hướng đòi
hỏi các dịch vụ ngày hoàn thiện hơn với những trang thiết bị hiện đại, chất
lượng cao.
- Việt Nam có trên 86 triệu dân, đây là lượng khách hàng, khách hàng tiềm
năng cho các dịch vụ y tế, du lịch.
- Trình độ nghiên cứu và phát triển công nghệ- kĩ thuật và khoa học ở Việt
Nam chưa cao.
2.2.3.4. Thách thức
- Tỷ giá hối đoái biến động phức tạp.
- Cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn:Đối thủ cạnh tranh hiện tại khá
nhiều, trong tương lai công ty phải cạnh tranh với những đối thủ tiềm ẩn.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích dùng hàng hóa được sản xuất trong
nước.
- Dân cư phân bố chủ yếu ở nông thôn.

51
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
KĨ THUẬT TÂN LONG

3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Kĩ Thuật Tân
Long là thực hiện chiến lược kinh doanh tổng thể được thể hiện trên mọi mặt từ
chính sách sản phẩm đến chính sách giá, chất lượng, hệ thống phân phối, quảng cáo,
xúc tiến thương mại…công ty luôn xem trọng yếu tố con người với công tác tuyển
dụng, đào tạo, luân chuyển cán bộ cho có hiệu quả, đúng người đúng việc hướng
đến sự phát triển bền vững. Công ty đã xây dựng cho mình kế hoạch phát triển
trong những năm tới, với những chỉ tiêu về tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận trong
những năm tới.
Để đạt được những mục tiêu đó, ngay từ bây giờ công ty cần nỗ lực, hoạch
định, xây dựng cho mình những kế hoạch phát triển sản xuất, cạnh tranh mang tính
chiến lược.
3.1.2. Phương hướng
- Cung cấp các thiết bị y tế kỹ thuật cao cho các bệnh viện lớn tại các thành
phố lớn và mở rộng sang các tỉnh lân cận.
- Làm cho các chủ đầu tư, khách hàng và các nhà quản lý cao cấp của các
tập đoàn nhà hàng – khách sạn, khu nghỉ dưỡng tại Việt Nam biết đến các sản
phẩm và dịch vụ của Tân Long, một nhà cung cấp thiết bị cho ngành nhà hàng –
khách sạn hàng đầu tại Việt Nam cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị
trường.
- Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu về lĩnh vực nhà
bếp như: máy xay cà phê Cappucino, Espresso, máy xay sinh tố, lò vi ba, lò
nướng đa năng, máy làm kem Italy, máy làm đá…những sản phẩm của công ty
hầu như được nhập từ nước ngoài về sau đó lắp ráp và chuyển đến tay người tiêu

52
dùng, đó là những nhãn hiệu nổi tiếng như Scotman, Brass, Bunn…Công ty là
nhà phân phối cũng là nhà sản xuất và trực tiếp đưa đến tay người tiêu dùng chứ
không qua bất kỳ một đại lý hay cửa hàng nào.
- Đối với một sản phẩm trước khi tung ra thị trường đều phải được qua
kiểm tra kỹ càng, chạy thử sau đó mới đem đến tay người tiêu dùng nhằm mục
đích loại trừ được những khiếm khuyết ngay từ đầu.
- Công ty Tân Long mong muốn trở thành nhà cung cấp hàng đầu của Việt
Nam trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị phục vụ nhà hàng – khách sạn thì
trong những năm tới cần phải mở rộng thị trường, phát huy thế mạnh là nhà
cung cấp tốt nhất, sản phẩm phong phú nhất và tư vấn chuyên nghiệp nhất.
3.2. Phân tích mô hình ma trận SWOT
3.2.1. Mô hình ma trận SWOT
Từ việc phân tích môi trường hoạt động và kết quả, hiệu quả kinh doanh
trong chương 2, chúng ta đã xác định được những điểm mạnh, yếu, cũng như cơ hôi
và thách thức của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long. Dựa
vào đó, ta có mô hình phân tích ma trận SWOT nhằm xác định một số chiến lược
hoạt động của công ty trong thời gian tới.

53
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
S1.Đội ngũ marketing W1.Thiếu đội ngũ kĩ thuật
chuyên nghiệp và đội ngũ viên có trình độ cao.
nhân viên Xuất nhập W2.Chưa có website chính
khẩu được chuyên môn thức để giới thiệu sản
hóa phẩm, quảng bá hình
SWOT S2. Có sự hỗ trợ tài chính của ảnh của công ty
Công ty mẹ Charles W3.Hiệu quả kinh doanh
Wembley Singapore. chưa cao
S3.Cung cấp những sản phẩm W4.Thiếu phương tiện và
chất lượng cao từ những đội ngũ vận tải.
nhà sản xuất có uy tín
trên thế giới.
CƠ HỘI (O) KẾT HỢP SO . KẾT HỢP WO
O1.Thuế nhập khẩu có xu
hướng ngày càng giảm. ° S1,2,3 + O1,2, 3,4,5 ° W 3,4 + O1
O2.Môi trường kinh doanh  Chiến lược mở rộng và  Chiến lược giảm chi
được cải thiện. phát triển thị trường. phí.
O3.Nhu cầu về dịch vụ y tế, du
lịch có xu hướng tăng qua ° S2,3+ O1,2,6 ° W 2 + O1, 2, 4, 5
các năm. Chiến lược cạnh tranh.  Chiến lược xúc tiến
O4.Thu nhập và mức sống thương mại.
người dân tăng. ° S2,3 + O6
O5.Việt Nam có trên 86 triệu  Chiến lược hội nhập
dân, đây là lượng khách ngược chiều.
hàng, khách hàng tiềm
năng. ° S2,3 + O3, 4, 5
O6.Trình độ nghiên cứu, phát  Chiến lược phát triển sản
triển công nghệ- kĩ thuật và phẩm.
khoa học ở Việt Nam chưa
cao
THÁCH THỨC (T) KẾT HỢP ST KẾT HỢP WT
T1.Tỷ giá hối đoái biến động
phức tạp. ° S1, 2, 3 + T4 ° W1,3 + T1,2,3
T2.Cạnh tranh ngày càng  Chiến lược mở rộng thị  Chiến lược thu hẹp
quyết liệt hơn; trường hoạt động.
T3.Nhà nước có chính sách ° S2 + T1, 2
khuyến khích dùng hàng  Chiến lược cạnh tranh.
hóa được sản xuất trong ° S3 + T2
nước.  Chiến lược hội nhập
T4.Dân cư phân bố chủ yếu ở chiều ngang.
nông thôn ° S2, 3 + T3
 Chiến lược hội nhập cùng
chiều

54
3.2.2. Các chiến lược lựa chọn để thực hiện
- Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường
Mở rộng và phát triển thị trường tại thành phố lớn và một số tỉnh lân cận có
tiềm năng phát triển về nhà hàng, khách sạn, khu resort, khu nghĩ dưỡng…Chiến
lược này cũng phù hợp với chiến lược phát triển ngành du lịch của Nhà nước.
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Với những yêu cầu thay đổi liên tục và những đòi hỏi ngày càng cao hơn
trong việc cung cấp các thiết bị nhà bếp hiện đại cho các khách hàng, chiến lược về
sản phẩm cần được thể hiện sự thích ứng cao đối với nhu cầu này.
• Về sản phẩm và chất liệu đáp ứng các tiêu chuẩn về thiết bị
nhà bếp, thiết bị y tế.
• Về xây dựng chủng loại (đa dạng hóa sản phẩm).
• Bên cạnh việc phát triển thêm sản phẩm mới, Công ty nên tập
trung vào các mặt hàng có chất lượng bằng cách liên kết với các
nhà cung cấp có uy tín.
- Chiến lược hội nhập
Công ty có thể sử dụng chiến lược hội nhập cùng chiều (hội nhập với nhà
tiêu thụ) và ngược chiều (hội nhập với nhà cung cấp). Chiến lược hội nhập này sẽ
bảo đảm nguồn cung hàng hóa cũng như đầu ra cho các sản phẩm của công ty.
- Chiến lược giảm chi phí
Với chiến lược giảm chi phí, công ty sẽ giảm được tỉ suất chi phí, tăng được
tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, chi phí, tức là tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chiến lược xúc tiến thương mại
Với chiến lược này, công ty có thể giới thiệu được sản phẩm, quảng bá hình
ảnh của công ty đến khách hàng, người tiêu dùng sâu và rộng hơn, từ đó thúc đẩy
kinh doanh, mở rộng thị trường.

55
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
3.3.1. Giải pháp tăng nguồn vốn lưu động
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, chủ động, sẵn sàng ngoại tệ để
thanh toán cho các lô hàng, thương vụ, đồng thời để đào tạo nguồn nhân lực nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh,…Nhu cầu về vốn nói
chung và nguồn vốn lưu động của công ty là rất lớn.
Bên cạnh đó, hiện nay các tổ chức tài chính, tín dụng ở Việt Nam rất nhiều
và phát triển mạnh nên công ty dễ dàng trong việc vay vốn từ các tổ chức này. Đồng
thời, Nhà nước luôn có những chính sách để kiểm soát lãi vay của các tổ chức tài
chính này, tạo điều kiện để doanh nghiệp của thể vay vốn để hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, bên cạnh sự hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, công ty Tân Long cần có
những giải pháp để có thể huy động đủ nguồn vốn, chủ động cho các hoạt động.
3.3.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp
Xây dựng các dự án ngắn hạn trong năm, kế hoạch phát triển dài hạn,
mang tính khả thi trong vòng 3- 5 năm tiếp theo. Công ty cần chứng minh
các kế hoạch mang lại hiệu quả cao thì mới có thể thuyết phục và nhận được
sự tin tưởng từ các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng, từ đó dễ dàng
huy động được nguồn vốn vay.
Sử dụng hiệu quả vốn vay: Công ty nên sử dụng vốn vay vào các lĩnh
vực thật sự cần thiết như: đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng.
Rút ngắn thời gian thu hồi công nợ: Hiện nay, một số khách hàng của
công ty chiếm dụng vốn trong thanh toán tiền hàng trong thời gian dài, việc
này đã ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty. Công ty cần quy
định rõ trong hợp đồng với khách hàng về thời gian hoàn thành việc thanh
toán tiền hàng trong khoảng thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày hoàn
thành việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, công ty cần dựa vào những
mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác để đàm phán kéo dài thời hạn

56
thanh toán các lô hàng nhập khẩu, từ đó tranh thủ và tăng vòng quay của
nguồn vốn lưu động để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3.3.2. Giải pháp giảm chi phí biến đổi
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Công ty Tân Long thường nhập khẩu hàng theo điều kiện EXW, đồng thời
do tính chất của hàng hóa công ty Tân Long nhập khẩu là các thiết bị y tế và nhà
bếp hiện đại nên sử dụng phương thức vận tải bằng đường hàng không để vận
chuyển với mức cước phí cao, vì vậy chi phí vận tải chiếm một phần tương đối lớn,
khoảng 20-25% trong giá trị của từng lô hàng.
Bên cạnh đó, tất cả hàng hóa công ty đều nhập về các cảng tại thành phố Hồ
Chí Minh, sau đó thuê ngoài dịch vụ vận chuyển bằng đường bộ tới khách hàng ở
các tỉnh khác. Đây cũng là nhân tố làm tăng chi phí biến đổi của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp để giảm chi phí biến đổi, từ đó
giảm tổng chi phí để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả
cạnh tranh.
3.3.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Đàm phán với các nhà cung cấp để có thể nhập khẩu hàng hóa với các điều
kiện FOB, CFR, CIF.
- Đàm phán với khách hàng trong nước về thời gian giao hàng lâu hơn, hoặc
đàm phán với các nhà cung cấp giao hàng nhanh chóng để doanh nghiệp có
thể sử dụng thêm phương thức vận chuyển bằng đường biển với mức cước
thấp hơn và chi phí vận tải chỉ chiếm từ 7- 15% giá trị lô hàng (tùy theo số
lượng hàng hóa, chặng đường vận chuyển). Bên cạnh đó, công ty có thể đàm
phán với công ty cung cấp dịch vụ vận tải để có được mức cước phí tốt hoặc
hưởng chiết khấu. Như vậy, chi phí vận tải sẽ được giảm bớt, từ đó sẽ giảm
được tổng chi phí kinh doanh.
- Thay vì việc nhập tất cả hàng hóa về các cảng tại thành phố Hồ Chí Minh,
đối với các lô hàng lớn cung cấp cho khách hàng ở các tỉnh miền Trung công
ty nên sắp xếp nhập khẩu hàng hóa tại cảng lớn ở đây, như cảng Đà Nẵng.

57
Đối với các lô hàng cung cấp cho khách hàng ở miền Bắc thì nhập về cảng
Hải Phòng.
3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Với quan điểm con người là nền tảng tạo nên sự thành công và phát triển bền
vững của công ty, nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như sự phát triển của công ty. Hiện nay, trình độ đội ngũ kĩ sư, kĩ
thuật viên của công ty của công ty chưa cao và chưa đồng đều nên cần được đào tạo
để nâng cao trình độ trong tư vấn, thiết kế và lắp đặt thiết bị cho khách hàng.
Bên cạnh đó, hiện nay các chi nhánh tại Đà Nẵng và Hà Nội chỉ có nhân viên
để giao dịch thủ tục, giấy tờ với các khách hàng trong khu vực nên công ty cần đầu
tư thêm nguồn nhân lực về lĩnh vực xuất nhập khẩu cho các chi nhánh để có thể tiến
hành nhập khẩu hàng về các cảng thuộc các khu vực đó trong tương lai. Vì vậy,
công ty Tân Long nên xây dựng và cũng cố nguồn nhân lực phù hợp với giai đoạn
phát triển mới. Từ đó tạo ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp những dịch vụ kèm theo
sản phẩm chất lượng và phù hợp thị hiếu khách hàng.
3.3.3.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Xây dựng các chương trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý, đào tạo
nghiệp vụ cho nhân viên thiết kế, kĩ sư chuyên ngành, công nhân lành nghề,
…bằng cách mời các giáo viên chuyên môn từ các trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp về tập huấn, đào tạo cho nhân viên công ty.
- Gửi đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết kế đi đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
và ngoài nước để nâng cao tay nghề, đồng thời tạo sự gắn bó, đồng bộ giữa
bộ phận thiết kế và bộ phận kinh doanh, marketing để hiểu và nắm bắt được
nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Nguồn kinh phí để thực hiện việc đào tạo có
thể được trích ra từ vốn lưu động vay được từ các tổ chức tín dụng.
- Bên cạnh đó, công ty tiếp tục thu hút nhân tài và có chế độ đãi ngộ hợp lí cho
người lao động, tiền lương, thưởng phù hợp, căn cứ theo tình hình lạm phát
để họ yên tâm làm việc, đảm bảo năng suất lao động.

58
3.3.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại
3.3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Mặc dù hiện nay công ty đã chỗ đứng khá ổn định tại thị trường phía Nam và
miền Trung với lượng khách hàng khá ổn định, tuy nhiên công ty chưa phân phối
nhiều tại thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó, sự canh trong trong ngành khá gay gắt
vì sự phát triển của ngành dịch vu y tế, du lịch. Với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và thương mại điện tử trong nên kinh tế như hiện nay thì việc quảng
bá hình ảnh công ty, giới thiệu sản phẩm trên website của công ty là rất cần thiết.
Chính vì vậy công ty cần phải tiến hành liên tục các hoạt động xúc tiến
thương mại để giới thiệu và bán hàng hóa,cũng như quảng bá hình ảnh của công ty
đến khách hàng hiện tại và tiềm năng.
3.3.4.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Tích cực tham gia các kỳ hội chợ triển lãm. Đối với các sản phẩm công ty
cung cấp có các hội chợ triển lãm lớn thường niên về lĩnh vực y tế và du lịch,
nhà hàng, khách sạn như: Triển lãm Bệnh viện Quốc tế Việt Nam, triển lãm
Y tế Quốc tế Việt Nam và hội chợ triển lãm Quốc tế ngành Khách sạn, nhà
hàng, thực phẩm, đồ uống và dịch vụ,…
- Mở rộng quảng cáo, quảng bá về sản phẩm cũng như hình ảnh của công
ty trên các website, tạp chí, báo chuyên ngành về y tế, du lịch, nhà hàng,
khách sạn, như website Y khoa Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành (của Bộ
Y tế), Tạp chí Du lịch Việt Nam (của Tổng cục Du lịch),…Nội dung quảng
cáo cần nêu bật những ưu điểm về năng lực sản xuất, các tiêu chuẩn quốc tế,
…mà công ty đã đạt được.
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển website của công ty nhằm quảng bá
sản phẩm, thương hiệu của công ty với người tiêu dùng cũng như đối tác
trong nước và ngoài nước. Sau khi xây dựng, hoàn thiện website, công ty có
thể trực tiếp quảng cáo cho sản phẩm của công ty trên đó, như vậy sẽ giúp
giảm đáng kể chi phí thuê quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác.

59
KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long

- Công ty nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện website riêng của công ty.
- Chủ động gửi nhân viên thiết kế và kĩ thuật viên đi đào tạo, học hỏi
những công nghệ, thiết kế hiện đại của các nước có ngành y tế, du lịch,
nhà hàng, khách sạn phát triển.
2. Kiến nghị với Nhà nước

- Nhà nước cần có chính sách giảm thuế nhập khẩu các thiết bị y tế, và các
trang thiết bị công nghệ hiện đại khác. Đồng thời có những ưu đãi đối với
việc nhập khẩu những sản phẩm này, vì đây là những trang thiết bị cần
nhập khẩu để phục vụ cho những nhu cầu cần thiết của nhân dân trong
nước.
- Bộ y tế cần tạo điều kiện thuận lơi cho công ty trong việc xin giấy phép
nhập khẩu các trang thiết bị y tế.
- Các bộ, ban ngành có liên quan cần đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong việc tiến hành các thủ tục nhập khẩu trang thiết
bị khoa học- kĩ thuật, công nghệ. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại.

60
KẾT LUẬN

Cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu có một vị trí rất quan trọng đối với
nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Thông qua hoạt động
này chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến, phát triển
hệ thống hạ tầng công nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước và thúc đẩy xuất khẩu. Từ đó đẩy
nhanh được quá trình công nghiệp hóa– hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam nhanh
chóng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long, ta có thể nhận thấy trong giai
đoạn 2007- 2009 công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công ty đã có
quan hệ tốt với những nhà cung cấp trang thiết bị y tế, nhà bếp uy tín trên thế giới,
đồng thời có được chỗ đứng tại thị trường trong nước với nhiều khách hàng lớn.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng nhưng chưa đều. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh chưa cao với tỉ suất chi phí cao, trong khi tỉ suất lợi
nhuận trên chi phí và tỉ lợi nhuận trên doanh thu không cao.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty
cần phải thực hiện những chiến lược bằng những giải pháp cụ thể về vốn và chi phí,
nguồn nhân lực và xúc tiến thương mại. Với những giải pháp này công ty sẽ hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn, khẳng định vị trí của mình tại thị trường trong nước
và thực hiện được mong muốn trở thành nhà cung cấp hàng đầu các trang thiết bị
phục vụ nhà hàng – khách sạn tại Việt Nam./.

61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 2009.
2. GS. TS. Võ Thanh Thu, Kỹ thuật Kinh doanh Xuất nhập khẩu, Nxb. Thống
kê, 2005.
3. Ths. Lý Văn Diệu, Bài giảng Nghiệp vụ Ngoại thương, 2007.
4. Ths. Lê Xuân Hiệp, Bài giảng Phân tích hoạt động Kinh doanh Xuất nhập
khẩu, 2010.
5. Các Website:
• http://boyte.tbtvn.org
• http://vi.wikipedia.org
• http://stox.vn/stox
• http://quynhon.edu.vn

62
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ KĨ THUẬT TÂN LONG GIAI ĐOẠN 2007- 2009
1. Danh sách khách hàng sử dụng sản phẩm thiết bị y tế

STT Tên khách hàng Địa chỉ

1 Bệnh viện 175 186 Nguyễn Kiệm, P.3, Q.Gò Vấp

2 Bệnh viện Chợ Rẫy 210B,Nguyễn Chí Thanh, Q5

3 Bệnh viện ĐH Y Dược 215 Hồng Bàng, Q5

4 Bệnh viện Mắt Sài Gòn 100 Lê Thị Riêng, Q1

5 Bệnh Viện Mắt TP.HCM 280 Điện Biên Phủ, Q3

6 Bệnh viện Bưu Điện II 270 Lý Thường Kiệt, Q10

7 Bệnh Viện Nhi Đồng I 341 Sư Vạn Hạnh, Q10

8 Bệnh Viện Nhi Đồng II 14 Lý Tự Trọng, Q10


211 Nguyễn Thông, TX.Tân An, Long
9 Bệnh viện Đa Khoa Long An
An.

10 Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang 46 Lê Lợi, TX. Rạch Giá, Kiên Giang

17 Pasteur, TP.Sóc Trăng, Tỉnh Sóc


11 Bệnh viện Đa Khoa Sóc Trăng
Trăng
Số 4 đường 30/4, Phường Quyết
12 Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Thắng, Đồng Nai.
(Nguồn: Công ty Tân Long, Báo cáo phòng kế toán.)

2. Danh sách khách hàng sử dụng sản phẩm thiết bị nhà bếp
STT Tên khách hàng Địa chỉ

63
1 5 stars Train 297 Phạm Ngũ lão – Q1
2 Agrrex Sai Gon 10 Bến Nghé – Q1
3 Bến Thành ( Rex) Hotel 141 Nguyễn Huệ - Q1
4 Caravel Hotel 19 – 23 Lam Sơn – Lam sơn
5 Công ty Cổ Phần Bông Sen 117 Đồng khởi – Q1
6 Newworld Hotel Nguyễn Thái học – Q1
7 Thuận Thảo Resort Phú Yên
8 Hòn Tằm Resort Nha Trang
9 Furama Resort Đà nẵng
10 Saigon – PhuQuoc Resort Đảo Phú Quốc – Kiên Giang
11 Vinpearl Land Nha Trang
12 Victoria Resort Mũi Né – Phan Thiết
(Nguồn: Công ty Tân Long, Báo cáo phòng kế toán.)

64
PHỤ LỤC 2
GIÁ NHẬP KHẨU CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT TÂN LONG GIAI ĐOẠN 2007- 2009

1. Giá nhập khẩu sản phẩm thiết bị nhà bếp giai đoạn 2007 – 2009
(Đvt: USD)
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Máy xay thực phẩm 934.00 990.00 1,140.00
Máy pha cà phê 1,800.00 1,800.00 1,870.00
Máy đông lạnh 6,950.00 7,000.00 7,720.00
Bếp chiên dùng điện 1,600.00 1,650.00 1,650.00
Lò nướng 2,400.00 2,440.00 2,800.00
Máy rửa đĩa 4,000.00 4,100.00 4,200.00
Máy làm kem 22,450.00 23,450.00 24,000.00
Máy làm đá 4,000.00 4,000.00 4,045.00
Máy xay cà phê 320.00 345.00 420.00
Bếp chiên dùng gas 2,650.00 2,950.00 2,950.00
Máy làm lạnh đồ uống 410.00 410.00 430.00
Thiết bị chế biến đồ uống 300.00 350.00 370.00
(Nguồn: Công ty Tân Long, Báo cáo phòng kế toán.)

65
2. Giá nhập khẩu sản phẩm thiết bị y tế giai đoạn 2007 – 2009
(Đvt: USD)
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Máy gây mê kèm giúp thở 25,700.00 27,020.00 30,200.00
Hệ thống phẩu thuật nội soi 32,700.00 34,000.00 34,000.00
Kính hiển vi phẫu thuật 1,420.00 1,500.00 1,500.00
Máy siêu âm mắt 7,520.00 7,600.00 7,600.00
Máy cắt đốt điện 3,570.00 3,650.00 3,700.00
Máy hút dịch 6,200.00 5,800.00 5,800.00
Hệ thống phẩu thuật Tai – Mũi – Họng 12,050.00 13,400.00 14,000.00
Máy đo khúc xạ và độ cong giác mạc 6,700.00 6,600.00 6,600.00
Giường sưởi ấm trẻ sơ sinh 10,360.00 12,000.00 12,350.00
Máy tạo nhịp tim 10,290.00 12,000.00 13,500.00
Máy tán sỏi 35,620.00 35,700.00 36,200.00
Máy soi bóng đồng tử 7,200.00 7,600.00 7,650.00
(Nguồn: công ty Tân Long, Báo cáo phòng Xuất – Nhập khẩu.)

66

Вам также может понравиться