Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
Lâu nay trong việc giảng dạy tiếng Nhật ở các trường và các cơ sở đào tạo khác
như trung tâm tiếng Nhật, trung tâm ngoại ngữ v.v…các thày cô giáo tiếng Nhật
khi dạy phần ngữ pháp thường chỉ chú trọng dạy các kỹ năng sử dụng các loại
trợ từ, cách biến đổi động từ, tính từ, trợ động từ, cách dùng các mẫu câu v.v…
Còn phần dạyphân tích câu để học sinh hiểu bài thì hầu như chưa được chú
trọng. Có thể do các thày cô chưa thấy rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc
phân tích câu để hiểu bài hoặc các thày cô cho rằng vấn đề khó của ngữ pháp
tiếng Nhật là cách dùng trợ từ, phân biệt cách dùng của những phó từ cận nghĩa,
phân biệt cách dùng trợ từ “no” với danh từ hình thức “koto” v.v…thì cần tập
trung để dạy những vấn đề đó cũng đã hết giờ rồi còn thì giờ đâu mà dạy phân
tích câu nữa. Hoặc có những giáo viên suy nghĩ rằng tôi cứ dạy theo sách đã
soạn, mà sách giáo khoa tiếng Nhật có cuốn nào biên soạn phần dạy phân tích
câu đâu ? Đúng vậy, qua nhiều năm làm công tác giảng dạy tiếng Nhật, tôi cũng
đã dạy như nhiều thày cô giáo đã suy nghĩ. Thực tế qua các khoá học của các
sinh viên tiếng Nhật, những lỗi sai về ngữ pháp của các khoá hầu như giống
nhau, những thắc mắc về ngữ pháp cũng tập trung vào những vấn đề phân biệt
cách dùng các trợ từ, phó từ, kết từ cận nghĩa như “dake” “bakari” và “tada”,
“osoraku”và “tabun”, “sokode” và “sorede”v.v…Vì thế tôi đã tâp trung nghiên
cứu những vấn đề ngữ pháp tiếng Nhật nảy sinh trong quá trình học tâp của sinh
viên ta (tức là những vấn đề ngữ pháp trong giáo trình tiếng Nhật chưa được
làm rõ cho đối tượng người học hiểu) trong đó có vấn đề phân tích câu để hiểu
bài.
Vậy thì vấn đề phân tích câu tiếng Nhật nên tiến hành như thế nào? Chúng ta
cần lần lượt làm rõ những vấn đề như : đặc điểm câu tiếng Nhật, các loại câu,
thành phần câu, trợ từ tham gia thành phần câu; tiếp đến là tìm ra cách phân tích
câu tiếng Nhật một cách hợp lý, dễ hiểu và dễ nhớ.
Bổ ngữ 1 このほかにも、
Bổ ngữ 2 身体の部分を表す言葉を含む言い方には
Bổ ngữ 3 「耳を傾ける」「胸を張る」など
Chủ ngữ ものが
Vị ngữ 少なくない
Trong một câu có thể có hai chủ ngữ gọi là đồng chủ ngữ, khi đó hai chủ ngữ
thường nối với nhau bằng trợ từ “to” rồi đi với trợ từ “ga (wa, mo)”, hoặc dùng
trợ từ “mo” hai lần thay cho trợ từ “to” và “ga”. Còn bổ ngữ thì có thể có nhiều,
trừ chủ ngữ và vị ngữ ra còn lại là bổ ngữ và thành phần phụ đi trước danh từ
thường được gọi là định ngữ.
Thí dụ:
山下さんも 田中さんも、英語はあまり 得意じゃないでしょう