Вы находитесь на странице: 1из 20

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

1. Quan hệ kinh tế quốc tế


- KN: Là tổng thể các mối quan hệ KTĐN của các nước xét trên phạm vi toàn thế giới (góc độ
toàn thế giới)
Phân biệt QHKTĐN và QHKTQT: - Cùng nghiên cứu về các mối quan hệ quốc tế về kinh tế
- Khác nhau về cách tiếp cận
- Chủ thể: (1) các quốc gia, vùng lãnh thổ, nền kinh tế (>200QG+VLT; phát triển, đang phát
triển, kém phát triển)
(2) các tổ chức quốc tế, liên kết kinh tế quốc tế (ASEAN, NAFTA, EU; APEC,
ASEM; WB, IMF; FAO, UNDP, UNIDO, UNCTAD,... -> LHQ)
+ Được hình thành dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các nước, điều chỉnh các lĩnh vực kinh tế
nhất định
+ Số lượng gia tăng, quy mô ngày càng lớn, vai trò ngày càng quan trọng
(3) Các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia, hãng, doanh nghiệp,...
+ Chủ thể có số lượng nhiều nhất, tham gia vào các QHKTQT
+ Tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò
quan trọng
- Những hình thức chủ yếu của QHKTQT:
(1) Thương mại quốc tế: là hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra hoạt động mua bán, trao
đổi giữa các chủ thể của QHKTQT, có thể là hàng hoá hoặc dịch vụ
-> Hình thức ra đời sớm nhất, ngày nay giữ vai trò quan trọng nhất của QHKTQT
Gồm: TM hàng hoá & TM dịch vụ
TM hàng hoá chiếm 80%, dịch vụ 20%. Tuy nhiên, TMDV phát triển nhanh và ổn định hơn.
(2) Đầu tư quốc tế: là hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra sự di chuyển vốn đầu tư giữa các
nước nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc các mục tiêu KT, CT, XH khác.
-> đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy mối quan hệ giữa các nước
- Các hình thức đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): đầu tư vốn và trực tiếp tham gia quản lí dự án vốn
đầu tư
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): đầu tư vốn nhưng không trực tiếp tham gia hay
quyết định cách sử dụng -> phổ biến nhất
(3) Hợp tác quốc tế về KHCN: mua bán thành tựu KHCN hoặc hợp tác nghiên cứu
(4) Quan hệ QT về tiền tệ
(5) QHQT trong lĩnh vực lao động
2. Cơ hội và thách thức đối với VN khi toàn cầu hóa?
- Toàn cầu hoá là quá trình phát triển mạnh mẽ những mối quan hệ, liên kết, hợp tác trên tất
cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hoá, XH,...) giữa các quốc gia, dân tộc trên TG.
-> tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
- Toàn cầu hoá KT: là quá trình mở rộng, phát triển sự liên kết. hợp tác về kinh tế giữa tất cả
các quốc gia, dẫn đến sự phụ thuộc sâu sắc giữa các nền kinh tế trên toàn cầu
- Khi nói đến TCH kinh tế cần lưu ý 3 điểm:
(1) Là quá trình mở rộng sự liên kết, hợp tác kinh tế giữa tất cả các nước
(2) Sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc giữa các nước (sự phát triển, tăng trưởng hay tụt
hậu của nước này ảnh hưởng tới nước khác)
(3) Nền kinh tế thế giới vận hành trên những quy định chung mang tính toàn cầu (Nhiều tổ
chức kinh tế quốc tế được hình thành -> tuân thủ nguyên tắc của các tổ chức)
VD: Hiệp định thương mại tự do (FTA) -> xoá bỏ rào cản thương mại giữa các nước
- Toàn cầu hóa kinh tế là quá trình phát triển có tính 2 mặt: vừa mang đến những cơ hội, đồng
thời đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các nước.
Những cơ hội:

• Những cơ hội:
+ Thứ nhất, giúp các nước mở rộng thị trường, trước hết là thị trường xuất khẩu
- XK là 1 trong 3 động lực thúc đẩy phát triển kinh tế (đầu tư, XK, tiêu dùng)
- Vì gia tăng TCHKT -> gỡ bỏ thuế quan -> dễ dàng để XK hàng hoá hơn
VD: từ năm 1980 – 2016:
Giá trị XK hàng hoá thế giới tăng gần 8 lần, từ 2100 tỷ USD lên trên 16 nghìn tỷ USD
Năm 1970, tỉ trọng giá trị thương mại QT trong GDP toàn cầu là 30%, hiện nay khoảng
60%
+ Thứ hai, TCHKT tạo ra điều kiện thuận lợi gia tăng sự lưu chuyển các dòng vốn đầu tư QT
- Các nước phải thay đổi chính sách đầu tư quốc tế phù hợp với chuẩn mực chung (VD:
theo nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đãi ngộ QG) -> tạo lòng tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài -> thúc đẩy đầu tư giữa các nước
+ Thứ ba, TCHKT giúp các nước, nhất là các nước đang PT, tiếp cận với những thành tựu KHCN
tiên tiến trên thế giới
- Chuyển giao KHCN ở tầm vĩ mô thông qua sự hợp tác trong các tổ chức liên kết KTQT
- Chuyển giao ở tầm vi mô thông qua FDI, hợp tác nghiên cứu phát triển,...
+ Thứ tư, mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những thách thức có tính toàn
cầu
- Những thách thức mang tính toàn cầu là những vấn đề xảy ra thì ngay lập tức tác động
đến tất cả các nước trên TG, bất kể các nước đang phát triển, đã phát triển hay kém phát triển
(VD: ô nhiễm môi trường, trái đất nóng lên, bệnh dịch,...)
- Để giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu cần sự hợp tác, phối hợp cùng giải quyết
của nhiều nước
• Những thách thức:
+ Thứ nhất, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước phát triển và đang phát
triển
- Chênh lệch về mức thu nhập giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng lớn
VD: chênh lệch 1820 (3:1) -> 2002 (75:1)
- Các nguồn lực và thành tựu kinh tế tập trung ở các nước PT
VD: Các nước PT chiếm gần 20% dân số thế giới nhưng chiếm gần 70% GDP toàn cầu,
gần 65% thương mại TG, thu hút khoảng 55% vốn FDI, thu nhập bình quân cao gấp nhiều lần
các nước đang PT.
+ Thứ hai, tăng nguy cơ phụ thuộc vào bên ngoài và những ảnh hưởng tiêu cực do biến động
kinh tế, chính trị toàn cầu
+ Thứ ba, TCH KT có thể làm tăng thêm những thách thức có tính toàn cầu
- VD: Thúc đẩy phát triển sản xuất -> tăng khai thác tài nguyên TN -> ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng hệ sinh thái
• Đối với Việt Nam
Những cơ hội:

• Thứ nhất, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để phát huy
tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân. VN là nước có tài
nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được khai thác hiệu quả. với nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú không chỉ tạo ta điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác
chế biến mà còn thu hút đầu tư của các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn, việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản
phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu trị trường thế giới.
• Thứ hai, toàn cầu hóa giúp khoa học và công nghệ Việt Nam từng bước hội nhập, giao lưu
với nền khoa học công nghệ của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm,
tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ thế giới phục vụ cho sự phát triển của kinh
tế- xã hội của đất nước. Việc chuyển giao các dây chuyền công nghệ, khoa học tiên tiến
của thế giới vào từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể ở Việt Nam như: Công nghệ sản xuất ô
tô (Nhà máy ô tô Trường Hải tiếp nhận dây chuyền chuyển giao của Hyundai), công nghệ
sản xuất thiết bị di động cầm tay, chip và các sản phẩm viễn thông (Samsung Việt Nam),
công nghệ xây dựng cầu đường và đặc biệt công nghệ thông tin trong các ngành dịch vụ
tài chính, ngân hàng đã góp phần đưa các ngành này từng bước tiếp cận và đạt đến trình
độ của thế giới.
• Thứ ba, toàn cầu hóa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khoa học
và công nghệ, đặc biệt là sự đầu tư của các nước tiên tiến có nền khoa học và công nghệ
phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Các chương trình hợp tác đào tạo
nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, có khả năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới sẽ góp phần nâng cao
năng lực, trình độ của đội ngũ những người làm khoa học hiện có và phát triển đội ngũ
các nhà khoa học công nghệ trẻ kế tục sự nghiệp phát triển nền khoa học và công nghệ
quốc gia ngày càng hiện đại hơn.
Những thách thức:

• Thứ nhất, tiềm lực vật chất của việt nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi dào nhưng nói
chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân công lao động quốc tế
gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ
yếu, khó phát huy lợi thế của nước đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên
ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ VN có thể trở thành “bãi rác”
của các công nghệ lạc hậu. với quy mô vốn nhỏ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ (dnvvn)
thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
• Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn quá thấp do đó việt
nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển các thị trường mới trong điều
kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọ chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên
việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa; việc mở rộng thị trường nội
địa theo AFTA, WTO có thể biến VN thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngoài. hàng
hoá nước ngoài chất lượng cao lại được cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của
các doanh nghiệp VN bị cạnh tranh gay gắt.
• Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp, cộng với hệ
thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn thương và bị thao túng nếu tự
do hoá thị trường vốn sớm; từ kinh nghiệm của các nước ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
• Thứ tư, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh có
thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc việt
nam phải thay đổi định hướng, mục đích phát triển.
CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

3. Khái niệm & hình thức TMQT


- Khái niệm: TMQT là hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể của QHKTQT
- Hình thức:
1. Thương mại hàng hoá: buôn bán, trao đổi các sản phẩm hữu hình, tồn tại dưới hình thái vật
chất giữa các chủ thể của QHKTQT
2. TM dịch vụ: là việc cung ứng dịch vụ giữa các thế nhân và pháp nhân của các nước theo 4
phương thức:
(1) Cung ứng qua biên giới: dịch vụ cung ứng từ lãnh thổ của 1 nước thành viên đến
lãnh thổ các nước thành viên khác -> có tiềm năng phát triển rất lớn
VD: du học -> XK và NK dịch vụ giáo dục
* Người XK và Nk không thay đổi vị trí (VD: Học trực tuyến tiếng Anh với giáo sư người
Úc)
(2) Tiêu dùng ngoài lãnh thổ: người tiêu dùng 1 nước thành viên hoặc tài sản của
họctiêu dùng dịch vụ trên lãnh thổ nước thành viên khác
VD: Đưa tài sản (máy bay, ô tô) sang nước khác để bảo dưỡng; đi du lịch
(3) Hiện diện thương mại: DV được cung ứng bởi nhà cung ứng của 1 thành viên thông
qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của thành viên khác
VD: Thành lập chi nhánh văn phòng để cung ứng dịch vụ ở nước khác -> cung ứng DV
đầu tư trực tiếp
VD: Nhà ĐT Thái Lan mua lại hệ thống Big C
(4) Hiện diện của thế nhân: DV được cung ứng bởi nhà cung ứng DV của một nước
thành viên thông qua sự hiện diện thế nhân trên lãnh thổ của nước thành viên khác
VD: Giáo viên nước ngoài sang VN để dạy -> VN nhập khẩu dịch vụ giáo dục
Luật sư nước ngoài tư vấn luật cho công ty nước khác

4. Nêu khái niệm, đặc điểm giá cả của hàng hóa, những biện pháp khắc phục
bất lợi hiện tượng giá cánh kéo.
• Giá cả quốc tế:
- Khái niệm: Giá cả quốc tế là biểu hiện bằng tiền của giá trị quốc tế của hàng hóa.
- Các tiêu chí xác định giá QT
(1) Giá của những hợp đồng mua bán theo các điều kiện thương mại thông thường
(2) Giá của những hợp đồng mua bán có giá trị lớn diễn ra trên thị trường giao dịch chủ yếu
về loại hàng hoá đó
(3) Giá đó được tính bằng đồng tiền có thể tự do chuyển đổi
- Đặc điểm của giá cả quốc tế:
Thứ nhất, giá cả quốc tế của hàng hóa có xu hướng biến động rất phức tạp:
Sở dĩ giá cả quốc tế biến động phức tạp là do nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà chủ yêu
là những yếu tố sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, chi phí sản xuất, khả
năng áp dụng khoa học kỹ thuật…
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ cung cầu của hàng hóa
- Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị quốc tế của đồng tiền: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối
đoái, khủng hoảng tiền tệ….
- Yếu tố đầu cơ, biến động chính trị
Thứ hai, có hiện tượng nhiều giá đối với cùng một mặt hàng:
Nguyên nhân:
- Mua bán theo phương thức khác nhau (mua trực tiếp giá thấp hơn mua qua trung gian)
- Phương thức vận tải khác nhau (VD: vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,
đường bộ,…)
- Điều kiện thanh toán khác nhau (giá trả ngay khác với trả sau,…)
Thứ ba, có hiện tượng giá cánh kéo:
Giá cánh kéo là hiện tượng khác nhau trong xu hướng biến động giá của 2 nhóm mặt hàng:
+ Nhóm I: hàng thành phẩm công nghiệp, máy móc thiết bị
+ Nhóm II: hàng nguyên vật liệu, thô sơ chế, nông sản
Khi giá trên thị trường thế giới có xu hướng tăng thì giá của nhóm hàng I thường có xu hướng
tăng nhanh hơn giá cả của nhóm hàng II.
Khi giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm thì giá cả của nhóm hàng I có xu hướng
giảm chậm hơn so với giá cả của nhóm hàng II.
Tác động:
- Có lợi cho các nước xuất khẩu chủ yếu nhóm hàng I và nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng II ->
các nước phát triển
- Bất lợi cho những nước nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng I và xuất khẩu chủ yếu nhóm hàng II
(các nước đang PT)
- Hiện nay trên thị trường TG có sự liên kết rất chặt chẽ giữa các nước PT. Khi giá giảm, do
các mặt hàng công nghệ không phụ thuộc vào tài nguyên TN nên họ có thẻ chủ động điều
chỉnh mức cung để giá có lợi cho mình. Còn các nước đang PT XK mặt hàng nông nghiệp ->
không thể điều tiết cung cầu 1 cách chủ động

5. Tỉ lệ trao đổi (điều kiện thương mại) trong TMQT


- KN: là tỉ số so sánh giữa chỉ số biện động giá hàng XK và chỉ số biến động giá hàng NK của 1
nước trong 1 thời kì nhất định
- Công thức:
T = Pe/Pi
Pe: chỉ số biến động giá hàng XK
Pi: chỉ số biến động giá hàng NK
- Ý nghĩa:
(1) Cho biết 1 nước có vị trí thuận lợi hay bất lợi trong TMQT khi giá hàng hoá có sự biến động
Cụ thể:
+ Nếu T>1: nước đó có vị trí thuận lợi
Nguyên nhân: Khi giá hàng hoá tăng thì giá hàng XK tăng nhiều hơn giá hàng NK
Khi giá hàng hoá giảm thì giá hàng XK giảm ít hơn giá hàng NK
+ Nếu T<1: quốc gia đó ở trong trạng thái bất lợi
+ Néu T=1: sựbiến động về giá cả hàng hoá không có tác động gì
(2) Tỉ lệ trao đổi còn phản ánh sự thay đổi trong sức mua của hàng XK của 1 nước đối với hàng
hoá nhập khẩu
- Biện pháp khắc phục hiện tượng giá cánh kéo & tỉ lệ trao đổi bất lợi:
+ Cải biến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỉ trọng XK nhóm hàng I; giảm tỉ trọng XK nhóm
II.
+ Đa dạng hóa mặt hàng XK, đa phương hóa thị trường XK: Mở rộng nhiều mặt hàng, để khi
giá biến động thì không thua thiệt.
Tham gia các tổ chức, hiệp hội của cá nước XK nhằm ổn định cung cầu, giá cả.
CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH TMQT

6. Khái niệm và hình thức CSTMQT


- Khái niệm: là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp do nhà nước áp dụng để điều tiết hoạt
động TM mà qua đó đạt được các mục tiêu phát triển KT, XH của quốc gia
- Hình thức CSTMQT:
a. Chính sách bảo hộ mậu dịch
- Là chính sách trong đó nhà nước tăng cường sử dụng các biện pháp hạn chế NK nhằm bảo vệ
thị trường nội địa, doanh nghiệp sản xuất trong nước
- Đối tượng áp dụng:
+ những ngành có nguy cơ bị hàng hoá, dịch vụ nước ngoài đe doạ sự tồn tại
VD: Ở VN một số ngành nông nghiệp như gạo, trái cây bị sản phẩm từ Thái Lan,
Campuchia tràn vào
+ những ngành sản xuất tạo ra công ăn việc làm cho XH
VD: lĩnh vực nông nghiệp của ta không chiếm nhiều GDP nhưng có 60% việc làm
- Những công cụ của chính sách bảo hộ: thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế
b. Chính sách tự do mậu dịch
- NN xoá bỏ rào cản thương mại, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng và các điều kiện thuận lợi cho
hoạt động thương mại
- Cơ sở khách quan của CS TDTM:
+ những lợi ích của thương mại đối với phát triển KT mỗi quốc gia
VD: Nhật Bản không có tài nguyên thiên nhiên -> phụ thuộc vào thế giới và cần thị
trường TG để XK
+ do yêu cầu của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế

7. Các nguyên tắc áp dụng trong CSTMQT


a. Nguyên tắc nước được ưu đãi nhất MFN (Quy chế Tối huệ quốc, Nguyên tắc Quan hệ
thương mại bình thường)
- Nội dung: Các bên cam kết dành cho nhau những ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà
mỗi bên đang dành, hoặc sẽ dành cho bất kì 1 bên thứ 3 nào.
- Nguyên tắc MFN trong WTO: không có sự phân biệt đối xử giữa các nước thành viên
- Ý nghĩa: Hàng hoá XK vào thị trường đối tác sẽ được cạnh tranh bình đằng với hàng hoá XK
đến từ các nước khác trên thị trường của nước NK
- Những ngoại lệ của MFN:
• Những ưu đãi dành cho thương mại biên giới: Các nước có đường biên giới chung có thể
cho nhau hưởng những ưu đãi về TM ở vùng biên giới mà không nhất thiết phải dành ưu
đãi cho các nước khác
• Những ưu đãi trong các hiệp định TM tự do: Các bên không có nghĩa vụ phải dành cho
nhau những ưu đãi mà mỗi bên dành cho các nước cùng tham gia hiệp định với họ
• Những ưu dã một chiều mà các nước PT dành cho các nước đang PT
VD: Nhật Bản dành cho VN hệ thống ưu đãi thuế quan GSP nhưng Hoa Kì không thể có
ưu đãi đó
- Mục đích MFN: Xoá bỏ phân biệt đối xử, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình dẳn giữa
các nước trong QHKTQT
- Phạm vi áp dụng: thuế quan, các quy định về thủ tục hải quan, các quy định về hạn chế số
lượng,…
- Lĩnh vực áp dụng:
+ TM hàng hoá
+ TM dịch vụ
+ nhà đầu tư nước ngoài
+ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Cơ sở pháp lí để thực hiện:
+ kí kết hiệp định TM
+ gia nhập WTO
+ quyết định đơn phương của nước cho hưởng
- Cách thức áp dụng MFN:
+ áp dụng có ĐK (thường được nước lớn áp đặt với nước nhỏ)
+ áp dụng không ĐK (VD: gia nhập WTO)
b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
- Nội dung: Các bên cam kết dành cho hàng hoá NK từ thị trường kia sự ưu đãi trên thị trường
nội địa không kém hơn sự ưu đãi dành cho hàng hoá sản xuất trong nước
- Mục đích: Xoá bỏ sự phân biệt đối xử, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá NK và hàng
hoá trong nước
- Ý nghĩa đối với doanh nghiệp XK: cạnh tranh bình đẳng và nâng cao vị thế, dễ thâm nhập vào
thị trường
- Phạm vi áp dụng:
+ các loại thuế, phí nội địa, quy định của nước NK liên quan đến hàng hoá
+ các quy chế và tiêu chuẩn kĩ thuật liên quan đến hàng hoá
- Lĩnh vực áp dụng:
+ Thương mại hàng hoá, TM dịch vụ
+ Nhà đầu tư nước ngoài
+ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Ngoại lệ của nguyên tắc NT:
+ mua sắm của chính phủ (mua sắm công)
+ các hoạt động TM có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia
Phân biệt sự giống & khác nhau giữa 2 nguyên tắc:
• Giống nhau về mục đích: chống phân biệt đối xử, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
trên thị trường
• Khác nhau về tính chất:
- MFN: tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng NK từ các nước khác nhau
NT: tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá NK với sản xuất trong nước

8. Các biện pháp áp dụng trong chính sách TMQT:


1. Thuế quan
• KN: là loại thuế đánh vào hàng hoá khi hàng hoá đó vận chuyển qua khu vực hải quan
của 1 nước
• Phân loại:
- Theo đối tượng đánh thuế:
(1) Thuế XK (có xu hướng giảm để tăng sức cạnh tranh)
(2) Thuế NK
(3) Thuế quá cảnh: là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá vận chuyển quá cảnh
qua một lãnh thổ hải quan thứ 3
- Theo cách tính thuế:
(1) thuế tính theo giá trị (thuế tương đối)
Là cách tính và thu theo tỉ lệ % trên giá trị lô hàng -> phổ biến nhất vì minh bạch, dễ tính
(2) thuế tính theo lượng (thuế tuyệt đối)
Là việc tính và thu một số tiền cụ thể trên 1 đơn vị hàng hoá, khôg phụ thuộc vào giá hàng hoá
NK
(3) thuế hỗn hợp (thuế gộp)
Số tiền thuế phải nộp tính theo tỉ lệ % giá trị lô hàng cộng với 1 số tiền cụ thể cho mỗi đơn vị
hàng hoá
- Theo mức thuế suất:
(1) thuế phổ thông
Áp dụng cho hàng hoá NK từ những nước không có thoả thuận dành cho nhau ưu đãi về thuế
quan
(2) thuế ưu đãi:
- Thuế ưu đãi MFN: áp dụng với hàng NK từ những nước có thoả thuận dành cho nhau ưu đãi
về thuế quan theo chế độ MFN
- Thuế ưu đãi đặc biệt: áp dụng cho hàng NK từ nước có thoả thuận dành cho nhau ưu đãi đặc
biệt về thuế quan theo quy chế của hiệp định TM tự do
- Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập GSP: áp dụng khi nước PT ưu đãi dành cho hàng NK từ
nước đang PT
(3) Thuế phòng vệ thương mại
- Thuế chống bán phá giá:
+ là khoản thuế bổ sung đánh vào sản phẩm nước ngoài bán phá giá vào thị trường
nước NK
+ mục đích: triệt tiêu những tác động tiêu cực do việc nhập hàng bán phá giá gây ra đối
với hàng sản xuất trong nước
+ mức thuế: phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể
+ thời gian áp dụng: 5 năm, có thể gia hạn
+ điều kiện áp dụng:
1. Hàng NK bị bán phá giá
2. Việc bán phá giá gây thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất của nước NK
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng NK BPG và thiệt hại xảy ra
- Thuế chống trợ cấp: là khoản thuế bổ sung đánh vào hàng hoá NK BPG vào thị trường nội địa
do được sự trợ cấp của chính phủ nước XK
- Thuế tự vệ: là khoản thuế bổ sung đánh vào sản phẩm NK có sự gia tăng đột biến gây thiệt hại
nghiêm trọng đến ngành sản xuất nội địa
• Tác động của thuế NK
1. Tác động tích cực
- Làm tăng giá hàng NK trên thị trường nội địa, giảm sức cạnh tranh của hàng NK
- Khuyến khích sản xuất nội địa
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách NN
2. Tác động tiêu cực:
- Hạn chế sự phát triển của TMQT và nền kinh tế
- Thuế NK cao gây ra tình trạng buôn lậu, trốn thuế, phá hoại sản xuất trong nước
- Làm giảm môi trường cạnh tranh trong nước, dẫn đến nền kinh tế trì trệ, kém sức cạnh tranh
B. Các biện pháp quản lí NK phi thuế quan
1. Các biện pháp hạn chế định lượng
a. Cấm NK
- Là việc NN không cho phép NK những mặt hàng nhất định vào thị trường nội địa
b. Hạn ngạch NK
- Là quy định của NN về số lượng hoặc giá trị cao nhất của 1 hoặc 1 nhóm mặt hàng trong 1
thời kì nhất định (thường là 1 năm)
- Các loại hạn ngạch:
+ tuyệt đối: chỉ được nhập khẩu 1 số lượng hoặc giá trị đã cho phép
+ hạn ngạch thuế quan: quy định nếu nhập khẩu quá số lượng cho pép thì phải chịu
quản lí bổ sung (mức thuế cao hơn)
c. Giấy phép NK
- Quy định của nhà nước yêu cầu doanh nghiệp phải có giấy phép khi nhập khẩu hàng hoá vào
nội địa
- Các loại giấy phép:
+ giấy phép NK tự động: giấy phép được cấp ngay mà không cần điều kiện nào
+ giấy phép NK không tự động: giấy phép được cấp nếu DN đáp ứng 1 số điều kiện nhất
định
2. Các biện pháp tài chính tiền tệ
a. Kí quỹ nhập khẩu
Các DN NK phải kí quỹ một khoản tiền trước khi được cấp phép NK, hoặc được tiến hành các
hoạt động liên quan đến XNK
b. Quản lí ngoại hối
Là quy định của NN về quản lí và sử dụng ngoại hối đối với hoạt động XNK
3. Các biện pháp phòng vệ TM
a. Chống BPG
- NN sử dụng biện pháp nhằm triệt tiêu những tác động tiêu cực của việc BPG đối với sản xuất
nội địa
- Biện pháp áp dụng: hạn ngạch NK, cam kết về giá, thuế chống BPG
b. Chống trợ cấp
- Nước NK áp dụng các biện pháp nhằm triệt tiêu tác động tiêu cực của việc BPG đối với sản
xuất nội địa (BPG được thực hiện do sự trợ cấp của chính phủ nước XK)
- Biện pháp áp dụng: thuế chống trợ cấp
c. Tự vệ trong thương mại
- KN: là việc tạm thời hạn chế NK hàng hoá khi việc NK tăng đột biến gây ra hoặc đe doạ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước
- Biện pháp áp dụng: Hạn ngạch NK, thuế tự vệ
d. Rào cản kĩ thuật trong thương mại
7. Trình bày các rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế. Để vượt qua rào
cản kĩ thuật của các nước nhập khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
làm gì?
- KN: Rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế là các quy định, yêu cầu mà 1 nước áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu, nếu hàng hóa không đáp ứng được sẽ không được đưa vào thị trường
nước nhập khẩu.
- Một số hình thức rào cản kĩ thuật điển hình:
(1) Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
Là các quy định, điều kiện bắt buộc đối với sản phẩm nhập khẩu nhằm bảo vệ sức khỏe của con
người, động thực vật, ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật
nhập khẩu.
VD: yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, quy định về hàm lượng các chất chứa trong sản phẩm, xuất
xứ nguyên liệu làm ra sản phẩm,…
(2) Quy định và tiêu chuẩn kĩ thuật đối với sản phẩm
Là những yêu cầu liên quan đến các thông số kĩ thuật của sản phẩm nhập khẩu như: hình dạng,
kích thước, chức năng, chất lượng của sản phẩm,…
VD: các tiêu chuẩn kĩ thuật; mức tiêu hao nhiên liệu: thiết bị máy móc, ô tô,…; tiêu chuẩn an
toàn cho người sử dụng (ví dụ dấu CE phù hợp với châu Âu là sự đảm bảo của nhà sản xuất về
sự phù hợp của sản phẩm với những yêu cầu về vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ
môi trường).
(3) Tiêu chuẩn về môi trường
Là những quy định liên quan đến sản xuất, tiêu thụ và xử lí sản phẩm đảm bảo không gây tổn
hại đến môi trường.
VD: tiêu chuẩn về nguyên liệu để sản xuất sản phẩm; công nghiệp sử dụng trong sản xuất; bao
bì sản phẩm.
(4) Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
Là những quy định liên quan đến điều kiện lao động và các chính sách đối xử đối với người lao
động của các công ty xuất khẩu.
Một số chứng chỉ CSR: giấy WRAP; giấy chứng nhận Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội – SA 8000
Để vượt qua các rào cản kĩ thuật, các doanh nghiệp xuất khẩu cần:
Thứ nhất, đối với những rào cản thường trực như các yêu cầu kỹ thuật hay các điều kiện về vệ
sinh dịch tễ mà mỗi thành viên WTO nhập khẩu tự đặt ra, doanh nghiệp cần biết đầy đủ, thực
hiện đúng và thường xuyên các yêu cầu này. Dù việc tuân thủ khá tốn kém và đòi hỏi nhiều công
sức của doanh nghiệp, lẩn tránh hay lừa dối có thể còn gây ra những hậu quả lớn hơn nhiều. Thí
dụ như phản ứng của Nhật Bản với một số loại thủy sản Việt Nam vi phạm tiêu chuẩn (bắt buộc
kiểm tra 100% các lô hàng và đe dọa cấm nhập khẩu hoàn toàn).
Thứ hai, đối với những rào cản mang tính trừng phạt như thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp hay biện pháp tự vệ bằng hạn ngạch hoặc cấm nhập khẩu, dù mang tính vụ việc, nhưng
lại đòi hỏi một phương thức đối phó thường trực. Trong một vụ kiện thương mại, yếu tố quan
trọng đầu tiên là các chứng cứ chứng minh không bán phá giá/không trợ cấp. Như vậy, để bảo
vệ quyền lợi của mình, tất cả các chứng từ, sổ sách kế toán của doanh nghiệp phải rõ ràng và
tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế.

8. So sánh đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.


Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp

- Khái niệm: Là hình thức chủ đầu - Khái niệm: là hìnhcthức chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư toàn bộ tư nước ngoài góp 1 phần vốn
hoặc một phần đủ lớn vốn vào các dưới hình thức là đầu tư chứng
dự án nhằm giành quyền điều khoán hoặc cho vay để thu lợi
hành và trực tiếp điều hành đối nhuận và không trực tiếp tham
tượng mà họ bỏ vốn. gia điều hành đối tượng mà họ
bỏ vốn
- Các hình thức đầu tư: Đầu tư dưới
- Các hình thức đầu tư: (1) Đầu tư
dạng cho vay, đầu tư chứng
mới (doanh nghiệp liên doanh,
khoán, viện trợ phát triển chính
doanh nghiệp 100% vốn nước
thức ODA
ngoài, các hình thức BOT, BT,
BTO); (2) Sáp nhập và mua lại - Tầm quan trọng: Ít quan trọng
hơn.
- Tầm quan trọng: Rất quan trọng
với các nước được đầu tư - Tính rủi ro: Cao
- Tính rủi ro: Thấp
- Lợi nhuận thu được: Từ kết quả - Lợi nhuận thu được: Thu được từ
của kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động cho vay.
và đầu tư.
- Cho vay: Chủ yếu bằng nguồn vốn
- Cho vay: Các doanh nghiệp chỉ cho
tư nhân , chủ đầu tư tự quyết định
vay quốc tế chủ yếu trong trường
và tự chịu trách nhiệm về KQKD,
hợp xuất khẩu hàng trả chậm có
không có sự ràng buộc về chính
ngân hàng thương mại bảo lãnh
trị, không để lại gánh nặng nợ trực
và phải trả lãi.
tiếp cho nền kinh tế.

• Vai trò đầu tư quốc tế đối với sự phát triển của Việt Nam:
Tích cực:
- Thứ nhất, xét về hiệu quả tài chính: đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, qua việc nhận
viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Qua đó bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tần, giảm nhu
cầu ngoại tệ để nhập khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện cán cân
thanh toán của đất nước, nhờ đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kỹ xảo
chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh của Việt Nam với nước ngoài
đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp trong nước nỗ
lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ ba, thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao động, đất
đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có hiệu quả, cung cấp cho
thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ có chất lượng cao, góp phần giảm
áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.
Thứ tư, Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và
quản ký cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động FDI
như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào; doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản
phẩm.
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá của
nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng khốc
liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh kinh doanh cho các doanh nhân Việt Nam.
Tiêu cực:
- Nền kinh tế có thể phát triển mất cân đối về cơ cấu theo ngành và cơ cấu lãnh thổ: một
số phát triển rất nhanh, một số phát triển kém.
- Có thể phụ thuộc về vốn công nghệ, thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Có thể dẫn đến tình trạng nợ nần và phụ thuộc vào nước ngoài.
- Có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. (FORMOSA)

9. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội và thách thức đối với VN khi hội
nhập.
- Khái niệm: là việc quốc gia chủ động gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế khu vực và
thế giới thông qua việc tham gia vào các thể chế kinh tế quốc tế.
Giống và khác nhau giữa toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế?
Giống: đều là quá trình tự do hóa, mở cửa thị trường, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Khác:
Toàn cầu hóa kinh tế là quá trình phát triển mang tính khách quan, có tính quy luật của kinh tế
do tác động của khoa học công nghệ,…
Hội nhập kinh tế quốc tế: chủ quan, chủ động của quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hóa
kinh tế.

• Những cơ hội:
- Khắc phục tình trạng bị phân biệt đối xử, có xu thế bình đẳng trong quá trình kinh tế quốc
tế.
- Hàng hóa và dịch vụ có điều kiện thuận lợi thâm nhập thị trường thế giới mở rộng thị
trường xuất khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -> giá rẻ, thúc đẩy sản xuất,…
VD: trong AFTA
Từ 1/1/2010: các nước ASEAN-6 áp dụng thuế suất 0% với 99% số dòng thuế nhập khẩu
từ ASEAN
Từ 1/1/2016: hàng hóa lưu chuyển trong AFTA có mức thuế suất 0% (1 số mặt hàng nhạy
cảm đc kéo dài tới 2018)
- Tạo ra môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư công nghệ hiện đại, trình độ quản lí tiên
tiến thế giới.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước
và thế giới.
- Tạo áp lực hoàn thiện các thể chế.
• Những thách thức:
- Sức ép cạnh tranh trong nước gia tăng, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí
phá sản trước sự cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài: do hàng hóa, sản phẩm nước
ngoài chất lượng tốt.
- Những yêu cầu để được hưởng ưu đãi thuế quan rất cao, nếu không đáp ứng đc sẽ không
đc hưởng ưu đãi: buộc phải sản xuất nội địa.
- Sự phụ thuộc về kinh tế giữa VN và thế giới tăng lên.
- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.

10. Khái niệm và đặc điểm của FDI. Vai trò của FDI đối với các nước đang
phát triển. Liên hệ với VN.
Khái niệm: FDI là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hoặc một
phần vốn đủ lớn vào dự án đầu tư ở nước ngoài nhằm giành quyền quản lí hoặc trực tiếp tham
gia quản lí dự án đầu tư.
Đặc điểm của FDI:
- Về vốn đầu tư: chủ đầu tư nước ngoài có thể đầu tư toàn bộ hoặc góp một phần tỉ lệ vốn
tối thiểu của dự án đầu tư theo quy định của nước chủ nhà.
- Về quản lí dự án đầu tư: nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền kiểm soát dự án, hoặc đc
trực tiếp tham gia kiểm soát dự án đầu tư.
- Về phân chia lợi nhuận: lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của dự án đầu tư.
Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển:
- Bổ sung nguồn đầu tư, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- Tăng cường năng lực sản xuất cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại
- Tiếp nhận công nghệ mới, kĩ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài
- Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực XK, giải quyết việc làm
Liên hệ với VN:
- Thúc đẩy nền kinh tế: Hoạt động FDI trong thời gian vừa qua đóng góp vai trò quan trọng
làm gia tăng GDP. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần: từ mức đóng
góp 2% của hoạt động FDI với GDP năm 1992, đến năm 2016 đã đạt 20%. Như vậy, tốc độ
tăng trưởng kinh tế Việt Nam cùng chiều với sự đóng góp của hoạt động GDP.
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế: FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây
đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Năm 2017, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ 2016
và tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
- Góp phần chuyển giao công nghệ: Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào
Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có vốn FDI mà còn có
tác động phổ biến những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong các
hoạt động khác ở Việt Nam.
- Giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng lao động: Hoạt động FDI ở Việt Nam,
nhà đầu tư nước ngoài không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn giải
quyêt được việc làm gián tiếp. Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo
nâng cao về trình độ khoa học công nghệ và và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia
nước ngoài được tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường
thuận lợi hơn; được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn.
- Một số tác động khác: chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình mở rộng quan
hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách Nhà nước,…

11.Nội dung đặc điểm FTA. Cơ hội và thách thức.


• Khái niệm: FTA là thoả thuận giữa các nước thành viên về xoá bỏ thuế quan, hàng rào
phi thuế quan, tạo lập ưu đãi khác về mở cửa thị trường nhằm thiết lập khu vực thương
mại tự do
• Đặc điểm:
- Các rào cản trong quan hệ thương mại giữa các nước thành viên được dỡ bỏ
- Các thành viên vẫn duy trì chính sách thương mại độc lập trong quan hệ với các nước ngoài
FTA.
- Các FTA tuân thủ các qui định cơ bản của WTO nhưng mức độ tự do hóa cao hơn.

• Cơ hội:
- Tạo môi trường thuận lợi phát triển thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mỗi
nước thành viên
- Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả nền kinh tế các thành viên
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Giúp các nước thành viên từng bước một hội nhập kinh tế toàn cầu
+

Вам также может понравиться