Вы находитесь на странице: 1из 3

1. Cấu tạo slug catcher có thêm một đường vòng phía trên?

làm dòng khí đã tách thay đổi động lượng một lần nữa làm tách nước ra khỏi khí
do có sự thay đổi động lượng khác nhau giữa khí và nước.
2. Áp suất đầu vào nhà máy là 109 bar?
- Nếu áp suất bé hơn sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm lạnh thông qua việc giảm
áp và không đảm bảo áp suất khí sale gas đầu ra.
- Nếu áp suất cao hơn sẽ làm tăng công suất dàn máy nén đầu vào

Theo em việc lựa chọn áp suất đầu vào này để đảm bảo giữa chi phí quá trình sản
xuất (chi phí vận hành) và chi phí đầu tư ban đầu.

3. Nhà máy khí dinh cố nhận khí từ những mỏ khí nào?


Nhà máy tiếp nhận và xử lý khí đồng hành được thu gom từ các mỏ Bạch Hổ,
Rạng Đông/Phương Đông, Cá Ngừ Vàng, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng… và các mỏ
khác thuộc Bể Cửu Long nhằm thu hồi các sản phẩm là khí khô, LPG và sản phẩm
Condensate (xăng nhẹ).
4. Tháp C-05
Cấu tạo tháp C-05 có cấu tạo đỉnh khác với các tháp khác: có đĩa Chimney tray ở
trên đĩa số 1 và có coalesce ở đỉnh.
Tại Chimney tray không có sự chuyển khối, khí và lỏng đi hai đường khác nhau.
Theo em thì để trách các hạt lỏng thu được ở coalescer rơi xuống gặp dòng khí kéo
lên lại nên chimney tray được sử dụng ở vị trí này.
5. Điều kiện đo điểm sương phía sau thiết bị V-06A/B là ở 34.5 bar
6. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của turbo expander?
Gồm hai phần: phần giãn nở và phần nén: khí từ V-06 vào tiếp tuyến phần giãn nỡ
của thiết bị; sự giãn nở của khí theo đăng entropy. Sự giãn nở của dòng khí sinh ra
công, công này được sử dụng cho phần nén để nén khí sale gas lên áp suất yêu
cầu. Quá trình vừa làm lạnh của dòng khí vào tháp C-05 vừa tận dụng được công
để nén nên rất lợi về mặt kinh tế.
(bản vẻ P&ID không chỉ rõ các bộ phận cấu tạo thiết bị nên em không chi được
phần cấu tạo)
7. Nguyên lý của thiết bị đo lường theo kiểu coriolis?
Đây là thiết bị đo lường đa năng có thể đo được các môi chất khác nhau lỏng, khí.
Thiết bị đo có khả năng đo khối lượng, nhiệt độ, tỷ trọng.

Nguyên lý hoạt động: khi không có lưu lượng chất chảy qua hai ống dao động ở
tần số cộng hưởng bởi từ trường đặc biệt bên ngoài. “Khi chất lỏng bắt đầu chảy
qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis. Dao động rung của các ống dẫn
cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo ra hiện tượng xoắn trên các ống
dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động của lực Coriolis ở hướng đối nghịch
với hướng bên kia của các ống dẫn và sự cản trở của chất lỏng chảy trong ống dẫn
đến phương chuyển động thẳng đứng. Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy
vào (Inlet pickoff) và phía dòng chảy ra trên thành ống để xác định sai lệch thời
gian về sự dịch pha (Δt) của tín hiệu vào (Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra
(Outlet pickup signal). Sự dịch pha này (Δt) được dùng để xác định trực tiếp lưu
tốc khối lượng dòng chảy qua ống.”
Khi có dòng chảy qua nó tạo ra sự dao động khác nhau giữa hai ống dẫn, sự khác
nhau này được các cảm biến lắp ở đầu vào và đầu ra của thiết bị Giá trị sai khác
này được sử dụng để tính ra được lưu lượng của dòng.
8. Vì sao ở chế độ AMF tháp C-05 lại không có quá trình chuyển khối?
câu này em không giải thích được; mặc dù có dòng khí từ V-03 đi vào và dòng hai
pha từ EJ.
9. Những chỗ nào liên quan đến hiệu suất thu hồi lỏng?
Theo em những vị trí ảnh hưởng đến quá trình thu hồi lỏng:
- Khả năng làm lạnh sâu của E-14: nhiệt độ dòng công nghệ sau E-14  làm
thay đổi nhiệt độ qua van giảm áp FV-1001  thay đổi điểm cắt trong tháp C-
05  thay đổi hiệu suât thu hồi lỏng.

10. Double acting và single acting?


- Double acting: van điều khiển sử dụng gai tác động từ hai phía, thực hiện luân
luân phiên một bên sẽ nhận tín hiệu để thực hiện đóng van thì bên còn lại nhận
tín hiệu điều khiển để mở van.
- Single acting valve (spring return valve): chỉ có một phía tác động, khi không
có tín hiệu điều khiển thì van sẽ ở chế độ đóng (hoặc mở); khi có tín hiệu điều
khiển valve tác động làm cho valve mở (hoặc đóng)

Double acting valve là loại van thông dụng do có tính linh hoạt hơn và nó áp dụng
cho các dòng có áp suất cao so vơi single acting valve.

11. Lựa chọn áp suất làm việc của tháp chưng cất??
Với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm định sẵn khi thiết kế và lựa chọn phương thức
ngưng tụ (một phần hay toàn phần); lựa chọn phương pháp làm lạnh (nhiệt độ
dòng bình hồi lưu) ta tìm ra được áp suất làm việc của bình hồi lưu cộng thêm tổn
thất áp suất qua thiết bị ngung tự tìm được áp suất làm việc của tháp.

Вам также может понравиться