Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
I. Mục đích
Cộng hưởng từ (CHT) đốt sống cổ là một thăm khám chẩn đoán hình ảnh
nhằm giúp các bác sỹ chẩn đoán và điều trị bệnh.
Chuẩn bị được dụng cụ, bệnh nhân khi thực hiện kỹ thuật chụp cộng hưởng
từ CHT đốt sống cổ.
Thực hiện được các thao tác kỹ thuật chụp CHT đốt sống cổ theo quy trình.
Nhận định được phim chụp CHT đốt sống cổ đạt yêu cầu.
Nêu được cấu trúc giải phẫu trên CHT đốt sống cổ.
II. Lưu ý
1. Trước khi chụp MRI
Nên mang theo các kết quả xét nghiệm, siêu âm, phim X quang và
CT nếu có.
Bệnh nhân nhớ rõ lời dặn của kỹ thuật viên, hợp tác để chụp.
Các trường hợp chụp vùng bụng, chậu và chụp toàn thân, cần nhịn
đói 4 giờ trước khi chụp.
Kỹ thuật viên cần thực hiện đúng quy trình, hướng dẫn bệnh nhân
chu đáo, thực hiện đúng quá trình chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ.
2. Trong khi chụp MRI
Thời gian chụp cộng hưởng từ thay đổi khoảng từ 15 - 60 phút tùy
thuộc vào cơ quan cần khảo sát. Đối với trường hợp có tiêm thuốc
tương phản thời gian chụp tối thiểu là 20 phút.
Trong phòng chụp, bệnh nhân nằm trên bàn máy, các vùng cơ thể
sẽ được lót bởi những gối kê có hình dạng chuyên biệt giúp nằm
thỏai mái và không nhúc nhích trong khi chụp.
Chụp MRI không đau. Vài trường hợp cảm giác hơi mỏi do phải
nằm yên ở một tư thế. Trong lúc chụp, từng lúc quý vị nghe có
tiếng ồn từ máy phát ra do hiện tượng cộng hưởng, đây là điều
bình thường. Bệnh nhân sẽ đeo tai nghe nhạc để giảm bớt tiếng ồn.
Điều quan trọng là giữ yên cơ thể trong lúc chụp. Với chụp vùng
cổ, không nuốt nước bọt trong khi chụp. Với chụp vùng ngực hoặc
bụng, bệnh nhân có thể được yêu cầu nín hơi thở trong khỏang thời
gian ngắn để hình ảnh sắc nét hơn.
Trong thời gian chụp, có thể nói chuyện với kỹ thuật viên qua hệ
thống loa và micro gắn trên máy.
Với trường hợp cần tiêm tương phản, thuốc được tiêm vào tĩnh
mạch tại vùng cẳng tay hay cổ tay, thời gian tiêm có thể từ 1 đến 2
phút. Sau tiêm thuốc, cơ quan cần khảo sát sẽ được chụp lại một
lần nữa. Khi tiêm thuốc, có thể cảm giác tòan thân ấm lên hay có
vị đắng ở lưỡi, điều đó là bình thường, và các triệu chứng sẽ tự hết
trong vòng 2 - 5 phút.
Cần báo ngay cho kỹ thuật viên khi có các triệu chứng như buồn
nôn, nôn ói, chóng mặt hoặc khó thở.
3. Sau khi chụp MRI
Đối với các trường hợp có tiêm thuốc tương phản, sẽ được theo dõi
tại phòng chờ trong 15 phút nhằm phát hiện các triệu chứng dị ứng
thuốc nếu có.
Phụ nữ đang cho con bú tốt nhất nên ngưng cho trẻ bú mẹ trong 36
giờ sau tiêm thuốc tương phản từ.
Localizer _3place
T2 _ TSE _SAGITAL
T1_ TSE _SAGITAL
T2 _TSE_ STIR_SAGITAL
T2 _me2d_ tra_ msma
T2 _TSE _AXIAL
T1_ TSE _SAGITAL_Gd
Đây là hình ảnh các xung đã được kích chọn để đưa sang chỉnh trường. Sẽ
có hình ảnh như sau
Sau khi đưa các xung sang để chỉnh trường cắt , ta kích vào từng xung để chỉnh
trường bằng cách sau đó ấn nút apply để máy tiến hành cắt.
Hình 1 Hình 2
Hình 3
Hình 1. Đặt hướng cắt song song với trục cột sống cổ
Hình 2. FOV sagital lấy hết được 7 đốt sống cổ
Hình 3. Đặt hướng song song với mỏm gai.
Ta sử dụng thông số
TR 5OO
TE 2O
FOV 28O 29O
Thickness 3mm
Gap 1O%
3. Xung T2 _TSE_ STIR_SAGITAl
Hình 1 Hình 2
Hình 3
Hình 1. Đặt hướng cắt song song với trục cột sống cổ
Hình 2. FOV sagital lấy hết được 7 đốt sống cổ
Hình 3. Đặt hướng song song với mỏm gai.
Ta sử dụng thông số
TR 8OOO
TE 11O
TI 13O
FOV 28O 29O
Thickness 3mm
Gap 1O%
Mỗi hình cắt ngang t có thể điều chỉnh vào chỗ bị tổn thương hoặc nghi ngờ có tổn
thương hay bệnh lý để có thể khảo sát kỹ hơn.
Ta sử dụng thông số
TR 544
TE 2O
FOV 28O 29O
Thickness 3mm
Gap 1O%
6. T1_ TSE _SAGITAL_Gd
Để chẩn đoán xác định ta cần dùng thêm xung T1W để tiêm thuốc.
CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỐT SỐNG LƯNG
I. Mục đích
Cộng hưởng từ (CHT) đốt sống lưng là một thăm khám chẩn đoán hình ảnh
nhằm giúp các bác sỹ chẩn đoán và điều trị bệnh.
Chuẩn bị được dụng cụ, bệnh nhân khi thực hiện kỹ thuật chụp cộng hưởng
từ CHT đốt sống lưng.
Thực hiện được các thao tác kỹ thuật chụp CHT đốt sống lưng theo quy
trình.
Nhận định được phim chụp CHT đốt sống lưng đạt yêu cầu.
Nêu được cấu trúc giải phẫu trên CHT đốt sống lưng.
II. Lưu ý . Giống với chụp CHT đốt sống cổ.
III. Chỉ định, chống chỉ định.
1. Chỉ định.
Chấn thương nghi ngờ các tổn thương dây chằng, sụn, xương,
cơ và phần mềm vùng đốt sống lưng.
Bệnh lý dị tật bẩm sinh đốt sống lưng, thoát vị đĩa đệm, viêm
khớp, lao khớp, u xương vùng đốt sống cổ, thoái hóa…
Chụp kiểm tra sau phẫu thuật.
2. Chống chỉ định.
Đồ trang sức và các vật dụng khác nên để ở nhà nếu có thể
được, hoặc tháo ra trước khi tiến hành chụp MRI. Bởi chúng có
thể chống lại từ trường của máy chụp, các vật dụng điện hoặc
kim loại không được đem vào phòng chụp. Các vật này bao
gồm:
Đồ trang sức, đồng hồ, thẻ tín dụng (ATM), máy trợ thính, điện
thoại di động … tất cả các vật dụng này đều có thể bị hư hỏng
trong phòng chụp.
Cặp tóc, khóa kim loại, có thể gây biến dạng hình chụp MRI.
Răng giả tháo lắp được.
Bút máy, dao, cắt móng tay và kính đeo mắt.
Các loại khuyên tai, mũi, miệng…
Máy lọc máu, máy tạo nhịp tim
Cấy ghép tai giả
Một số dạng clip phẫu thuật phình mạch não.
Van tim nhân tạo
Đường truyền tĩnh mạch
Dụng cụ điện tử cấy ghép, bao gồm máy tạo nhịp tim.
Chân tay giả hoặc khớp giả bằng kim loại
Máy cấy ghép kích hoạt thần kinh
Các kẹp kim loại, đinh ốc, nẹp vít, stent hoặc giá đỡ phẫu thuật
Bình oxy hỗ trợ thở, cáng, xe đẩy của bệnh nhân.
Bệnh nhân bị hội chứng sợ nhốt kín.
Chụp MRI thường không được chỉ định cho các trường hợp có
thai dưới 3 tháng, trừ khi được chỉ định bởi bác sĩ giới thiệu
hoặc bác sĩ chẩn đoán hình ảnh rằng chụp MRI là một thủ thuật
y khoa cần thiết và lợi ích từ khảo sát này lớn hơn rủi ro
IV. Kỹ thuật chụp.
3. Chỉ định.
Chấn thương nghi ngờ các tổn thương dây chằng, sụn, xương,
cơ và phần mềm vùng đốt sống cổ.
Bệnh lý dị tật bẩm sinh đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm, viêm
khớp, lao khớp, u xương vùng đốt sống cổ, thoái hóa…
Chụp kiểm tra sau phẫu thuật.
4. Chống chỉ định.
Đồ trang sức và các vật dụng khác nên để ở nhà nếu có thể
được, hoặc tháo ra trước khi tiến hành chụp MRI. Bởi chúng có
thể chống lại từ trường của máy chụp, các vật dụng điện hoặc
kim loại không được đem vào phòng chụp. Các vật này bao
gồm:
Đồ trang sức, đồng hồ, thẻ tín dụng (ATM), máy trợ thính, điện
thoại di động … tất cả các vật dụng này đều có thể bị hư hỏng
trong phòng chụp.
Cặp tóc, khóa kim loại, có thể gây biến dạng hình chụp MRI.
Răng giả tháo lắp được.
Bút máy, dao, cắt móng tay và kính đeo mắt.
Các loại khuyên tai, mũi, miệng…
Máy lọc máu, máy tạo nhịp tim
Cấy ghép tai giả
Một số dạng clip phẫu thuật phình mạch não.
Van tim nhân tạo
Đường truyền tĩnh mạch
Dụng cụ điện tử cấy ghép, bao gồm máy tạo nhịp tim.
Chân tay giả hoặc khớp giả bằng kim loại
Máy cấy ghép kích hoạt thần kinh
Các kẹp kim loại, đinh ốc, nẹp vít, stent hoặc giá đỡ phẫu thuật
Bình oxy hỗ trợ thở, cáng, xe đẩy của bệnh nhân.
Bệnh nhân bị hội chứng sợ nhốt kín.
Chụp MRI thường không được chỉ định cho các trường hợp có
thai dưới 3 tháng, trừ khi được chỉ định bởi bác sĩ giới thiệu
hoặc bác sĩ chẩn đoán hình ảnh rằng chụp MRI là một thủ thuật
y khoa cần thiết và lợi ích từ khảo sát này lớn hơn rủi ro
V. Kỹ thuật chụp.
1. Chuẩn bị dụng cụ.
Máy cộng hưởng từ O,3 đến 3 tesla
Coil lưng, Coil cổ
Máy bơm thuốc tự động nếu cần tiêm thuốc đối quang từ để
chẩn đoán.
Bông cồn, bang dính, thuốc đối quang từ, hộp chống sốc, bơm
kim tiêm.
Các phương tiện hỗ trợ như dải băng cố định
Quần áo chuyên dùng cho bệnh nhân chup cộng hưởng từ, tai
nghe chuyên dụng hoặc nút tai chống tiếng ồn.
2. Chuẩn bị bệnh nhân.
Yêu cầu bệnh nhân đi vệ sinh trước khi vào thăm khám vì thời
gian chup lâu.
Hướng dẫn bệnh nhân thay đồ, mặc quần áo chuyên dùng cho
CHT.
Hướng dẫn bệnh nhân tháo bỏ tất cả vật dụng bằng kim loại, thẻ
ATM… Cần phải hỏi kỹ bệnh nhân về các tiêu chuẩn chống chỉ
định. Để không phải chụp lại ảnh hưởng đến máy và mất thời
gian.
Giải thích cho bệnh nhân kỹ thuật làm sẽ có tiếng ồn lớn, dặn
bệnh nhân cố gắng chịu khó nút tai hoặc đeo tai nghe.
Nếu bệnh nhân bị hội chứng sợ nhốt kín thì ta phải làm công tác
giải thích, chấn an bệnh nhân kỹ càng rồi mới tiến hành chup.
Nếu bệnh nhân không hợp tác được thì không được chụp.
Kiểm tra kỹ lưỡng một lần cuối bằng máy quét phát hiện từ tính
trước khi cho bệnh nhân vào phòng chụp.
Căn dặn bệnh nhân giữ nguyên tư thế, nghe theo hiệu lệnh
hướng dẫn của kỹ thuật viên qua loa.
Để chẩn đoán xác định ta cần dùng thêm xung T1W để tiêm thuốc.
Hình ảnh của các xung
njnjnnjngh
Bhbhb
gggg
Sử dụng các xung T1, T2, STIR
T1 cho tương phản mỡ dưới da và nước hay nói cách khác là dịch não
tủy rất rõ rệt.
Mô mỡ có thư duỗi T1 ngắn, nước có thư duỗi T1 dài.
Do T1 có TR<6OO msec nên sự tương phản mỡ và nước sẽ là tối đa. Dẫn
đến mô mỡ tăng tín hiệu, còn dịch não tủy sẽ giảm tín hiệu.
Nếu T1 có TR >15OO msec thì mô mỡ và nước đều không có sự khác biệt
nên khó phân biệt.
Ta có thể thăm khám trên cả 3 mặt phẳng để xác định vị trí , kích thước rõ
ràng.
Ligamentum flavum
Trên xung STIR biểu hiện khối choán chỗ chèn vào ống tủy.
U màng não tủy (menigioma)
Trên xung T2W
U mỡ (Lipoma):
Hình ảnh tăng tín hiệu trên T1W và T2W
K phổi di căn vào cột sống
Giảm tín hiệu trên xung T1W
Có hình ảnh phá hủy xương
Trên xung T2 STIR có thấy tăng tín hiệu nhẹ.
Bệnh viêm cột sống dính khớp Bệnh lao cột sống