Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
• Những cơ hội:
+ Thứ nhất, giúp các nước mở rộng thị trường, trước hết là thị trường xuất khẩu
- XK là 1 trong 3 động lực thúc đẩy phát triển kinh tế (đầu tư, XK, tiêu dùng)
- Vì gia tăng TCHKT -> gỡ bỏ thuế quan -> dễ dàng để XK hàng hoá hơn
VD: từ năm 1980 – 2016:
Giá trị XK hàng hoá thế giới tăng gần 8 lần, từ 2100 tỷ USD lên trên 16 nghìn tỷ USD
Năm 1970, tỉ trọng giá trị thương mại QT trong GDP toàn cầu là 30%, hiện nay khoảng
60%
+ Thứ hai, TCHKT tạo ra điều kiện thuận lợi gia tăng sự lưu chuyển các dòng vốn đầu tư QT
- Các nước phải thay đổi chính sách đầu tư quốc tế phù hợp với chuẩn mực chung (VD:
theo nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đãi ngộ QG) -> tạo lòng tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài -> thúc đẩy đầu tư giữa các nước
+ Thứ ba, TCHKT giúp các nước, nhất là các nước đang PT, tiếp cận với những thành tựu KHCN
tiên tiến trên thế giới
- Chuyển giao KHCN ở tầm vĩ mô thông qua sự hợp tác trong các tổ chức liên kết KTQT
- Chuyển giao ở tầm vi mô thông qua FDI, hợp tác nghiên cứu phát triển,...
+ Thứ tư, mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những thách thức có tính toàn
cầu
- Những thách thức mang tính toàn cầu là những vấn đề xảy ra thì ngay lập tức tác động
đến tất cả các nước trên TG, bất kể các nước đang phát triển, đã phát triển hay kém phát triển
(VD: ô nhiễm môi trường, trái đất nóng lên, bệnh dịch,...)
- Để giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu cần sự hợp tác, phối hợp cùng giải quyết
của nhiều nước
• Những thách thức:
+ Thứ nhất, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước phát triển và đang phát
triển
- Chênh lệch về mức thu nhập giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng lớn
VD: chênh lệch 1820 (3:1) -> 2002 (75:1)
- Các nguồn lực và thành tựu kinh tế tập trung ở các nước PT
VD: Các nước PT chiếm gần 20% dân số thế giới nhưng chiếm gần 70% GDP toàn cầu,
gần 65% thương mại TG, thu hút khoảng 55% vốn FDI, thu nhập bình quân cao gấp nhiều lần
các nước đang PT.
+ Thứ hai, tăng nguy cơ phụ thuộc vào bên ngoài và những ảnh hưởng tiêu cực do biến động
kinh tế, chính trị toàn cầu
+ Thứ ba, TCH KT có thể làm tăng thêm những thách thức có tính toàn cầu
- VD: Thúc đẩy phát triển sản xuất -> tăng khai thác tài nguyên TN -> ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng hệ sinh thái
• Đối với Việt Nam
Những cơ hội:
• Thứ nhất, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để phát huy
tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân. VN là nước có tài
nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được khai thác hiệu quả. với nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú không chỉ tạo ta điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác
chế biến mà còn thu hút đầu tư của các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn, việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản
phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu trị trường thế giới.
• Thứ hai, toàn cầu hóa giúp khoa học và công nghệ Việt Nam từng bước hội nhập, giao lưu
với nền khoa học công nghệ của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm,
tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ thế giới phục vụ cho sự phát triển của kinh
tế- xã hội của đất nước. Việc chuyển giao các dây chuyền công nghệ, khoa học tiên tiến
của thế giới vào từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể ở Việt Nam như: Công nghệ sản xuất ô
tô (Nhà máy ô tô Trường Hải tiếp nhận dây chuyền chuyển giao của Hyundai), công nghệ
sản xuất thiết bị di động cầm tay, chip và các sản phẩm viễn thông (Samsung Việt Nam),
công nghệ xây dựng cầu đường và đặc biệt công nghệ thông tin trong các ngành dịch vụ
tài chính, ngân hàng đã góp phần đưa các ngành này từng bước tiếp cận và đạt đến trình
độ của thế giới.
• Thứ ba, toàn cầu hóa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khoa học
và công nghệ, đặc biệt là sự đầu tư của các nước tiên tiến có nền khoa học và công nghệ
phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Các chương trình hợp tác đào tạo
nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, có khả năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới sẽ góp phần nâng cao
năng lực, trình độ của đội ngũ những người làm khoa học hiện có và phát triển đội ngũ
các nhà khoa học công nghệ trẻ kế tục sự nghiệp phát triển nền khoa học và công nghệ
quốc gia ngày càng hiện đại hơn.
Những thách thức:
• Thứ nhất, tiềm lực vật chất của việt nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi dào nhưng nói
chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân công lao động quốc tế
gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ
yếu, khó phát huy lợi thế của nước đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên
ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ VN có thể trở thành “bãi rác”
của các công nghệ lạc hậu. với quy mô vốn nhỏ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ (dnvvn)
thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
• Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn quá thấp do đó việt
nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển các thị trường mới trong điều
kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọ chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên
việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa; việc mở rộng thị trường nội
địa theo AFTA, WTO có thể biến VN thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngoài. hàng
hoá nước ngoài chất lượng cao lại được cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của
các doanh nghiệp VN bị cạnh tranh gay gắt.
• Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp, cộng với hệ
thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn thương và bị thao túng nếu tự
do hoá thị trường vốn sớm; từ kinh nghiệm của các nước ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
• Thứ tư, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh có
thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc việt
nam phải thay đổi định hướng, mục đích phát triển.
CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
4. Nêu khái niệm, đặc điểm giá cả của hàng hóa, những biện pháp khắc phục
bất lợi hiện tượng giá cánh kéo.
• Giá cả quốc tế:
- Khái niệm: Giá cả quốc tế là biểu hiện bằng tiền của giá trị quốc tế của hàng hóa.
- Các tiêu chí xác định giá QT
(1) Giá của những hợp đồng mua bán theo các điều kiện thương mại thông thường
(2) Giá của những hợp đồng mua bán có giá trị lớn diễn ra trên thị trường giao dịch chủ yếu
về loại hàng hoá đó
(3) Giá đó được tính bằng đồng tiền có thể tự do chuyển đổi
- Đặc điểm của giá cả quốc tế:
Thứ nhất, giá cả quốc tế của hàng hóa có xu hướng biến động rất phức tạp:
Sở dĩ giá cả quốc tế biến động phức tạp là do nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà chủ yêu
là những yếu tố sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, chi phí sản xuất, khả
năng áp dụng khoa học kỹ thuật…
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ cung cầu của hàng hóa
- Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị quốc tế của đồng tiền: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối
đoái, khủng hoảng tiền tệ….
- Yếu tố đầu cơ, biến động chính trị
Thứ hai, có hiện tượng nhiều giá đối với cùng một mặt hàng:
Nguyên nhân:
- Mua bán theo phương thức khác nhau (mua trực tiếp giá thấp hơn mua qua trung gian)
- Phương thức vận tải khác nhau (VD: vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,
đường bộ,…)
- Điều kiện thanh toán khác nhau (giá trả ngay khác với trả sau,…)
Thứ ba, có hiện tượng giá cánh kéo:
Giá cánh kéo là hiện tượng khác nhau trong xu hướng biến động giá của 2 nhóm mặt hàng:
+ Nhóm I: hàng thành phẩm công nghiệp, máy móc thiết bị
+ Nhóm II: hàng nguyên vật liệu, thô sơ chế, nông sản
Khi giá trên thị trường thế giới có xu hướng tăng thì giá của nhóm hàng I thường có xu hướng
tăng nhanh hơn giá cả của nhóm hàng II.
Khi giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm thì giá cả của nhóm hàng I có xu hướng
giảm chậm hơn so với giá cả của nhóm hàng II.
Tác động:
- Có lợi cho các nước xuất khẩu chủ yếu nhóm hàng I và nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng II ->
các nước phát triển
- Bất lợi cho những nước nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng I và xuất khẩu chủ yếu nhóm hàng II
(các nước đang PT)
- Hiện nay trên thị trường TG có sự liên kết rất chặt chẽ giữa các nước PT. Khi giá giảm, do
các mặt hàng công nghệ không phụ thuộc vào tài nguyên TN nên họ có thẻ chủ động điều
chỉnh mức cung để giá có lợi cho mình. Còn các nước đang PT XK mặt hàng nông nghiệp ->
không thể điều tiết cung cầu 1 cách chủ động
- Khái niệm: Là hình thức chủ đầu - Khái niệm: là hìnhcthức chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư toàn bộ tư nước ngoài góp 1 phần vốn
hoặc một phần đủ lớn vốn vào các dưới hình thức là đầu tư chứng
dự án nhằm giành quyền điều khoán hoặc cho vay để thu lợi
hành và trực tiếp điều hành đối nhuận và không trực tiếp tham
tượng mà họ bỏ vốn. gia điều hành đối tượng mà họ
bỏ vốn
- Các hình thức đầu tư: Đầu tư dưới
- Các hình thức đầu tư: (1) Đầu tư
dạng cho vay, đầu tư chứng
mới (doanh nghiệp liên doanh,
khoán, viện trợ phát triển chính
doanh nghiệp 100% vốn nước
thức ODA
ngoài, các hình thức BOT, BT,
BTO); (2) Sáp nhập và mua lại - Tầm quan trọng: Ít quan trọng
hơn.
- Tầm quan trọng: Rất quan trọng
với các nước được đầu tư - Tính rủi ro: Cao
- Tính rủi ro: Thấp
- Lợi nhuận thu được: Từ kết quả - Lợi nhuận thu được: Thu được từ
của kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động cho vay.
và đầu tư.
- Cho vay: Chủ yếu bằng nguồn vốn
- Cho vay: Các doanh nghiệp chỉ cho
tư nhân , chủ đầu tư tự quyết định
vay quốc tế chủ yếu trong trường
và tự chịu trách nhiệm về KQKD,
hợp xuất khẩu hàng trả chậm có
không có sự ràng buộc về chính
ngân hàng thương mại bảo lãnh
trị, không để lại gánh nặng nợ trực
và phải trả lãi.
tiếp cho nền kinh tế.
• Vai trò đầu tư quốc tế đối với sự phát triển của Việt Nam:
Tích cực:
- Thứ nhất, xét về hiệu quả tài chính: đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, qua việc nhận
viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Qua đó bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tần, giảm nhu
cầu ngoại tệ để nhập khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện cán cân
thanh toán của đất nước, nhờ đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kỹ xảo
chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh của Việt Nam với nước ngoài
đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp trong nước nỗ
lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ ba, thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao động, đất
đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có hiệu quả, cung cấp cho
thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ có chất lượng cao, góp phần giảm
áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.
Thứ tư, Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và
quản ký cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động FDI
như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào; doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản
phẩm.
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá của
nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng khốc
liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh kinh doanh cho các doanh nhân Việt Nam.
Tiêu cực:
- Nền kinh tế có thể phát triển mất cân đối về cơ cấu theo ngành và cơ cấu lãnh thổ: một
số phát triển rất nhanh, một số phát triển kém.
- Có thể phụ thuộc về vốn công nghệ, thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Có thể dẫn đến tình trạng nợ nần và phụ thuộc vào nước ngoài.
- Có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. (FORMOSA)
9. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội và thách thức đối với VN khi hội
nhập.
- Khái niệm: là việc quốc gia chủ động gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế khu vực và
thế giới thông qua việc tham gia vào các thể chế kinh tế quốc tế.
Giống và khác nhau giữa toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế?
Giống: đều là quá trình tự do hóa, mở cửa thị trường, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Khác:
Toàn cầu hóa kinh tế là quá trình phát triển mang tính khách quan, có tính quy luật của kinh tế
do tác động của khoa học công nghệ,…
Hội nhập kinh tế quốc tế: chủ quan, chủ động của quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hóa
kinh tế.
• Những cơ hội:
- Khắc phục tình trạng bị phân biệt đối xử, có xu thế bình đẳng trong quá trình kinh tế quốc
tế.
- Hàng hóa và dịch vụ có điều kiện thuận lợi thâm nhập thị trường thế giới mở rộng thị
trường xuất khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -> giá rẻ, thúc đẩy sản xuất,…
VD: trong AFTA
Từ 1/1/2010: các nước ASEAN-6 áp dụng thuế suất 0% với 99% số dòng thuế nhập khẩu
từ ASEAN
Từ 1/1/2016: hàng hóa lưu chuyển trong AFTA có mức thuế suất 0% (1 số mặt hàng nhạy
cảm đc kéo dài tới 2018)
- Tạo ra môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư công nghệ hiện đại, trình độ quản lí tiên
tiến thế giới.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước
và thế giới.
- Tạo áp lực hoàn thiện các thể chế.
• Những thách thức:
- Sức ép cạnh tranh trong nước gia tăng, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí
phá sản trước sự cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài: do hàng hóa, sản phẩm nước
ngoài chất lượng tốt.
- Những yêu cầu để được hưởng ưu đãi thuế quan rất cao, nếu không đáp ứng đc sẽ không
đc hưởng ưu đãi: buộc phải sản xuất nội địa.
- Sự phụ thuộc về kinh tế giữa VN và thế giới tăng lên.
- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
10. Khái niệm và đặc điểm của FDI. Vai trò của FDI đối với các nước đang
phát triển. Liên hệ với VN.
Khái niệm: FDI là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hoặc một
phần vốn đủ lớn vào dự án đầu tư ở nước ngoài nhằm giành quyền quản lí hoặc trực tiếp tham
gia quản lí dự án đầu tư.
Đặc điểm của FDI:
- Về vốn đầu tư: chủ đầu tư nước ngoài có thể đầu tư toàn bộ hoặc góp một phần tỉ lệ vốn
tối thiểu của dự án đầu tư theo quy định của nước chủ nhà.
- Về quản lí dự án đầu tư: nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền kiểm soát dự án, hoặc đc
trực tiếp tham gia kiểm soát dự án đầu tư.
- Về phân chia lợi nhuận: lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của dự án đầu tư.
Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển:
- Bổ sung nguồn đầu tư, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- Tăng cường năng lực sản xuất cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại
- Tiếp nhận công nghệ mới, kĩ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài
- Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực XK, giải quyết việc làm
Liên hệ với VN:
- Thúc đẩy nền kinh tế: Hoạt động FDI trong thời gian vừa qua đóng góp vai trò quan trọng
làm gia tăng GDP. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần: từ mức đóng
góp 2% của hoạt động FDI với GDP năm 1992, đến năm 2016 đã đạt 20%. Như vậy, tốc độ
tăng trưởng kinh tế Việt Nam cùng chiều với sự đóng góp của hoạt động GDP.
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế: FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây
đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Năm 2017, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ 2016
và tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
- Góp phần chuyển giao công nghệ: Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào
Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có vốn FDI mà còn có
tác động phổ biến những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong các
hoạt động khác ở Việt Nam.
- Giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng lao động: Hoạt động FDI ở Việt Nam,
nhà đầu tư nước ngoài không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn giải
quyêt được việc làm gián tiếp. Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo
nâng cao về trình độ khoa học công nghệ và và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia
nước ngoài được tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường
thuận lợi hơn; được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn.
- Một số tác động khác: chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình mở rộng quan
hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách Nhà nước,…
• Cơ hội:
- Tạo môi trường thuận lợi phát triển thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mỗi
nước thành viên
- Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả nền kinh tế các thành viên
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Giúp các nước thành viên từng bước một hội nhập kinh tế toàn cầu
+