Вы находитесь на странице: 1из 6

BÀI THẢO LUẬN TÂM LÝ: Tìm một bài báo trên báo chí xác định khái

niệm tâm lí và phân tích khái niệm tâm lý đó.

BÀI LÀM

I/ Lời giới thiệu

Thế giới tâm lý của con người vô cùng kỳ diệu và phong phú, được loài
người quan tâm nghiên cứu cùng với lịch sử và phát triển nhân loại. Trong cuộc
sống hàng ngày, nhiều người vẫn thường sử dụng từ tâm lý để nói về lòng người
như: “ Bố mẹ cậu tâm lý thế”, “Người yêu của cậu tâm lý thật đấy”, “Anh Tuấn
tâm lý quá”,.. Vậy tâm lý ở đây là gì mà được mọi người nhắc nhiều đến vậy?
Đời sống tâm lý con người bao hàm nhiều hiện tượng tâm lí phong phú, đa
dạng, phức tạp từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy tưởng tượng đến tình cảm, ý
chí, tính khí, năng lực, lí tưởng, niềm tin…
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi xin được lấy một bài báo có tên là: Phát huy
sức mạnh của học tập trực tuyến (Tác giả: LINH ANH (THEO HBR). Bài đã
được xuất bản.: 28/03/2011 06:00 GMT+7) làm đối tượng nghiên cứu tâm lý. Nếu
đề tài chúng tôi thành công xin có một số đóng góp sau:
1. Xác định khái niệm tâm lí
2. Vai trò của tâm lí trong cuộc sống
3. Tác dụng việc sử dụng các từ, cụm từ tâm lý trong báo chí.

II/ Cơ sở xác định


Như đã nói ở lời giới thiệu: “Đời sống tâm lý con người bao hàm nhiều hiện
tượng tâm lí phong phú, đa dạng, phức tạp từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy
tưởng tượng đến tình cảm, ý chí, tính khí, năng lực, lí tưởng, niềm tin…” . Nghĩa
là tâm lý con người xuất phát từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy tưởng tượng đến
tình cảm, ý chí, tính khí, năng lực, lí tưởng, niềm tin..”. Chúng tôi dựa vào đó để
làm cơ sở xác định tâm lý trong bài báo.
Hơn nữa tâm lý chỉ xảy ra khi: có sự tương tác của loài người; não, hệ thần
kinh; hoạt động của cá nhân, chủ thể; giáo dục; gia đình, xã hội
III/ Phân tích bài báo để làm rõ khái niệm tâm lý
Dựa vào cơ sở lý luận:
- Cảm giác là quá trình nhận thức cảm tính, phản ánh các thuộc tính sự vật
hiện tượng một cách riêng lẻ khi có sự tác động trực tiếp của chúng vào các cơ
quan cảm giác
- Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bên ngoài, không bản chất của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào
các giác quan.
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các sự vật hiện tượng mà con người ta
chưa biết.
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
của những biểu tượng đã có.
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một số các sự vật hiện tượng
để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh- tâm lý cần thiết cho hoạt
động tiến hành có hiệu quả.
- Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và tái tạo ở trong óc cái mà
con người đã trải nghiệm trước đây.
- Ngôn ngữ là quá trình con người sử dụng hệ thống các ký hiệu đặc biệt (từ)
được xắp xếp theo nguyên tắc nhất định (cú pháp) trong lao động và cuộc sống.
Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp và là công cụ cho tư duy.
- Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những
sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối quan hệ
với nhu cầu và động cơ của họ. Tình cmar là sản phẩm cao cấp của sự phát triển
các quá trình cảm xúc trong các điều kiện xã hội.
- Ý chí là mặt năng động của ý thức, giúp con người điều khiển và điều
chỉnh những hoạt động cá nhân, khắc phục mọi khó khăn, trở ngại nhằm đạt được
mục đích đề ra.
Sau khi tìm hiểu bài báo chúng tôi đã tìm thấy những cụm từ thể hiện tâm lý
và phân ra các nhóm như sau:
1. Nhóm cụm từ thể hiện nhận thức
- Khuyến khích tham gia cộng đồng mạng với tư cách là người học chủ động
chứ không phải là thành viên tiếp nhận thông tin trực tuyến một cách thụ động
- Nêu bật sự hiểu biết sâu sắc mà sinh viên có được cũng như chú trọng xem
xét khó khăn, thách thức nảy sinh trong các buổi thảo luận trên lớp hoặc trực
tuyến…
- Khi chúng tôi khai giảng khóa học vào tháng 1, giới truyền thông đang chỉ
trích nặng nề các hình thức liên lạc trực tuyến, cho rằng chính việc sinh viên gửi
tin nhắn và hình ảnh qua điện thoại di động đã khích động biểu tình, bạo loạn ở
Tunisia. Chính quyền Ai-cập thì bất lực khi cố gắng ngăn chặn liên lạc trực tuyến,
trong một nỗ lực sai lầm nhằm tránh sự sụp đổ của vị lãnh đạo chuyên quyền, độc
đoán của mình.
- Làm thế nào để chúng ta nhận thức và phát huy được sức mạnh của học tập
trực tuyến trong hoàn cảnh này? Đó chính là câu hỏi mới đặt ra trong năm nay. Rõ
ràng, học tập trực tuyến có sức mạnh rất to lớn mà các thế hệ học sinh, sinh viên
hiện nay có thể dễ dàng nhận thấy
- Người dạy cần tự mình đặt ra câu hỏi làm thế nào để hợp tác với người học
nhằm bồi dưỡng, phát triển tư duy phê phán, phản biện trong sự giao tiếp phức tạp,
và hợp tác xây dựng kiến thức có chất lượng, đáng tin cậy. Đây chính là trách
nhiệm mà rõ ràng để thực hiện được nó, chúng ta không thể đi theo lối mòn có sẵn
2. Nhóm cụm từ thể hiện cảm giác
- Phát triển các tính năng xã hội bằng cách sử dụng tên người dùng (tên đăng
nhập), dùng các ký tự, biểu tượng cảm xúc, trò chuyện, chia sẻ...
- Tham gia vào các buổi thảo luận trực tuyến hàng tuần về chủ đề do giảng
viên cùng với một sinh viên khác chịu trách nhiệm hướng dẫn trong tuần quyết
định, người hướng dẫn sẽ sử dụng các phương pháp đã học để giúp các thành viên
thảo luận dễ dàng, hiệu quả hơn
- Phát triển, duy trì cộng đồng học tập trực tuyến bằng cách trình bày rõ mục
tiêu, dự định, đưa ra các tiêu chuẩn, quy tắc cần thiết để xây dựng niềm tin và tạo
ra không khí thân mật, quen thuộc
3. Tư duy
- Tổ chức các diễn đàn thảo luậnđể rèn luyện, phát huy tư duy phản biện và
cùng hợp tác xây dựng ý tưởng mới nhờ việc các thành viên chủ động kết nối và
trao đổi ý tưởng.
- Chúng tôi cũng không phải đắn đo suy nghĩ về các lợi thế của việc xây
dựng, đóng góp kiến thức trong các diễn đàn thảo luận không chính thức một cách
có chủ đích, với tư duy phản biện và ý thức hợp tác.
- Cái mà chúng tôi đang làm không phải là những bài thuyết trình, nghị luận
có trình tự nhằm cung cấp, xây dựng kiến thức học thuật mà là những cuộc trao đổi
thân mật, suồng sã, tự nhiên như những câu chuyện chắp vá, sôi nổi trong một bữa
tiệc.
4. Liên tưởng
- Hai sinh viên đang thiết kế trang kết nối mạng xã hội bày tỏ quan điểm về
hiện trạng phụ nữ ăn mặc quá 'gợi cảm' trên truyền hình. Một sinh viên khác thì
đang lập kế hoạch về nguồn trực tuyến giúp các học sinh trung học có thái độ bất
mãn, chống đối học lập trình thông qua phát triển các chương trình ứng dụng cho
điện thoại di động. Một sinh viên có nền tảng về marketing thì bàn về các thói
quen kết nối xã hội của tuổi vị thành niên, theo dõi hoạt động của các bạn trẻ trên
facebook, khuyến khích nhau từ bỏ thói quen hút thuốc...

*. Tiểu kết

Từ phân tích trên chúng tôi cho rằng: Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não, thông qua lăng kính chủ quan của mỗi cá nhân. Tâm lý người là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tâm lý người có cơ sở tự nhiên là não và các giác quan, có nguồn gốc xã
hội là hiện tượng khách quan của xã hội loài người và được “chứa đựng” trong
kinh nghiệm, vốn sống, thái độ… của chủ thể.
- Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất, kết quả
để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác
động.
- Phản ánh tâm lý là quá trình tác động qua lại giữa hiện thực khách quan
(với tư cách là cái được phản ánh) và não bộ (tổ chức vật chất cao nhất với tư cách
là cơ quan làm nhiệm vụ phản ánh) và sản phẩm của sự tác đọng qua lại này chính
là các hình ảnh tinh thần được lưu giữ trong naoc con người.
III/ Kết luận

Cách sử dụng từ ngữ ( tham gia cộng đồng mạng, chủ động kết nối và trao
đổi, ý tưởng mới, diễn đàn thảo luận, áp dụng các ý tưởng, xây dựng ngôn ngữ,
giao tiếp, tư duy phản biện và ý thức hợp tác, lo nghĩ, sáng tạo,…) tạo ra sự hấp
dẫn với người đọc. Mang lại tính thẩm mỹ và giáo dục cao nhờ đó mà hấp dẫn,
thuyết phục người đọc. Vừa ngắn gọn, rõ rang, xúc tích vừa mang tính biểu cảm
cao.

Вам также может понравиться