Thí nghiệm 1.1: phản ứng với thuốc thử Tolen (amiacat bạc) Cho dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm, nhỏ vào đó dung dịch NH3 đến khi nào kết tủa Ag2O vừa sinh ra tan hoàn toàn. AgNO3 + NH3 + H2O → AgOH + NH4NO32AgOH Ag2O + H2OAg2O + 2NH3 + H2O → 2(Ag(NH3)2)OH Chia thuốc thử Tolens vào 2 ống nghiệm: Ống 1: cho andehit fomic vào bạc bám trên thành ống nghiệm. Ống 2: cho anxetan andehit bạc bám trên thành ống nghiệm, ít hơn ống 1 Sơ đồ phản ứng: Ống 1: đối với HCHO phản ứng có thể xảy ra 2 lần: HCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → HCOONH4 + 2NH4 NO3 + 2Ag↓ (3.1) HCOONH4 + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → (NH4)2CO3 + 2NH4NO3 + 2Ag↓ (3.2) (3.1) + (3.2) → (3.3) HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4NH4NO3 + 4Ag↓ (3.3) Ống 2: CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2NH4 NO3 + 2Ag↓ Nhận xét: andehit đơn chức A cho phản ứng tráng gương với thuốc thử Tolens cho tỉ lệ mol nA:nAg = 1:4 thì A phải là HCHO ( các andehit khác cho tỉ lệ mol 1:2) Giải thích vì sao lượng kim loại bạc trong ống 1 lớn hơn ống 2. Nếu phản ứng tráng gương có tạo ra khí thì đó là NH3 và CO2, do sự thủy phân bởi nhiệt: (NH4)2CO3 2NH3↑ + CO2↑ + H2O Hay HCHO + 2Ag2O NH3 CO2 + 2H2O + 4Ag↓ Thí nghiệm 1.2: Phản ứng của andehit với Cu(OH)2 Thao tác: (1ml HCHO 5% + 1ml NaOH 10% + từ từ từng giọt dung dịch CuSO4 2%), đun nóng phần trên của hổn hợp, phần dưới để so sánh. Hiện tượng: dung dịch đổi màu từ màu xanh nhạc của huyền phù (sau khi cho từ từ từng giọt dung dịch CuSO4 2%) sang màu vàng của kết tủa rồi màu đỏ gạch của tủa. Sơ đồ phản ứng: 2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ (xanh nhạt) + Na2SO4 HCHO + 4Cu(OH)2 + 2NaOH → Na2CO3 + 2Cu2O↓đỏ gạch + 6H2O (4.1) Tương tự khi dùng axetandehit, ta được: Thao tác: (1ml CH3CHO 5% + 1ml NaOH 10% + từ từ từng giọt dung dịch CuSO4 2%), đun nóng phần trên của hổn hợp, phần dưới để so sánh. Hiện tượng: dung dịch đổi màu từ màu xanh nhạc của huyền phù (sau khi cho từ từ từng giọt dung dịch CuSO4 2%) sang màu vàng của kết tủa rồi màu đỏ gạch của tủa. Sơ đồ phản ứng: 2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ (xanh nhạt) + Na2SO4 CH3CHO + 2Cu(OH)2 CH3COOH + Cu2O↓ (đỏ gạch) + 2H2O (4.2) CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O (4.3) Ta có: (4.2) + (4.3) → (4.4) CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH3COONa + Cu2O↓đỏ gạch + 3H2O (4.4) Nhận xét: dựa vào tỉ lệ mol giữa andehit A và kết tủa Cu2O đỏ gạch tạo ra theo phản ứng (4.1) và (4.4) ta chứng minh được lượng kết tủa tạo ra khi dùng andehit fomic lớn hơn gấp 4 lần khi dùng axetandehit. Thí nghiệm 1.3-2 Phản ứng của andehit và xeton với NaHSO4 Thao tác: (3ml NaHSO3 + lắc mạnh và cho tiếp vào 1ml axetandehit) lọc kết tủa, chia làm 2 phần: cho từng giọt HCl 2N vào phần 1 và cho từng giọt Na2CO3 vào phần 2. 2.Hiện tượng: hổn hợp tỏa nhiệt, đặt ống nghiệm trong cốc nước đá, kết tủa tách ra ở ống nghiệm có dạng tinh thể màu trắng. • Phần 1: kết tủa tan có mùi sóc • Phần 2: kết tủa t