Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
1
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
2
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
3
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Ví dụ: Đo điện trở dùng Vôn mét và ampe mét, sau đó ta tính ra điện trở. Cách đo
này gặp phải sai số là tổng sai số của các phép đo.
c. Đo hợp bộ:
Cách đo mà kết quả đo sẽ được đưa ra cùng một lúc với nhau khi giải hệ phương
trình.
d. Đo thống kê
Là cách đo mà ta đo nhiều lần sau đó lấy trung bình. Thực hiện khi tín hiệu đo là
ngẫu nhiên hoặc khi kiểm tra độ chính xác của một dụng cụ đo
1.1.2. Sai số, phương pháp giảm sai số
a. Sai số của phép đo
Ngoài sai số của dụng cụ đo, việc thực hiện quá trình đo cũng gây ra nhiều sai số.
Những sai số này gây ra bởi những yếu tố như: Phương pháp đo được chọn, mức độ cẩn
thận khi đo…Do vậy kết quả đo lường không đúng với giá trị chính xác của đại lượng đo
mà có sai số. Đó là sai số của phép đo. Có thể phân loại sai số của phép đo như sau:
▪ Theo cách thể hiện bằng số
• Sai số tuyệt đối là hiệu giữa đại lượng đo X và giá trị thực Xth
ΔX = X – Xth
• Sai số tương đối γX được tính bằng phần trăm của tỉ số sai số tuyệt đối và giá trị
thực:
𝛥𝑋 𝛥𝑋
𝛾𝑋 = ( ) 100 ≈ ( ) 100
𝑋𝑡ℎ 𝑋
Vì X và Xth gần bằng nhau.
▪ Theo nguồn gây ra sai số
Người ta phân thành:
• Sai số phương pháp là sai số sinh ra do sự không hoàn thiện của phương pháp đo
và sự không chính xác biểu thức lý thuyết cho ta kết quả của đại lượng đo.
• Sai số thiết bị là sai số của thiết bị đo sử dụng trong phép đo, nó liên quan đến
cấu trúc và mạch đo của dụng cụ không được hoàn chỉnh, tình trạng của dụng cụ đo…
• Sai số chủ quan là sai số gây ra do người sử dụng. Ví dụ như do mắt kém, do cẩu
thả…
• Sai số khách quan là sai số gây ra do ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài lên đối
tượng đo cũng như dụng cụ đo. Ví dụ như nhiệt độ, độ ẩm…
▪ Theo quy luật xuất hiện của sai số
• Sai số hệ thống là thành phần sai số của phép đo luôn không đổi hay là thay đổi
có quy luật khi đo nhiều lần một đại lượng đo.
Sai số hệ thống không đổi bao gồm sai số do khắc độ thang đo, sai số do hiệu
chỉnh dụng cụ đo không chính xác (chỉnh “0” không đúng), sai số nhiệt độ tại thời điểm
đo. v.v.
Sai số hệ thống thay đổi có thể là sai số do sự biến động của nguồn cung cấp (pin
bị yếu đi) do ảnh hưởng của các trường điện từ hay những yếu tố khác.
4
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Việc phát hiện sai số hệ thống là rất phức tạp nhưng nếu đã phát hiện được thì việc
đánh giá và loại trừ nó sẽ không còn khó khăn
Việc loại trừ sai số hệ thống có thể tiến hành bằng cách: phân tích lý thuyết; kiểm
tra dụng cụ đo trước khi sử dụng nó; chuẩn trước khi đo; chỉnh “0” trước khi đo; tiến
hành nhiều phép đo bằng các phương pháp khác nhau; sử dụng phương pháp thế; sử dụng
các bù sai số ngược dấu (cho một lượng hiệu chỉnh với dấu ngược lại); trong trường hợp
sai số hệ thống không đổi thì có thể loại được bằng cách đưa vào một lượng hiệu chỉnh
hay một hệ số hiệu chỉnh.
Lượng hiệu chỉnh là giá trị cùng loại với đại lượng đo được đưa thêm vào kết quả
đo nhằm loại sai số hệ thống.
Hệ số hiệu chỉnh là số được nhân với kết quả đo nhằm loại sai số hệ thống.
• Sai số ngẫu nhiên là thành phần sai số của phép đo thay đổi không theo một quy
luật nào cả mà ngẫu nhiên khi nhắc lại phép đo nhiều lần một đại lượng duy nhất. Giá trị
và dấu của sai số ngẫu nhiên không thể xác định được, vì sai số ngẫu nhiên gây ra do
những nguyên nhân mà tác động của chúng không giống nhau trong mỗi lần đo cũng như
không thể xác định được. Để phát hiện sai số ngẫu nhiên người ta nhắc lại nhiều lần đo
cùng một đại lượng và vì thế để xét ảnh hưởng của nó đến kết quả đo người ta sử dụng
toán học thống kê và lý thuyết xác suất.
b. Sai số của dụng cụ đo
Nguyên nhân gây ra sai số của dụng cụ đo thì có nhiều loại. Có thể đó là những
nguyên nhân do chính phương pháp đo gây ra hoặc 1 nguyên nhân nào đấy có tính quy
luật hoặc cũng có thể là do các yếu tố biến động ngẫu nhiên gây ra. Trên cơ sở đó người
ta phân biệt hai loại sai số là sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên
• Sai số hệ thống: còn gọi là sai số cơ bản, là sai số mà giá trị của nó luôn luôn
không đổi hay thay đổi có quy luật. Sai số này về nguyên tắc có thể loại trừ được.
• Sai số ngẫu nhiên: là sai số mà giá trị của nó thay đổi rất ngẫu nhiên do các biến
động của môi trường bên ngoài (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm…). Sai số này còn gọi là sai số
phụ
Tiêu chuẩn đánh giá độ chính xác của dụng cụ đo là cấp chính xác.
Người ta quy định cấp chính xác của dụng cụ đo đúng bằng sai số tương đối quy
đổi của dụng cụ đo đó:
𝛥𝑚
𝛾𝑛 % = 100%
𝑋𝑁
XN: là giá trị cực đại của thang đo
Δm: là sai số tuyệt đố cực đại
c. Sai số của kết quả các phép đo gián tiếp
Khi tính toán các sai số ngẫu nhiên của phép đo gián tiếp cần nhớ rằng đại lượng
cần đo có quan hệ hàm với một hay nhiều đại lượng đo trực tiếp.
Giả sử X là đại lượng cần đo bằng phép đo gián tiếp; Y,V,Z là các đại lượng đo
được bằng phép đo trực tiếp
X = F(Y,V,Z)
5
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
TH1: X = aY + bV + cZ
ΔX = a ΔY + bΔV+ cΔZ
TH2:
∆𝐼 𝛥𝑅
Ví dụ: Phương pháp đo điện áp dùng Ôm kế và Ampe kế. Biết = ±3% và =
𝐼 𝑅
𝛥𝑈
±1%. Tính =? %
𝑈
LG
Ta có U = I.R
𝜕𝑈 𝜕𝑈
ΔU = 𝛥𝐼 + 𝛥𝑅 = 𝑅. 𝛥𝐼 + 𝐼. 𝛥𝑅
𝜕𝐼 𝜕𝑅
→
𝛥𝑈 𝑅. 𝛥𝐼 + 𝐼. 𝛥𝑅 𝑅. 𝛥𝐼 + 𝐼. 𝛥𝑅 𝛥𝐼 𝛥𝑅
= = = + = ±(3% + 1%) = ±4%
𝑈 𝑈 𝐼. 𝑅 𝐼 𝑅
6
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
: được gọi là ngưỡng nhạy (có thể nói đó là giá trị nhỏ nhất mà thiết bị đo có thể
phân biệt - người quan sát hay góc quay đủ lớn)
Khả năng phân ly: Y1 Y2
X max − X min D 0
Dm
R= =
H×nh 1.5
1X D
t1 t2 wt
A= = N = Y
X m X
Với thiết bị sai số chủ yếu do Y0
0,9
ngưỡngnhạy thì độ chính xác chính là
khả năng phân ly:
D
A=R= 0,1
wt
tdmtm tdc tc
7
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
X Mạch Y Cơ cấu
đo đo
8
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
3, 4. ứng với các trị số này các trị số tương Thang đo
0 20 30 40 50 theo đ/vị X
ứng của X là 20, 30, 40, 50mA. Như vậy ta có
thang đo theo đơn vị của đại lượng đầu vào. H×nh 1.9
Mc - Mq = Môđ
Quá trình ngược lại: 2 = c - ; mô men c2 c c1
tác động:
Mq - Mc = Môđ H×nh 1.10
9
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Mô men ổn định tác động lên phần động để kéo phần động trở về vị trí cân bằng
c. Chiều của mô men ổn định là chiều của mô men có trị số nhỏ hơn.
- Mô men ma sát: (với phần động dùng dây căng, dây treo không xét đến mô men
ma sát). Ta xét cơ cấu trục, trụ. hình 1.11:
+. Khi phần động từ = 0 đến c do
có ma sát nên không đến được c mà dừng lại Mc + Mms
ở 1 : M
Mc
- Mc + Mq = Mms
Hay: Mq - Mc - Mms = 0 Mms Mms Mc - Mms
1.3.2. Những bộ phận, chi tiết chung của cơ cấu chỉ thị cơ điện.
a) Trục và trụ. (Hình 1.12).
10
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
b) Lò xo phản kháng.
- Công dụng:
+ Đưa dòng vào khung dây (từ điện, điện động, sắt điện động)
+ Tạo ra mômen cản cân bằng với mômen quay.
Yêu cầu: Để đảm bảo chỉ thị được chính xác mômen cản riêng D của
lò xo phải ổn định ( trị số của nó không thay đổi theo thời gian và
Hình 1.13
nhiệt độ). Để đạt được yêu cầu
trên lò xo thường được chế tạo từ những vật liệu có khả năng đàn hồi lớn.
- Đặc điểm:
+ Có dạng hình xoắn ốc (Hình 1.13)
+ Đầu trong của lò xo gắn với trục quay, đầu ngoài gắn với bộ điều chỉnh O của
kim cố định trên trục quay.
+ Trong một cơ cấu chỉ thị có hai lò xo phản kháng ngược chiều nhau.
c) Kim chỉ thị (Hình 1.14).
Công dụng: chỉ thị góc quay .
Yêu cầu: Kim phải nhẹ, bền vững, không bị han rỉ
nên được chế tạo bằng nhôm, hợp kim nhôm hoặc có thể làm
bằng thuỷ tinh.
Đặc điểm: Hình dạng của kim phụ thuộc vào cấp
chính xác của dụng cụ đo và khoảng cách để đọc kết quả đo.
Hình 1.14
d) Thang đo.
- Là mặt khắc độ: Trên mặt màu trắng người ta khắc độ màu đen và ngược
lại. Nếu dụng cụ dùng làm việc cả ngày lẫn đêm thì khắc vạch bằng chất phát quang.
- Góc lệch của kim phụ thuộc vị trí đặt, độ chính xác.
- Phía dưới của thang đo luôn luôn đặt một gương để tránh sai số (khi đọc
quan sát kim trùng với bóng của nó).
e) Bộ phận cản dịu.
- Công dụng: Dùng để nhanh chóng chóng
xác lập kết quả đo bằng cách hạn chế sự dao động
của kim xung quay vị trí cân bằng.
- Cấu tạo: Có hai loại cản dịu (Hình
1.15).
+. Cản dịu không khí: gồm một hộp kín
Hình 1.15
có cánh chuyển động liền với trục, khi phần động chuyển động thì cánh chuyển
tạo ra sự chênh lệch ở bên trong về áp suất và nhanh chóng dừng lại.
+. Cản dịu cảm ứng từ: gồm lá nhôm gắn liền phần động có hình quạt di chuyển
trong khe hở của một nam châm vĩnh cửu tạo nên một dòng cảm ứng. Do sự tác động
tương hỗ giữa dòng điện từ trường của nam châm tạo một lực chống lại sự chuyển động
của phần động.
11
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
a b
Hình 1.12
Phần tĩnh: Nam châm vĩnh cửu 1, lõi sắt non 6. Đường sức từ qua khe hở làm việc
hướng tâm tại mọi điểm. Trong khe hở này từ cảm B đều tại mọi điểm
Phần động: Khung quay 5 có lõi nhôm nhẹ và khối lượng rất nhỏ, trên quấn dây
đồng 0,03 0.2mm, toàn bộ khung quay được đặt trên trục quay 3, trục này tì vào trụ 9;
Trên trục quay còn có hai lò xo cản 7 mắc ngược nhau, lò xo cản 7 đồng thời có nhiệm vụ
đưa điện vào khung dây, kim chỉ thị 2 và thang đo 8. Phía sau kim chỉ thị có mang đối
trọng 4 để sao cho trọng tâm của kim chỉ thị nằm trên trục quay hoặc dây treo;
b) Nguyên lý hoạt động.
Khi cho dòng điện chạy qua, khung dây quay dưới tác động của từ trường nam
châm vĩnh cửu, khung quay lệch khỏi vị trí cân bằng một góc d. Mô men quay tạo ra
được tính:
dWe
Mq=
d
Năng lượng điện từ We tỷ lệ với độ lớn của từ thông trong khe hở làm việc và
dòng điện chạy trong khung dây I:
We = .I
Mà ta có: = Bsw
Trong đó:
B: độ từ cảm của nam châm vĩnh cửu.
s: diện tích khung dây.
w: số vòng của khung dây.
: góc lệch của khung dây so với vị trí ban đầu.
12
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Các giá trị B, s, w là những hằng số (không đổi khi khung dây quay)
d (Ø I) d ( BswI )
Do đó: Mq = = = BswI.
d d
Khi cân bằng:
Mq = Mc.
BswI = D
Bsw
Suy ra: = I : Phương trình đặc tính thang đo cơ cấu từ điện.
D
Ta thấy B, s, w, D là hằng số nên góc lệch tỷ lệ bậc nhất với dòng điện I.
c) Đặc điểm của cơ cấu chỉ thị từ điện.
- Góc quay tỷ lệ thuận với dòng điện I nên chỉ sử dụng trong mạch đo một
chiều.
- Góc lệch tỷ lệ bậc nhất với dòng điện I nên thang đo đều.
1
- Độ nhạy S = Bsw của cơ cấu cao vì có từ trường lớn; Thông thường người ta
D
1
dùng hằng số của dụng cụ C theo dòng hoặc áp. Ví dụ hằng số theo dòng C I = A/mm,
SI
nó cho biết trị số dòng cần thiết qua cơ cấu để kim lệch được một vạch (hoặc 1mm) trên
thang đo.
- Độ chính xác cao vì các phần tử của cơ cấu có độ ổn định cao, ảnh hưởng của từ
trường ngoài không đáng kể, công suất tiêu thụ nhỏ, độ cản dịu tốt.
- Nhược điểm của cơ cấu chỉ thị từ điện ở chỗ chế tạo phức tạp, chịu quá tải kém,
ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ chính xác của phép đo.
d) ứng dụng của cơ cấu chỉ thị từ điện.
- Dùng chế tạo Ampermet, vônmet, ômmet nhiều thang đo, dải đo rộng.
- Dùng chế tạo các loại điện kế có độ nhậy cao ( đo dòng 10 -12 A; áp 10 -4V)
- Dùng làm chỉ thị trong các mạch đo các đại lượng đo không điện.
- Dùng để chế tạo ra các dụng cụ đo điện tử tương tự như vônmet điện tử, tần số
kế điện tử…
- Dùng với bộ chỉnh lưu, cặp nhiệt có thể đo giá trị xoay chiều.
1.3.4. Cơ cấu điện từ
KÝ hiÖu:
a) Cấu tạo.
- Loại cuộn dây dẹt:
Phần tĩnh: là một cuộn dây phẳng, bên trong có khe hở không khí là khe hở làm
việc.
Phần động: là một lõi thép (2) được gắn trên trục quay (5). Lõi thép có thể quay tự
do trong khe làm việc của cuộn dây. Bộ phận cản dịu không khí (4) được gắn vào trục
13
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
quay. Kim 6 và đối trọng 7 cũng được gắn lên trục quay. Kim quay trên bảng khắc độ 8.
Mômen cản được tạo bởi hai lò xo 3 ngược chiều nhau.
- Ngoài ra còn loại cuộn dây tròn (hình 1.13 b)
a)
Hình 1-13 b)
b) Nguyên lý hoạt động.
Khi cho dòng điện I chạy vào cuộn dây, xuất hiện mômen quay được xác định:
dWe
Mq=
d
LI 2
Năng lượng trong cuộn dây: We = .
2
L.I 2
d( )
Do đó: Mq = 2 = 1 dL .I 2
d 2 d
Khi Mq = MC ở vị trí cân bằng:
1 dL 2
.I = D.
2 d
1 dL 2
= .I ; Phương trình đặc tính thang đo cơ cấu điện từ.
2 D d
c) Đặc điểm.
- Góc quay tỷ lệ với bình phương của dòng điện, tức
là không phụ thuộc vào chiều của dòng điện do vậy cơ
cấu chỉ thị điện từ có thể đo trong mạch xoay chiều và
một chiều. L,I I2 §Æc tÝnh
thang ®o
- Thang đo không đều do đặc tính bậc hai. Đặc tính của
dL/d
dL
thang đo còn phụ thuộc vào tỷ số là một đại lượng
d
phi tuyến. Để làm cho đặc tính thang đo đều thì tỷ số
dL
phải thay đổi theo quy luật ngược với bình phương
d
của dòng điện, tổng hợp sẽ có đường tuyến tính (hình
1.14). Để đạt được điều này cần phải tính toán mạch từ,
14
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
kích thước, hình dáng, lõi động và vị trí đặt dây sao cho phù hợp.
- Cản dịu thường bằng không khí, cảm ứng
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, tin cậy, chịu được quá tải lớn
- Nhược điểm: Công suất tiêu thụ lớn, độ chính xác không cao nhất là khi đo dòng
một chiều sẽ bị sai số do hiện tượng từ trế, từ dư. Độ nhấp nháy thấp bị ảnh hưởng của từ
trường bên ngoài.
d) ứng dụng
- Dùng chế tạo Ampe mét, Vôn mét trong mạch điện xoay chiều tần số công
nghiệp có cấp chính xác 1,0 và 1,5 và các dụng cụ nhiều thang đo ở phòng thí nghiệm
cấp chính xác 0,5 và 1,0. ở tần số cao cần tính toán mạch bù.
1.3.5. Cơ cấu điện động
KÝ hiÖu:
dM12
Do đó: Mq = I1I 2 cos
d
Khi cân bằng thì: Mq = Mc:
dM12
I1I 2 cos = D
d
1 dM12
Suy ra: = .I1 I 2 cos
D d
c) Đặc điểm .
- Cơ cấu chỉ thị điện động có thể dùng trong mạch điện một chiều và xoay chiều
- Góc lệch phụ thuộc vào tích I1 . I2 nên thang đo không đều. Có thể thay đổi vị
trí cuộn dây để thay đổi dM12/d theo hàm ngược với I1I2 để đạt được thang đo đều.
- Mô men quay tỷ lệ với dòng hiệu dụng và cos nên có thể sử dụng cơ cấu để chế
tạo Wattmet đo công suất.
- Ưu điểm : cơ bản của cơ cấu này là có độ chính xác cao khi đo trong mạch xoay
chiều (không có vật liệu sắt từ nên không có dòng xoáy).
- Nhược điểm: Công suất tiêu thụ lớn nên dùng trong mạch điện có công suất nhỏ
không thích hợp.
16
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
- Mq của cơ cấu không lớn vì từ trường của bản thân các cuộn dây sinh ra nhỏ , từ
thông khép kín mạch qua không khí có từ trở lớn nên tổn hao từ nhiều . Do đó cơ cấu
điện động chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài. Để đảm bảo cho cơ cấu làm việc tốt phải
có chắn từ.
- Độ nhạy thấp vì mạch từ yếu .
d) ứng dụng
Dùng để chế tạo Ampemet, Vônmet, Oatmet một chiều và xoay chiều có tần số
công nghiệp, các pha kế để đo góc lệch pha hay hệ số công suất cos .
Hình 1.22
KÝ hiÖu:
Các dòng điện xoáy IX1, IX2 được sinh ra trong đĩa nhôm lệch pha với E 1 , E 2 bởi
góc 1 , 2 vì ngoài điện trở thuần còn có thành phần cảm ứng.
Do sự tác động tương hỗ giữa từ thông 1 , 2 các dòng điện xoáy Ix1 , Ix2 mà sinh
ra các lực F1, F2 và các mômen quay tương ứng làm quay đĩa nhôm.
Giá trị tức thời của mômen quay Mt do sự tác động tương hỗ giữa 1 t và dòng điện
tức thời ix1 là :
Mt = C. 1 t .ix1
C là hệ số tỷ lệ
Nếu 1 t = 1m sinwt và : ix1 = Ix1m.sin(wt- ); góc lệch pha giữa 1 t và ix1 thì:
Mt = C. 1m .Ix1msinwt.sin(wt- )
Vì phần động có quán tính lớn nên ta có mômen là đại lượng trung bình trong một
chu kỳ T:
1T 1 T
M= t T 1m x1m 0 sin wt.sin(wt − )dt = C.1.I x1.cos
T0
M dt = C. .I
Để đơn giản ta có thể coi đĩa nhôm chỉ có điện trở thuần do đó các góc: 1 = 2
0 và . Vậy thì cos = cos = 0. Do đó: M = 0 tức là mômen sinh ra giữa từ thông
2 2
1 và Ix1 sẽ bằng không.
Ta cũng xét các mômen thành phần như sau:
M11 : mômen sinh ra do 1 tác động lên Ix1
M12 : mômen sinh ra do 1 tác động lên Ix2
M21 : mômen sinh ra do 2 tác động lên Ix1
M22 : mômen sinh ra do 2 tác động lên Ix2
Tương tự cách tính ở trên ta có:
M11 = C11. 1.Ix1 .cos = 0
2
M12 = C12. 1.Ix2 .cos( +) = - C12 . 1.Ix2 .sin
2
M21 = C21. 2.Ix1 .cos( - ) = C21 . 2 .Ix1.sin
2
M22 = C22. 2.Ix2 .cos( )=0
2
Như vậy mômen quay sẽ là tổng các mômen thành phần tức là tổng của M12 và
M21 có dấu ngược nhau. Cũng chính nhờ có sự ngược dấu này mà mômen tổng sẽ kéo đĩa
quay về một phía duy nhất. Nghĩa là mômen quay sẽ là:
Mq = C12. 1.Ix2 sin + C21 . 2.Ix1sin
Nếu dòng điện tạo ra 1 , 2 là hình sin và đĩa đồng nhất( chỉ có điện trở thuần) thì
các dòng điện xoáy sinh ra sẽ tỷ lệ với tần số f và từ thông sinh ra nó.
Tức là: Ix1 = C3 .f. 1 và Ix2 = C4.f. 2
18
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
19
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Mômen cản:
Mc = D.α
Ở trạng thái cân bằng Mq = Mc tính được góc quay α của phần động:
c) Các đặc tính chung: từ phương trình (5.2) suy ra các đặc tính cơ bản của cơ cấu chỉ
thị tĩnh điện:
- Góc lệch α tỉ lệ với U2.
- Đặc tính của thang đo không đều và phụ thuộc vào tỉ số dC / d là một đại lượng
phi tuyến .
- Ưu điểm: điện trở vào lớn; điện dung vào thay đổi nhỏ; công suất tiêu thụ nhỏ;
không phụ thuộc hình dáng đường cong tín hiệu đo.
- Nhược điểm: đặc tính thang đo không đều; độ nhạy thấp do điện trường yếu; độ
chính xác không cao; có thể bị đánh thủng giữa các điện cực gây ngắn mạch vì thế cần có
màn bảo vệ.
20
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
nào hoạt động thì điốt đó sẽ sáng, phối hợp sự sáng tối của các điốt sẽ cho ra các con số:
0-9, các ký hiệu, các ký tự…
Tùy mục đích sử dụng còn có các loại LED 7 thanh có thêm các thanh hiển thị
dấu chấm (.) thập phân, loại có nhiều hơn 7 thanh sắp xếp theo những hình dạng khác
nhau…
Hình 5.21b là một ví dụ về việc nối bộ hiển thị LED 7 thanh với bộ giải mã 7 vạch
- thường là gải mã từ mã BCD sang mã 7 vạch, các bộ giải mã được chế thành các vi
mạch: họ TTL là các vi mạch 7446, 7447; họ CMOS là các vi mạch 4511; các vi mạch
4543SN74247, TIL308…
Điện áp thuận rơi trên mỗi điốt của mỗi thanh khoảng 1,2V và dòng thuận qua
LED tương ứng với độ sáng thích hợp vào khoảng 20mA tùy độ lớn của LED. Nhược
điểm chính của LED 7 thanh là yêu cầu dòng lớn.
1.4.3. Cơ cấu chỉ thị bằng màn hình tinh thể lỏng LCD:
21
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Có cấu tạo như hình 5.22. Tinh thể lỏng là một trong các hợp chất hữu cơ có tính
chất quang học. Chúng được đặt thành lớp giữa các tấm kính với các điện cực trong suốt
kết hợp tủa ở mặt trong.
Ở trạng thái bình thường không bị kích hoạt ô tinh thể lỏng trong suốt cho ánh
sáng đi qua nên thanh hiển thị tương ứng trùng với mặt phông. Khi được kích hoạt (bởi
điện áp xoay chiều hình sin hoặc xung vuông tần số khoảng 50-60Hz) ô tinh thể lỏng
phản xạ lại ánh sáng và thanh hiển thị tương ứng sẽ nổi trên mặt phông.
Ưu điểm của thiết bị hiển thị tinh thể lỏng là tiêu thụ dòng rất nhỏ, cả 7 thanh của
hiển thị tinh thể lỏng loại nhỏ chỉ yêu cầu dòng khoảng 80µA.
22
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 2
ĐO DÒNG ĐIỆN
2.1 Đo dòng điện một chiều
Nguyên lý đo: cả ba cơ cấu từ điện, điện từ, điện động nói trên đều hoạt động với
dòng DC nên được sử dụng làm chỉ thị của Ampemet DC. Nhưng cần mở rộng thang đo
cho thích hợp.
2.1.1 Mở rộng thang đo: Mạch đo phải có sự mở rộng cho từng loại cơ cấu.
1) Mở rộng cho cơ cấu từ điện.
Dòng điện cho phép qua cơ cấu này thường R0
từ 10 10 A với điện trở của cơ cấu từ 20
-1 -2
I0
2000. Vì vậy khi sử dụng cơ cấu này để đo các
I = I0 +IS IS Rs
dòng điện có trị số lớn hơn giới hạn này người ta
phải mắc thêm các điện trở Sun Rs song song với
H×nh 2.1
điện trở cơ cấu.
(Hình 2.1)
Dòng điện đo: I = Im + IS
Im : dòng điện qua cơ cấu chỉ thị
IS : dòng điện qua điện trở Sun
Điện trở Sun RS được xác định:
I 0 .R0 R It
Rs = = 0 ; với n =
It − I 0 n − 1 I0
n : hệ số mở rộng thang đo.
It : dòng điện thang đo
I0: dòng điện max của cơ cấu chỉ thị
R0 : nội trở của cơ cấu.
Trên cơ sở các điện trở shun mắc song song với cơ cấu người ta chế tạo các
ampemet nhiều thang đo (hình 2.2):
R0 R0
Rs1 1
R1 R2 R3 B
Rs2 2 SW
C A
Rs3 3
D
Hình 2.2
Để Ampemet có độ chính xác không thay đổi ở các thang cần chế tạo Sun có độ
ổn định và độ chính xác cao hơn độ chính xác của cơ cấu chỉ thị ít nhất một cấp. Các điện
trở shun được chế tạo bằng manganni và chỉnh định rất chính xác. Do đó điện trở Sun
không thay đổi theo nhệt độ, trong khi đó điện trở cơ cấu thay đổi theo nhiệt độ:
R0 = R0o (1 + t)
23
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
a) b)
Hình 2.4
Mỗi cơ cấu điện từ được chế tạo với số ampe vòng nhất định (ví dụ: cuộn dây tròn có
số ampe vòng I.w = 200A.vòng, cuộn dây dẹt có I.w = 100 150A.vòng).
Hình 2.4a đo dòng điện nhỏ I, hình 2.4b đo dòng điện bằng hai lần dòng điện đo ở
hình 2.4a là 2I.
3) Mở rộng cho cơ cấu điện động.
Ampemet điện động thường đo ở dòng điện tần số cao hơn tần số công nghiệp
(400 2000Hz). Độ chính xác cao (0,2; 0,5). Có hai loại mạch Ampemet:
- Khi dòng I 0,5A cuộn động và cuộn tĩnh mắc nối tiếp. Khi dòng I 0,5A cuộn
động và cuộn tĩnh mắc mắc song song với nhau (Hình 2.5):
A: Cuộn tĩnh; B: Cuộn động.
24
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
A A
B B
25
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
c/ Mở rộng thang đo: Dùng điện trở sun cho diode và cơ cấu từ điện. Diode mắc
nối tiếp cơ cấu từ điện, do đó có dòng Icltb qua cơ cấu, còn dòng AC qua điện trở sun
(Hình 2.8)
iAC D1 R0 + - Icl
D1 D3
is Icl
R0
Is
RS
D2 D4
Hình 2.8
Như vậy với cách bố trí sơ đồ chỉnh lưu như vậy, các ampemet sẽ chỉ giá trrị trung
bình của dòng xoay chiều, nhưng thông thường các dụng cụ điện từ, điện động, ... đo
dòng xoay chiều được khắc độ theo giá trị hiệu dụng. Vì vậy để thống nhất về khắc độ
các dụng cụ đo dòng xoay chiều, các ampe điện từ dùng chỉnh lưu phải khắc độ theo trị
hiệu dụng.
Cách biến đổi để khắc độ ampe chỉnh lưu theo trị hiệu dụng:
Mômen quay tức thời:
Mt = B.S.W.i ; i = ImaxSin wt
Mô men quay trung bình trong một chu kỳ:
T T
1 1
Mtb = M t dt = B.S .W . I max Sinwtdt = B.S .W .I cltb
T0 T0
B.S .W
= I cltb
D
B.S .W I B.S .W I I
Biến đổi: = I cltb . = . ; = kd : hệ số hình dáng của dòng điện
D I D I I cltb
I cltb
B.S .W
Do đó: = I (nếu dòng điện có dạng sin thì k d = 1,11)
D.kd
Nhận xét:
- Ampemet chỉnh lưu có độ nhạy cao, tiêu thụ công suất nhỏ, làm việc ở tần số cao
(dùng ở tần số 500 2000Hz); nếu tần số tăng cao hơn ( có thể đến 50kHz) thì hệ số
chỉnh lưu giảm do ảnh hưởng của điện dung giữa hai tiếp giáp của diod nên để có
ampemet chính xác cần có mạch bù tần số.
- Các Ampemet chỉnh lưu có độ chính xác không cao do hệ số chỉnh lưu thay đổi
theo nhiệt độ (do điện trở thuận ngược của diod thay đổi không giống nhau: nhiệt độ tăng
thì điện trở ngược giảm nhiều hơn so với điện trở thuận dẫn đến hệ số chỉnh lưu sẽ giảm).
Mạch bù như hình 2.9:
26
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
R cu C
Rcu
L
IAC RS
IAC Rcu RS
a) b)
Hình 2.9
Nếu cần đo dòng nhỏ (bằng hoặc nhỏ hơn dòng qua cơ cấu chỉ thị) thì mắc mạch
chỉnh lưu nối tiếp với cơ cấu chỉ thị và mắc trực tiếp vào mạch đo, không cần sun.
Trường hợp cần đo dòng lớn hơn dòng qua cơ cấu chỉ thị mắc cơ cấu song song với sun.
ở đây sun vừa để mở rộng giới hạn đo vừa để bù sai số do tần số và nhiệt độ.
Trong hình a: RCu dùng để bù nhiệt độ còn L dùng để bù tần số
Trong hình b: C để bù sai số do tần số
27
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Để tăng sức điện động nhiệt Et dễ dàng nhận biết kết quả đo bằng chỉ thị từ điện
người ta thường mắc nối tiếp các cặp nhiệt ngẫu với nhau hoặc thông qua một bộ khuếch
đại một chiều.
Ampemét nhiệt điện có sai số lớn, khả năng quá tải kém, công suất tổn hao lớn
Ưu điểm cơ bản của nó là cho phéo đo dòng điện ở tần số cao, giải tần làm việc
rộng (từ một chiều đến hàng trăm MHz)
I1
...
I® Ii Ri
In
...
Rn
U0
0 H×nh 2.11 0'
28
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
B : từ cảm
: từ thông
S : tiết diện mà từ thông xuyên qua
F : lực từ
Rt : từ trở mạch từ
Id : dòng điện trong cuộn dây tạo lực từ
W : số vòng dây quấn trên mạch từ
d
Rt =
0 .S
d : khoảng cách giữa hai cực của mạch từ hở (khe hở không khí)
0 : hệ số từ thẩm của không khí.
S : tiết diện của cực từ
Nếu W =1 thì ta có:
B = 0 Id
d.
Khe hở không khí nhất định nên: 0 = const; d = const
Ta đo B (bằng thiết bị đo hoặc chuyển đổi Hall) rồi suy ra Iđ.
3) Dùng biến dòng một chiều (Hình 2.13)
Biến dòng một chiều id W1 W1
dựa trên cơ sở bộ điều chế từ idW1 idW1
tức là dựa trên sự ảnh hưởng I II
của từ trường DC trên lõi sắt từ W2 W2
i2W2 i2W2
mà lõi đó được kích thích bởi
dòng AC.
Biến dòng một chiều i2
gồm hai lõi hình xuyến I và II A U2
làm bằng vật liệu sắt từ có hệ
số thẩm từ lớn. Trên đó quấn
hai cuộn dây W1 và W2 , cuộn H×nh 2.13
29
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
W2 quấn trên lõi xuyến II ngược chiều với W2 quấn trên lõi xuyến I.
W1 mắc vào mạch một chiều có dòng Id cần đo chạy qua; W2 mức vào mạch xoay
chiều U2.Nguyên lý làm việc như sau:
Dòng Id chạy trong W1 tạo ra sức từ động IdW1 trong cả hai lõi I và II theo chiều
như hình vẽ. Dòng i2 chạy trong W2 tạo ra trong hai xuyến I và II sức từ động i2W2 (có
chiều như hình vẽ nửa chu kỳ đầu). Cường độ từ trường trong hai lõi được xác định theo
định luật dòng toàn phần:
H1 = F1 /l
H2 = F2 /l
F1 ; F2 : sức từ động tổng trong từng lõi xuyến
l : chiều dài trung bình của lõi xuyến
Trong lõi I; sức từ động do hai cuộn sinh ra ngược nhau:
I d .W1 − i2 .W2
H1 =
l
Trong lõi II; sức từ động do hai cuộn sinh ra cùng chiều:
I d .W1 + i2 .W2
H2 =
l
I d .W1
Giả sử i2 biến thiên dạng sin nên khi i2 = 0 thì: H = H1 = H2 =
l
Dựa vào mối quan hệ giữa H và B; giữa H và để xét sự tác dụng của i2 trong lõi
xuyến và ảnh hưởng của Id; tìm mối quan hệ giữa Id và i2.
Xét nửa chu kỳ dương:
Dòng i2 tăng, H2 tăng, H1 giảm . Do mối quan hệ H và (hình vẽ) nên khi H2 tăng
trong một phạm vi nào đó thì sẽ là hằng (trong lõi II). Trong khi đó H1 sẽ giảm đến H0
(H0 0 tức Id W1 i2 W2)
ở phạm vi này tăng rất nhanh làm cho điện cảm L2 của cuộn W2 (trong lõi I)
cũng tăng:
W 2 2 0 SW 2 2
L2= =
Rt l
L2 thay đổi làm xuất hiện sức điện động Ec trong cuộn dây:
dL2
Ec = −i2 ; có hướng ngược với U2 nên i2 không
dt
tăng được, chỉ thoả mãn điều kiện:
W1
IdW1 i2 W2 i2 = Id
W2
Từ đây ta thấy rằng dùng Ampemet đo dòng i 2 sẽ suy ra được Id
W1
Giống như biến dòng xoay chiều: tỷ số là hệ số biến dòng một chiều
W2
Ưu điểm của phương pháp dùng biến dòng một chiều là đảm bảo an toàn cho
người sử dụng và thay đổi thang đo dễ dàng bằng cách thay đổi số lượng vòng dây. Ngày
30
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
nay người ta chế tạo được biến dòng một chiều với dòng định mức từ 15 70kA, cấp
chính xác 0,5
2.4.2 Đo dòng điện xoay chiều lớn.
Đo bằng phương pháp kết hợp biến dòng AC
với các Ampemét. Trong các Ampemét điện từ, sức từ Zt
i1 W1
động tối đa F = I.W là 200 Ampe-vòng. Nếu số dây là
một thì có thể đo được dòng tối đa là 200A. Muốn đo
dòng lớn hơn 200A ta phải dùng các Ampemét điện từ,
điện động kết hợp với biến dòng. W2
Biến dòng thường có lõi hình xuyến bằng thép
kỹ thuật điện, trên đó có quấn hai cuộn dây, sơ cấp W1
i2
và thứ cấp W2 như hình… A
Thông thường dòng sơ cấp I1 lớn nên số
H×nh 2.14
lượng
vòng dây W1 ít hơn số vòng dây W2. Biến dòng làm việc ở chế độ ngắn mạch vì RA nhỏ,
ta có:
I1W1 = I2W2
I1 W2
= = k I ; hệ số biến dòng
I 2 W1
Người ta chế tạo sẵn các biến dòng có dòng thứ cấp I2 định mức và hệ số biến
dòng thay đổi phụ thuộc vào dòng sơ cấp I1 với các thang biến dòng nhất định.
V dụ: I2 = 5A còn I1 có thể là: 15A; 30A; 100A; 150A; 200A; 400A; 500A; 600A.
ứng với mỗi dòng I1 sẽ có kI nhất định. Việc kết hợp biến dòng và Ampemet xoay
chiều phải chọn phù hợp thang đo với dòng thứ cấp I2 của biến dòng.
Ví dụ:
I2đm = 5A thì chọn Ampemet có Iđm = 5A. Mắc biến dòng và Ampemet như hình b
sau đó đọc kết quả trên Ampemét được I2 ,ta có dòng cần đo:
I1 = kII2
31
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
32
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 3.
ĐO ĐIỆN ÁP
3.1 Đo điện áp dùng dụng cụ đo tương tự
3.1.1 Đo điện áp một chiều
Nguyên lý đo: Điện áp được chuyển thành dòng điện đo đi qua cơ cấu chỉ thị hình
3.1. Nếu cơ cấu chỉ thị có I0 và điện trở nối tiếp thì:
Ud
Id = I0 I0 RP
RP + R0
R0
R0: nội trở của cơ cấu
Ud
ZV = RP + R0 :Tổng trở của vôn kế
Với vôn mét từ điện:
Cơ cấu từ điện được chế tạo có điện áp định mức
khoảng 50 75mV. Muốn chế tạo các Vônmét đo điện áp có H×nh 3.1
trị số lớn hơn phạm vi này, phải nối nối tiếp với cơ cấu các điện trở phụ bằng manganin
(không thay đổi theo nhiệt độ).
Tính điện trở phụ RP phù hợp với điện áp cần đo Ud :
U0 Ud U
I0 = = ; nên R p = R0 d − 1
R0 R0 + Rp U0
Hay: RP = R0( m - 1)
Ud
Với m là hệ số mở rộng thang đo: m =
U0
Phương pháp mở rộng thang đo: Bằng cách trên để tạo thành Vônmét có nhiều
thang đo ta nối nối tiếp nhiều điện trở phụ với cơ cấu (hình 3.2; hình 3.3):
R1 R0 R1 R2 R3
1
R0 R2 2 SW 2
R3 1 3
3
SW
U
U
H×nh 3.3
H×nh 3.2
Với vôn mét điện từ, điện động: cũng bằng cách nối thêm điện trở phụ RP để hạn
chế dòng qua cơ cấu theo biểu thức trên. Riêng đối với cơ cấu điện động thì cuộn tĩnh
được nối tiếp với cuộn động (hình 3.4).
RP
H×nh 3.4
33
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
R0 R1 R2 R3
2
1 3
SW
U
H×nh 3.5
Có thể tạo ra vônmét điện động nhiều thang đo bằng cách thay đổi cách mắc nối
tiếp hoặc song song hai phân đoạn của cuộn tĩnh A1 và A2 với nhau. Ví dụ loại 2 thang đo
(Hình 3.6).
34
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
A1
150V 1 1 1 C C
2 2 2
SW 300V SW SW
A2 RP RP
B
H×nh 3.6
Khi khoá SW ở vị trí 1 tức là hai phân đoạn A1, A2 nối song song với nhau ta có
giới hạn đo 150V; Khi khoá SW ở vị trí 2 tức là hai phân đoạn A1 , A2 nối nối tiếp với
nhau có giới hạn đo 300V. Tụ C tạo mạch bù tần số cho Vôn mét.
3. Vônmét từ điện
a) Chỉnh lưu nửa chu kỳ.
Cách xác định điện trở nối tiếp cho cơ cấu từ điện:
Mạch đo hình 3.7: Diod D1 chỉnh lưu dòng điện D1
xoay chiều i = ImaxSin wt ở bán kỳ dương R1 Im
Diod D2 bảo vệ cho diod D1 và cơ cấu khi điện áp
R0
ngược lớn. D2
+
R1 điện trở nối tiếp ở thang đo điện áp UAC được
xác định: -
UAC (RMS) = (R1 + R0)Ihd + UD (RMS)
UP
Mà: Icltb = I0 = 0,318Imax = 0,318 2 Ihd URMS
+ + Ucltb
Nên ta có:
U AC ( RMS ) − U D ( RMS )
R1 + R0 =
I 0 / 0,318. 2 H×nh 3.7
H×nh 3.8
Nhận xét:
35
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
- Cùng một cơ cấu (từ điện) tổng trở vào của vôn mét AC sẽ nhỏ hơn tổng trở vào
của vôn mét DC.
- Khuyết điểm của vônmét AC chỉnh lưu là phụ thuộc vào dạng tín hiệu và tần số
cao có ảnh hưởng tới tổng trở và điện dung ký sinh của diod.
- Để khắc phục sự ảnh hưởng của dạng và tần số của tín hiệu đo AC ta dùng vôn
mét có bộ biến đổi nhiệt điện (hình 3.9).
R3 R2 R1
U3
+ R0
SW U2
- +
uAC U1
-
H×nh 3.9
3.1.3 Đo điện áp bằng phương pháp so sánh
a) Cơ sở của phương pháp so sánh.
Các dụng cụ đo ở trên sử dụng cơ cấu cơ điện CT
để hiển thị kết quả đo (dụng cụ đọc thẳng), vì vậy I
cấp chính xác không thể vượt quá cấp chính xác của
U D
cơ cấu. Rk Ud
Uk
Muốn đo điện áp chính xác hơn phải dùng
phương pháp so sánh với mẫu (tức là so sánh với
điện áp cần đo với điện áp rơi trên điện trở mẫu).
H×nh 3.10
Phương pháp này còn gọi là phương pháp bù.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này được mô tả trên hình 3.10: Uk = I.Rk
Uk là điện áp mẫu chính xác cao được tạo bởi dòng điện I ổn định chạy qua điện
trở mẫu Rk khá chính xác.
CT là thiết bị tự động phát hiện sự chêng lệch điện áp U = Ud – Uk gọi là cơ cấu
chỉ không. Khi đo ngưới ta so sánh Ud và Uk, nếu kim chỉ khác không thì điều chỉnh con
trượt D của biến trở Rk sao cho kim chỉ không thì đọc kết quả trên biến trở Rk đã khắc độ
theo thứ nguyên của điện áp.
Có nhiều loại dụng cụ bù điện áp khác nhau nhưng nguyên lý chung giống nhau,
chỉ khác nhau ở cách tạo điện áp mẫu Uk.
b) Điện thế kế một chiều điện trở lớn
Được chế tạo trên cơ sở giữ nguyên dòng điện ổn định, thay đổi điện trở Rk để
thay đổi điện áp Uk bù với điện áp Ud cần đo. Để phép đo này đảm bảo độ chính xác cao
thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau.
- Điện trở mẫu chính xác cao (do vật liệu, quy trình công nghệ, thiết bị mẫu
quyết định).
- Dòng điện qua điện trở mẫu chính xác cao (mạch hợp lý và nguồn ổn định)
- Chỉ thị cân bằng đủ nhạy để phát hiện sự chênh lệch giữa tín hiệu đo và mẫu
36
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
- Mắc dụng cụ mạch điện thế kế theo đúng sơ đồ, nguồn cung cấp, pin mẫu và
điện kế.
- Tính toán giá trị pin mẫu và đặt đúng giá trị pin mẫu đã tính vào điện thế kế.
- Đặt hai đầu đo của điện kế ở vị trí 1-1, điều chỉnh điện trở Rđ/c cho đến khi
điện kế chỉ zero.
Bước 2: Tiến hành đo
- Đặt hai đầu đo của điện kế sang vị trí 2-2, giữ nguyên Rđ/c, điều chỉnh con
trượt của Rk cho đến khi điện kế chỉ không, ta sẽ có:
Ex = IP.Rk
Chú ý:
- Trường hợp đo điện áp nhỏ, rất nhỏ sẽ có sai số do tiếp xúc. Nên cần sử dụng
điện thế kế một chiều điện trở nhỏ.
- Muốn đo điện áp lớn cần dùng mạch phân áp và điện thế kế một chiều điện
trở lớn.
- Điện thế kế được chế tạo với độ chính xác cao hơn các dụng cụ đo cơ điện. Vì
các đại lượng mẫu được chế tạo chính xác, điện kế tin cậy.
c) Điện thế kế một chiều điện trở nhỏ.
Nguyên tắc chế tạo: giữ
nguyên điện trở mẫu RK; thay đổi In Ii I1 Uk
dòng công tác IP qua RK để thay đổi Rk U®
UK = IP .RK bù lại với địên áp cần đo
Ud: hình 3.13
H×nh 3.13
3.1.4 Đo điện áp DC bằng phương pháp biến trở
Mạch đo hình 3.14; trong đó:
E1: nguồn cung cấp cho mạch đo. E1 R1
E2: nguồn chuẩn. I
R1: biến trở điều chỉnh dòng I. V¹ch ®o
R2: nội trở của nguồn chuẩn
B
G : điện kế từ điện. A
Biến trở AB là biến trở đo lường C
Khoá SW có hai vị trí dùng để chuẩn E2
R2 1 G
cho máy đo và đo đại lượng Uđ. Dòng
trong mạch cần đo: SW
E1 2
I= U®
K1 R1 + R AB
H×nh 3.14
0 ≤ K1 ≤ 1: phụ thuộc vào vị trí con chạy.
38
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Điện kế G dùng để xác định sự cân bằng của mạch đo. Dòng I được giữ không đổi
(đã được định sẵn). Do đó trước khi đóng, khoá SW ở vị trí 1. Nguồn chuẩn E2 được đưa
vào so sánh với UBC
Tại vị trí con chạy C, điện kế G chỉ "0" hay: E2 = UBC = RBC. I → dòng I được xác
định.
Nếu G chỉ khác "0" thì dòng I định trước đã thay đổi. Khi đó điều chỉnh R1 để G
chỉ "0"; nghĩa là K1 thay đổi, dòng I có trị số như cũ (vì E1 thay đổi do nguồn pin yếu
hoặc mạnh quá quy định.
Sau đó khoá SW được chuyển sang vị trí 2 là điện áp cần đo Uđ được so sánh với
UBC; tiếp tục điều chỉnh con chạy C cho đến khi G chỉ không:
U'BC = R'BC. I
Như vậy tại vị trí RBC ta có:
U'BC = R'BC. I = Uđ
I đã được xác định; do đó UBC được xác định bởi điện trở R'BC (thường người ta
mã theo điện áp trên điện trở AB)
ưu điểm của phương pháp này là không chịu ảnh hưởng của nội trở Uđ (vì dòng
qua điện kế G bằng không, nên không có điện áp rơi trên nội trở của nguồn cần đo)
39
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
= 100. Nguồn cung cấp Ecc = 20V; dòng lệch toàn thang I0 = 1mA
Đưa RP vào sao cho RP + R0 = 9,3k (Cho kết quả chẵn)
• Đưa EX =10V vào mạch
Ta có: UE = 10 – 0,7 = 9,3V
UE 9,3V
IE = = = 1mA
RP + R0 9,3k
IC IE 1mA
Ta cũng có: IB = = = 10 A
100
Suy ra điịen trở Voltmet:
EX 10V
RV = = = 1M
I B 10 A
Ta nhận thấy điện trở vào rất cao với mạch phi điện tử (Hình 3.17) chỉ có:
E X 10V I0
RV = = = 10k
I 0 1mA
Nhưng voltmét điện tử gây sai số: Rp
Giả sử đo: EX = 5V EX
UE = 5V – 0,7V = 4,3V
4,3V R0
IE = Icc = = 0, 46mA
9,3k
Theo trên thì khi: EX = 10V phải có IE = Icc = 1mA H×nh 3.17
EX = 5V phải có IE = Icc = 0,5mA
Do lượng điện áo rơi trên tiếp giáp P – N mất 0,7V; dẫn đến sai số
Icc = 0,04mA
40
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
+ Ecc
C I4
R4
B
+
E Rp Im R0 - Ecc1
UE R5
UE Up + Ecc2
EX R1 UB
R2 U R6
I4 + Im
0V - Ecc2
H×nh 3.18
41
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
0V - Ecc2
H×nh 3.17
Mạch đo là mạch cầu đo gồm tránasto T1 , T2, R2, R3 điện áp được lấy ra ở cực
E1, E2 của T1, T2 ( hoặc cực C1, C2 ). Điện áp vào của mạch đo được đưa vào ở cực B1
( hoặc 1 cực B2 của T2 ) của T1. Nếu theo cách lấy ngõ vào đơn cực và so với điểm mass
( điện thế bằng 0V ) , hoặc có thể đưa vào theo cách vi sai ở hai cực B1, B2.
Nguyên lý hoạt động :
• Khi đưa điện áp vào bằng 0V cực B1 nối với mass ( hoặc B1, B2 nối với
mass nếu ngõ vào theo cách vi sai) . Theo điều kiện lý tưởng của mạch đo :
IB1 = IB2 ; T1, T2 có đặc tính giống nhau ( 1 = 2 ) . Cho nên:
IC1 = 1 IB1 =I C2 = 2 IB2 IE1 = IE2 , Ic = (1- ) IB , IC= (1- ) IB/
Và RE1 = RE2 , cho nên UE1 = UE2 . Khi đó dòng IM qua cơ cấu chỉ thị bằng
không.
• Khi điện áp vào: EX > 0 ; IB1 > IB2 , suy ra IE1 > IE2
Cho nên UB1 > UB2 dòng IM qua cơ cấu chỉ thị phụ thuộc vào UE1 - UE2 nghĩa
là phụ thuộc điện áp EX. Đối với mỗi mạch đo sẽ có EX cực đại khiến cho
transisto đạt đến trạng thái bão hoà UE1 - UE2 cực đại.
VD : EX = 1V, khiến cho UE1 - UE2= 1V ( mức điện áp bão hoà cầu đo).
• Khi điện áp vào : EX < 0, IB1 > IB2 ; suy ra UE1 < UE2 dẫn đến UE1 - UE2< 0
lúc đó dòng điện I M đo qua E2 đến E1 ( khi đó cực tính của đồng hồ phải đảo
lại).
Chú ý: Khi đo điện áp EX ( dương hay âm ) điểm mass của mạch đo bao giờ cũng
được nối với điểm mass của mạch cần đo ( Nếu ngõ vào lấy theo kiểu đơn cực
ngoại trừ ngõ vào lấy theo kiểu vi sai)
• Khi cần đo điện áp VA- VB của một mạch cần khảo sát, chúng ta cần phải
lần lượt đo VA so với điểm mass, VB so với điểm mass ( nếu ngõ vào theo
kiểu đơn cực ). Còn nếu ngõ vào theo vi sai thì chúng ta đưa hai đầu đo vào
2 điểm A,B ( trong đó điểm mass của mạch đo được nối với mass mạch cần
đo).
42
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
• Trong thực tế nếu mạch không thoả mãn điều kiện lý tưởng nghĩa làkhi: EX
= 0V mà UE1 UE2 khi đó chúng ta dùng mạch đo (Hình 3.20) sau đây có
biến trở R5 ( biến trở chỉnh 0 của mạch đo) điều chỉnh con chạy R5 để cho
mạch đo phân cực lại sao cho IB1 = IB2 và UE1 = UE2 .
R3 + Ecc
C1 C2
B1 T1 B2
+ T2 R5
E1 Rp Im R0 - Ecc1
UE E2
UE1 UE2 + Ecc2
EX R1 UB
R4
U RE2
RE1
- Ecc2
0V
H×nh 3.20
• Mạch đo điện áp có ngõ ra được lấy ở hai cực phát còn được gọi là mạch
theo điện áp vì điện áp ra có hệ số khuếch đại bằng 1 so với điện áp vào.
Nếu muốn điện áp ra lớn hơn điện áp vào ( mạch đo có hệ số khuếch đại lớn hơn
1) thì ngõ ra được lấy ở cực thu C1, C2 của T1, T2 như mạch (Hình 3.21):
R4
0V - Ecc2
H×nh 3.21
Transisto T1;T2; các điện trở R2 ; R5 ;R4 tạo thành mạch khuếch đại vi sai, R3 là điện
trở điều chỉnh cân bằng nhờ đạt được trạng thái cân bằng tải do có UC1 = UC2 hay Ur = 0.
Các điện trở R1 ; R6 ; R4 tạo nên dòng phân cực một chiều cho T1 ; T2 ở chế độ khuếch đại
A; R4 còn gây hồi tiếp âm với hai transisto T1; T2 về dòng một chiều, cũng như dòng tín
hiệu nhở đó mà nâng cao tính ổn định và điện trở vào của sơ đồ.
43
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Sơ đồ ta thấy với giả thiết UB2 = 0, điện áp vào EX tác dụng lên T1 thì hiệu số hai
điện áp bazơ được khuếch đại và tác dụng tới đồng hồ.
a. Trường hợp EX = 0; UB2 = 0
Thì sụt áp trên R4 là:
UR4 = 0 – UBE – (- ECC) = ECC - UBE
U R4
Dòng đi qua R4 là: IE1 + IE2 = (IE1 = IE2)
R4
I E1 + I E 2
IC1 = IC2
2
Sụt áp trên tai Rt1 ; Rt2 :
URt1 = IC1. Rt1( Rt1 = R2 + 1/2R3)
URt2 = IC2. Rt2( Rt2 = R5 + 1/2R3)
Điện áp trên mỗi Colectơ:
UC1 = ECC – URt1 = ECC – IC1 . Rt1
UC2 = ECC – URt2 = ECC – IC2 . Rt2
Ta thấy: Ur = UC1 - UC2
Điện áp vào UV = EX = 0 suy ra IC1 = IC2 ; UC1 = UC2 hay Ur = 0
b. Khi EX 0; EX 0.
IB1 tăng lên, IB2 giảm nên IC1 . Rt1 tăng, dẫn đến UC1 giảm
IC2. Rt2 giảm, dẫn đến UC2 tăng
Rt
Hệ số khuếch đại: A = .
RV
Ta được: Ur = A. UV .
UV = EX : Đơn cực
UV = UB1 – UB2 : Vi sai
3.2.2 Mạch đo điện áp DC dùng transisto trường JFET.
Mạch đo dùng transisto có khuyết điểm là tổng trở vào của bản thân transisto nhỏ
(vài K ) . Do đó người ta thường dùng mạch đo có ngõ vào dùng JFET để có tổng trở
vào lớn như (Hình 3.22) sau đây kết hợp với mạch phân thang đo điện áp:
1V
Ra
5V D
G R4 + Ecc
Rb 10V
UG S
EX 25V T1 T2 R5
IS
Rc Rp Im R0 - Ecc1
US UE
UE1 UE2 + Ecc2
Rd
R1 R6
U R3
R2
- Ecc2
H×nh 3.22
44
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Tổng trở vào của mạch đo: tổng trở vào của vôn kế là tổng trở vào của mạch phân
tầm đo:
Zi = Ra+ Rb+Rc+ Rd = 800k + 100k + 60k + 40k = 1M
Do đó mỗi thang đo (1V; 5V; 10V; 25V) tổng trở vào Zi không đổi là 1M
Đặc điểm của mạch phân thang đo là mạch phân áp vào mạch đo.
Thí dụ: ở thang đo 1V (đo điện áp 1V) được đưa vào mạch đo. Vì mạch
đo có điện áp bão hoà ở 1V.
Khi đo điện áp lớn hơn 1V thì khoá SW chuyển sang thang đo lớn hơn (ví dụ 10V)
thì khi đó mạch phân áp sẽ tạo ra điện áp Ui vào mạch đo:
Ud
UG = .( Rc + Rd )
Ra + Rb + Rc + Rd
Như vậy ở thang đo 10V ta có (Ud)max = 10V
Ud 10V
UG = .( Rc + Rd ) = .100k = 1V
Ra + Rb + Rc + Rd 1M
Như vậy R = 1M; UGmax = 1V.
Nếu :
20
+. EX = 20V thì UG = .40 = 0,8 V
1000
Tra sổ tay: UGS = 0 - 5V
Ta có: UGS = UG – US
Khi :
UG = 0 có US = 0 – (-5V) = 5V
UG = 1 có US = 1 – (- 5V) = 6V
Do đó: (US)max = 5 6V
Mà:
US = UB1
nên khi UG = 0 thì UB1 = 5V; UE1 = UB1 – UBE = 4,3V
Để UE2 = 4,3V thì UP = 5V do đó phải điều chỉnh R5
Tương tự khi UG = 1V thì US = 6V; UE1 = 6 - 0,7 = 5,3V
Suy ra:
Ur = UE1 – UE2 = 5,3 – 4,3 = 1V
Ta được kết quả đo bằng số chỉ Voltmet nhân với hệ số suy giảm
3.2.3 Mạch đo điện áp DC dùng khuếch đại thuật toán (operational amplifier - OA)
Đặc tính cơ bản: những tín hiệu đo lường thường có giá trị nhỏ hoặc rất nhỏ, nhất
là những tín hiệu ngõ ra của cảm biến đo lường, cho nên cần phải khuếch đại nhưng tín
hiệu này trước khi chế biến.
Những nét đặc trưng quan trọng của mạch khuếch đại đo lường gồm những điểm
sau:
- Hệ số khuếch đại được lựa chọ phù hợp với độ chính xác và độ tuyến tính cao
45
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
- Ngõ vào vi sai có khả năng tốt nhất để có hệ số truất thải tín hiệu chung lớn
nhất
- Độ ổn định cho hệ số khuếch đại với sự thay đổi nhiệt độ hoạt động
- Sai số do sự trôi và điện áp bù DC càng nhỏ càng tốt
Hiện nay mạch khuếch đại đo lường dùng vi mạch khuếch đại thuật toán được chế
tạo mang đặc tính cơ bản nói trên nên chúng ta không cần quan tâm đến việc thiết kế
mạch khuếch đại đo lường như dùng từng con tranzito rời. Ngoài ra hệ số khuếch đại
hoàn toàn phụ thuộc vào phần tử bên ngoài do chúng ta quyết định khi thiết kế.
Chính vì lý do vậy nên chúng ta phân tích mạch đo lường dùng trong máy hiện số
sử dụng OA.
H×nh 3.23
H×nh 3.24
Ví dụ: Cho Uv = 0,1V; R1 = 90k; R2= 10k; R0 = 1k; Dòng max qua cơ cấu I0 =
50A. Xác định RP để cho dòng qua đồng hồ chỉ thị cực đại.
Giải:
R1
Điện áp ra: Ur = Uv . (1+ ) = 0,1V.10k =1V
R2
Mà Ur = (R0 + RP ).I0 = 1V
1V
Nên: RP = − 1k = 19k
50 A
46
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
3. Mạch khếch đại chuyển đổi điện áp sang dòng điện (Hình 3.25):
R0 + RP
Ur = Uv . (1+ ) +
R1
Im= -
RP
Ur R + RP + R1 1 U
= Uv 0 . = v Uv R0 Ur
R0 + RP + R1 R1 R0 + RP + R R1 I0
Như vậy: (Uv)max = R1.I0 R1
H×nh 3.25
Ví dụ: Uv = 0,1V; xác định R1 để cho dòng Im bằng dòng max I0. Khi cơ cấu đo có
I0 = 50A; R0 = 1k.
Giải: Theo trên ta có:
Uv = R1 . I0
Nên tại Uv = 0,1V
U 0,1V 10−1V
R1 = v = = = 2k .
I 0 50A 50.10−6 A
47
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
H×nh 3.28
• Tín hiệu đo DC được đưa vào mạch khuếch đại theo điện áp có nhiệm vụ điều hợp
tổng trở cho mạch phân thang đỏtước đó và mạch Chopper
• Mạch Chopper: gồm mạch dao động điều khiển mạch khoá điện tử (thường dùng
đóng ngắt bằng JFET) hoặc phương pháp quang. Đầu ra của Chopper là tín hiệu
AC thay đổi (xung vuông) có biên độ bằng với tín hiệu đo và tần số là tần số của
48
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
tín hiệu dao động. Tín hiệu này đuqa vào tầng khuếch đại AC để khuếch đại lớn
lên.
• Tiếp theo tín hiệu được đưa vào giải điều chế để loại tín hiệu da động lấy tín hiệu
DC.
• Tín hiệu DC được đưa vào mạch đo điện áp .
Xét mạch Chopper dùng phương pháp quang:
Mạch dao động tạo ra tín hiệu điều khiển 2 diode phát quang D5; D6 tuần tự chớp
sáng. Hai diode quang D1, D3 cùng nhận nguồn sáng từ D5; hai diode D2, D4 cùng nhận
nguồn sáng từ D6. Khi D1, D2, D3 và D4 cùng nhận được ánh sáng thì xem như tiếp
điểm mở, khi không có ánh sáng chiếu vào thì tiếp điểm hở. Sự dẫn của D1, D3 và không
dẫn của D2, D4 hoặc Sự dẫn D2, D4, không dẫn D1, D3 tạo cho xung vuông xuất hiện ở
ngõ ra D4. Tụ CS được nạp tới đỉnh của tín hiệu xung vuông. Sau đó mạch lọc sẽ loại bỏ
tín hiệu dao động để cho ra tín hiệu U0 (DC).
D1 C C D4
M¹ch
K§
läc
D2 D3
U® U0
Cs
D5 Dao ®éng D6
H×nh 3.29
Xét mạch Chopper dùng phương pháp khoá điện tử bằng JFET:
Khi: R2
UGS = 0 thì JFET kênh P dẫn R1
S D
UGS UP : JFET kênh P không (-)
-
Is
dẫn (Với UP :điện áp nghẽn của D1
+
Ui (+) G U0
kênh P)
Ta thấy JFET hoạt động như một
khoá điện tử (Hình 3.30).
H×nh 3.30
49
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
u u
Um Um(+)
t
T t
Um(-)
H×nh 3.31
H×nh 3.32
Trị số hiệu dụng URMS là giá trị trung bình bình phương của điện áp tức thời
trong khoảng thời gian đo (hay trong một chu kỳ).
T
1 2
T 0
U RMS = ut dt
Đối với điện áp có chu kỳ dạng không sin, thì bình phương trị số hiệu dụng của
điện áp này bằng tổng bình phương điện áp thành phần một chiều và bình phương các
thành phần điều hoà:
U2 RMS = U02 + U1 2 + U22 +....
n
U RMS = U
2
Hay là: k
k =0
Trị số trung bình UAV (Ucltb )(thành phần một chiều) là trị số trung bình cộng các
giá trị tức thời trong khoảng thời gian đo (hay trong một chu kỳ)
T
1
U cltb = u (t )dt
T0
Trong trường hợp chỉnh lưu hai nửa chu kỳ, thì nó bằng trung bình cộng của trị
số tuyệt đối các giá trị tức thời:
T
1
U cltb = u (t ) dt
T0
Quan hệ giữa các trị số đỉnh, trị số hiệu dụng và trị số trung bình được biểu thị
bằng các tỷ số:
Um
Hệ số biên độ của tín hiều điện áp: kb =
U RMS
U RMS
Hệ số dạng của tín hiều điện áp: kd =
U cltb
Ví dụ: xác định hệ số kb; kd của các điện áp có dạng khác nhau:
Dạng điện áp sin: u = Um Sin wt (Hình 3.33) u
Um = 2 .URMS
2 U0
Ucltb = Um = 0,637.Um = 0,637. 2
t
URMS = 0,9.URMS T
Vậy: kb = 1,41; kd = 1,11
H×nh 3.33
50
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Vậy: kb = 1; kd = 1
Chú ý:
- Phần lớn các Volt met điện tử đo tín hiệu xoay chiều được định chuẩn theo trị
hiệu dụng của tín hiệu đo.
- Trong trường hợp tín hiệu không Sin, trị số kd nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1,11 phụ
thuộc vào dạng và tần số tín hiệu. Nếu Voltmet AC đo các giá trị tín hiệu không Sin sẽ có
sai số do thang đo được chuẩn theo giá trị hiệu dụng của dạng sin.
Dễ nhận thấy tín hiệu xung vuông có:
URMS = Umax
Ucltb = Umax
U RMS
Hệ số dạng: k d = =1
U cltb
Trong đó nếu tín hiệu Sin hệ số dạng 1,11; Như vậy khi đo tín hiệu xung vuông
dùng Voltmet định chuẩn theo trị hiệu dụng của tín hiệu sin:
1,11 − 1
% = .100% = 11%
1
(Giả sử trị hiệu dụng của xung vuông là 1V; Vôn định chuẩn sin đo sẽ sai đi :
11%.1V = 0,11V. Nghĩa là chỉ thị số 1,11V(RMS)
Như vậy trong Vônmét điện tử để đo điện áp AC ngoài khối biến đổi điện áp đầu
vào (phân áp, suy giảm, khuếch đại để tăng trở kháng của vôn mét ) thì khối chủ yếu nhất
của vônmét là khối tách sóng (là chuyển đổi điện áp AC thành dòng DC hay điện áp DC)
bằng ba phương pháp:
51
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
+ -
§
C
R Bé
+ § V
R Bé läc
C V
- läc
a) b)
H×nh 3.36
1) Sơ đồ 3.36a: Nguyên lý làm việc như sau:
Khi đưa vào bộ tách sóng điện áp hình sin: ux = Umsinwt; ban đầu điện áp đó hầu
như hoàn toàn đặt lên diod, vì điện dung của tụ C lớn hơn nhiều so với điện dung CAK
của diod (điện dung của tụ C khoảng hàng chục nghìn pF).
Trong nửa chu kỳ dương đầu tiên, có xung dòng điện lớn qua diod làm cho tụ C
nạp, tụ C được nạp điện nhưng chưa hoàn toàn. Sang nửa chu kỳ âm, tụ C phóng điện qua
R, nhưng lượng phóng không được bao nhiêu vì R chọn rất lớn (khoảng 50 100M);
2
hằng số thời gian phóng = RC lớn hơn so với chu kỳ T = của điện áp đo ux. Tiếp
w
đến nửa chu kỳ dương khác, tụ C lại tiếp tục được nạp. Vì hằng số thời gian nạp = Ri C
( Ri điện trở trong của diod) rất bé so với = RC. Như vậy có nghĩa là tụ điện nạp thì rất
nhanh mà phóng thì rất chậm, nên sau một vài chu kỳ điện áp của tụ UC có giá trị không
đổi và gần bằng trị số biên độ Um của điện áp đầu vào ux.
Giản đồ điện áp nạp cho tụ như hình 3.37:
Khi uc tăng thì điện áp rơi trên diod giảm: ua = ux - uc : đèn tách sóng có thiên áp tự cấp
UC , nhưng vì UC nhỏ hơn Um (do sự phóng điện qua R) nên trong nửa chu kỳ dương trị
số tức thời của ux lớn hơn UC thì có dòng nạp cho tụ C. Dòng điện chỉ qua diod trong một
phần nhỏ chu kỳ với góc cắt càng nhỏ
Điện áp UC của tụ điện được đo bằng một vônmét chỉ thị kim. Trị số này càng gần
bằng trị số Um của điện áp ux khi góc cắt càng nhỏ. Từ giản đồ i(t):
UC Umsin( 90 0 - ) = Umcos (*)
52
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
u i i
Uc
Uc
Uc U0
t t 2 t
T
2
a) b)
Um
H×nh 3.37
Theo lý thuyết tách sóng diod, ta có mối quan hệ giữa góc cắt và các
thông số của mạch:
Ri
= 3 ; Ri điện trở diod; R điện trở tải.
R
Ta thấy là: muốn UC = Um thì = 0, điều này thực tế là không đạt được vì Ri 0
và R . Song nếu có Ri/R càng bé thì càng tốt, nên trong mạch tách sóng đỉnh thường
chọn diod có Ri bé.
Cũng cần chú ý khi mắc nối tiếp với diod một điện trở phụ nào đó thì tác dụng
cũng như tăng Ri. Do đó khi tính toán sai số đo dùng công thức (*) trên phải cộng thêm
Ri với điện trở của nguồn điện áp cần đo. Muốn giảm Ri/R bằng cách tăng R lớn lên
cũng không được vì như vậy làm tăng hằng số thời gian phóng p , bộ tách sóng trở thành
có quán tính, khi giảm điện áp ở đầu ra thì điện áp trên tụ vẫn không biến đổi kịp. Khuyết
điểm này cũng tương tụ như khi mạch tách sóng dùng tụ C có trị số quá lớn, vì như vậy
đã làm tăng hằng số p và n.
Nếu điện áp đo có dạng không điều hoà: ux = U0 + Umsinwt, có cả thành phần DC
và AC thì điện áp mà đồng hồ đo được không phải chỉ là Um mà còn có cả U0 của ux, vì
mạch tách sóng này là mạch vào mở (xem kỹ thuật mạch)
53
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
UC ,UR
t
U - Um
,UR - Uc Um
R
+
Ux - Um
a) b)
H×nh 3.38
Điện áp trên tải của bộ tách sóng:
uR = ux – UC = Umsinwt - UC
Khi điện áp ux đạt cực đại dương thì uR 0.
Khi điện áp ux đạt cực đại âm thì uR -2Um , vì UC Um (Hình 3.38b)
Như vậy điện áp xung hạ trên R có thể đọc trực tiếp bằng đồng hồ từ điện. Giữa
tải R và vônmét có đặt bộ lọc để chỉ cho qua thành phần DC UC của điện áp xung, đồng
hồ chỉ thị được giá trị UC Um. Mạch cụ thể hình 3.39.
Bé läc
h¹ th«ng
+ -
R1 §Õn v«n mÐt
C1 ®o DC
-
U® UD U1 C2 Uc R
+
0V 0V
+Um UD Uc -Um
0V
- Um -2Um+UD
H×nh 3.39
Nếu điện áp đo có cả thành phần một chiều U0 : ux = U0 + Umsinwt, thì UC được
nạp điện áp lớn hơn U0, tức là UC = U0 + Um . Tất nhiên , cực tính của điện áp trên tị C
được nạp với điện áp một chiều (- U0) thì ngược với thành phần một chiều (U0). Nếu trên
tải R tổng đại số của hai điện áp này bằng không thì hầu như vônmét không có tác động
đối với thành phần U0 của điện áp đầu vào.
Hai sơ đồ trên chỉ đo được trị số đỉnh của điện áp có cực tính dương muốn đo
điện áp có cực tính âm thì ta đảo ngược cách mắc diod.
54
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Như vậy bộ tách sóng này bao gồm ba phần tử để thực hiện ba thao tác: bình
phương, lấy trị trung bình và khai căn.
- Phần tử tách sóng có dạng đặc tuyến bậc hai để thực hiện quan hệ giữa điện áp ra
và điện áp vào là bình phương.
- Phần tử làm nhiệm vụ lọc ở đầu ra của mạch tách sóng để lấy trị trung bình, tức
thành phần một chiều của điện áp từ phần tử tách sóng đưa ra.
- Phần tử chỉ thị là đồng hồ đo điện áp DC; khi khắc độ vôn mét này thực hiện cả
khai căn bậc hai.
Như vậy, đặc điểm của tách sóng loại này là cần một phần tử tách sóng có dạng
đặc tuyến bậc hai (còn gọi là tách sóng bình phương). Nói chung phương trình biểu thị
dạng đặc tuyến này là:
i = u + u2
Muốn đo thành phần DC thì dùng micrôampemet mắc song song với tụ điện.
Dòng điện này bằng:
i0 = U2
Ta thấy dòng điện tách sóng tỷ lệ với bình phương với điện áp hiệu dụng, nó
không phụ thuộc vào dạng của điện áp đo. Nên các vônmet có tách sóng loại này được
khắc độ theo trị hiệu dụng của điện áp hình sin thì đều có thể dùng được để đo các trị số
hiệu dụng của các điện áp có dạng khác.
Về cấu tạo chúng ta dùng mạch cho trị bình phương tín hiệu vào ở ngõ ra như sau:
nối tiếp các mắt diode với nhau; một trong các kiểu mắc mạch tách sóng loại này như
hình 3.40a. Các mắt diode gồm một diode và bộ phân áp bằng hai điện trở (hình 3.40b)
+ +
R’2 R’3 R’4 R’2
D1 D2 D3 D1
U U1 U2 U3 U
R1 R2 R3 R4 R2 U 1
-
A
a) b)
Hình 3.40
Ta xét, giả sử diod có điện trở thuận Rth = 0 ; điện trở ngược Rng = . Như vậy sẽ
không có dòng qua diod khi điện áp đặt vào diod bé hơn điện áp khoá của diod (hình
55
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
3.41). Các mắt được mắc nối tiếp nhau bằng các phân áp thì điện trở của chúng được cấu
tạo sao cho trị số điện áp khoá của một diod sẽ lớn hơn cũng trị số điện áp này của diod
trước đó. Với mạch trên thì U1 < U2< U3. Do đó đặc tuyến vôn - ampe của tất cả các mắt
có dạng gần như đường Parabol (hình 3.42).
i1
i1
U1 u
i2
U1 u
U2 u
H×nh 3.41
- Khi u(t) < U1 thì D1, D2, D3 tắt, dòng tách i3
sóng bởi bộ tách sóng kiểu chỉnh lưu hai pha qua
điện trở R1.
- Khi U1 < u(t) < U2 thì có dòng i 1 trong mạch U3 u
từ: nguồn - D1 - điện trở R2 - đồng hồ chỉ thị -
nguồn. i4
Nếu các mắt càng tăng thì đặc tuyến càng gần
H×nh 3.42
đúng dạng bậc hai
3.3.4 Phương pháp trị trung bình.
Là biến đổi điện áp xoay chiều thành dòng một chiều tỷ lệ với trị trung bình của
điện áp cần đo. Bộ tách sóng thường dùng là bộ chỉnh lưu điện áp một nửa chu kỳ hay hai
nửa chu kỳ mắc theo kiểu cầu. Đồng hồ chỉ thị thường là đồng hồ từ điện. Gọi là chỉnh
lưu điện áp vì phần đặc tuyến của phần tử tách sóng làm việc là phần đường thẳng. Khi
đó trị số điện áp chỉnh lưu được tỷ lệ với trị số trung bình của điện áp đo.
1) Dạng chỉnh lưu trước rồi khuếch đại sau (Đối với tín hiệu AC có trị số lớn) -
Hình 3.43.
Điện áp chỉnh lưu trung bình được đưa vào Icltb
mạch đo điện áp DC +
Ui : trị chỉnh lưu trung bình -
R0
U®o Ui
Ui = icltb . R1 R1 I0
Dòng qua cơ cấu:
Im = (icltb . R1)/R2 R2
H×nh 3.43
56
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
2) Dạng khuếch đại trước rồi chỉnh lưu sau (Hình 3.44).
Trong mạch đo này điện áp rơi trên D1 D3
diode không ảnh hưởng đến mạch đo +
Dòng chỉnh lưu trung bình: -
U®o D2 D4
U
Icltb = do . R1
R2
R2
U do trị chỉnh lưu trung bình của Uđo bằng
cầu. H×nh 3.44
57
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 4.
ĐO CÁC THÔNG SỐ MẠCH ĐIỆN
4.1 Phương pháp gián tiếp.
4.1.1 Đo điện trở bằng vônmét và ampemét (Hình 4.1).
Đây là phương pháp xác định phần tử điện trở đang hoạt động theo yêu cầu.
RA
A A
I Iv Ix Iv Ix
UA
+ + V
V
U Rv Rx U Rv Rx
- -
a) b)
H×nh 4.1
Dựa vào số chỉ của ampe mét và vôn mét ta xác định được các giá trị điện trở R,x:
U
R'x = (4-1)
I
Giá trị thực Rx của điện trở cần đo được xác định theo cách mắc ampe mét và vôn
mét trong mạch như sau :
U U U
Hình (4.1a) : Rx = = = (4-2)
I x I − Iv I − U
Rv
U − U A U − IRA
Hình ( 4.1b) : Rx = = (4-3)
Ix I
Như vậy tính R,x theo độ chỉ của ampe mét và vôn mét sẽ có sai số. Sai số trong sơ
đồ hình 4.1a do chỉ của ampe mét là tổng dòng qua vôn mét và dòng qua Rx tức là sai số
phụ thuộc điện trở trong của vôn mét (Rv). Sai số trong sơ đồ 4.1b) do độ chỉ của vôn mét
là tổng điện áp rơi trên ampe mét và điện trở rơi trên Rx; tức là sai số phụ thuộc điện trở
của ampe mét (RA).
Sai số của phép đo điện trở theo sơ đồ a):
R,x − R x
% = .100 (4-4)
Rx
Thay các giá trị từ (4-2) và (4-3) vào biểu thức ta có :
Rx R
% = - .100 − x .100 (4-5)
Rx − Rv Rv
RA
% = .100 (4-7)
Rx
Như vậy để đo điện trở tương đối nhỏ người ta thường dùng sơ đồ hình a). Còn đo
R tương đối lớn thì dùng sơ đồ hình b) sẽ bảo đảm sai số yêu cầu.
4.1.2 Đo điện trở bằng vôn mét và điện trở mẫu Ro (Hình 4.2)
Điện trở Rx cần đo mắc nối tiếp với điện trở mẫu
Ro chính xác cao và nối vào nguồn U. Dùng vôn mét đo
U R0 Rx
điện áp rơi trên Rx là Ux và điện áp rơi trên điện trở mẫu
là Uo qua tính toán ta sẽ được : Uo Ux
Ux
Rx = .Ro (4-8)
Uo H×nh 4.2
Sai số của phép đo điện trở ở đây bằng sai số của điện trở mẫu (Ro) và sai số của
vôn mét ( hoặc dụng cụ đo điện áp ).
4.1.3 Đo điện trở RX bằng một Ampemet và địên trở mẫu R0 (Hình 4.3)
Đo điện trở Rx cần đo nối song song với điện trở mẫu I0 Ix
Ro và mắc vào nguồn cung cấp U. Dùng Ampe mét lần lượt
đo dòng điện qua Rx là Ix và dòng qua Ro là Io; coi điện trở R0 Rx
trong của Ampe mét rất nhỏ và Ampe met chính xác cao. U 1 2
Qua tính toán ta xác định được Rx:
I0
Rx = .R0 (4-9) A
Ix
Sai số của phép đo Rx bằng tổng sai số của điện trở
H×nh 4.3
mẫu Ro và sai số của Ampe mét
4.2 Đo trực tiếp.
4. 2.1 Đo điện trở trực tiếp bằng các Ômmét
U
Xuất phát từ định luật ôm: R= (4-10)
I
Nếu giữ điện áp U không thay đổi ; dựa vào sự thay đổi dòng điện qua mạch khi
điện trở thay đổi, người ta đo dòng điện sẽ khắc độ theo điện trở R có thể trực tiếp đo
điện trở R. Trên cơ sở đó người ta chế tạo các ôm mét đo điện trở. Phụ thuộc vào cách
xắp xếp sơ đồ mạch đo của Ôm mét người ta chia Ôm mét thành hai loại : Ôm mét nối
tiếp và Ôm mét song song.
a) Ôm mét sơ đồ nối tiếp là Ôm mét có điện trở cần R0
đo (Rx) được nối tiếp với cơ cấu chỉ thị từ điện (Hình
U0 CT
4.4).
Các Ôm mét sơ đồ nối tiếp thường dùng để đo các Rx = 0
điện trở có gía trị cỡ ôm trở nên.
Trong sơ đồ cấu tạo có RP dùng để bảo vệ cơ cấu chỉ Rx
thị tránh quá dòng khi Rx = 0 thì dòng qua cơ cấu chỉ thị là
H×nh 4.4
lớn nhất (lệch hết thang chia độ).
59
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Uo
Rp= − rct (4-11)
I ctmax
Với một cơ cấu từ điện nhất định sẽ có Ictmax = Ictđ.m nhất định và rct = rctđ.m nhất
định. Mỗi ôm mét cũng có điện trở trong nhất định, được tính như sau :
U0
R = rct + Rp = (4-12)
I ct max
Khi Rx = 0
U0 U0
Ictmax = = (4-13)
R rct − R p
Khi RX 0
U0
I ct = (4-14)
rct + R p + R X
Khi Rx → thì Ict → 0
Từ nhận xét trên ta nhận thấy rằng thang chia độ của Ôm mét ngược với thang
chia độ của Vôn mét.
Từ biểu thức (4-14) ta thấy rằng độ chỉ của Ôm mét rất phụ thuộc nguồn cung cấp
nguồn cung cấp thường bằng pin và ắc quy. Nếu pin và ắc quy thay đổi giá trị sẽ gây sai
số rất lớn. Ví dụ : nếu Rx = 0 (chập hai đầu que đo) vì U0 < U0 ban đầu thì kim Ôm mét
không chỉ zê rô.
Để khắc phục điều này người ta có thể thay đổi từ cảm B trong nam châm vĩnh
cửu (dạng sun từ) sao cho B.U = const.
Song trong các dụng cụ đo vạn năng không thể dùng biện pháp này được. Người
ta đưa vào sơ đồ cấu trúc của đồng hồ đo một chiết áp hoặc biến trở RM để chỉnh zê zô
(Rx=0) (Hình 2.5) .
RM
Rp R Rp
R
U0 U0
CT CT
Rx =0 Rx = 0 RM
Rx Rx
a) b)
H×nh 4.5
Hình 4-5a là sơ đồ Ôm mét nối tiếp với biến trở RM mắc nối tiếp với cơ cấu chỉ
thị. Với sơ đồ này người ta tính các phần tử của mạch như sau :
Xác định điện trở Rp sao cho khi Rx = 0 với U0= U0min thì kim chỉ thị lệch toàn
thang đo. Lúc đó R = 0 (tức là không cần chiết áp ).
U 0 min
RP = − rct ( 4- 15)
I ct max
60
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Khi làm việc, có thể U0 > U0min ; dòng Ictmax có thể tăng nếu giữ nguyên các giá trị
thông số của mạch như đã tính toán. Muốn cho Ictmax không thay đổi thì phải điều chỉnh
RM sao cho R có giá trị phù hợp với các thông số đã tính. Vậy để thoả mãn yêu cầu thang
đo của Ômmét, điện trở toàn phần của biến trở (RM) được tính :
U 0 max − U 0 min
RM (4 - 16)
U ct max
tức là phải bảo đảm điều kiện chỉnh zêrô khi U0 = U0max . Điện trở vào của Ômmét sẽ là:
U0
R = RP + R + rct = (4 - 17)
I ct max
Vậy điện trở vào của Ômmét thay đổi theo sự thay đổi của áp nguồn cung cấp.
Mỗi thang đo của Ômmét phù hợp với một điện trở vào nhất định. Do đó khi điện áp
nguồn cung cấp thay đổi sẽ gây sai số phụ cho phép đo. Sai số này được xác định bởi bởi
sự thay đổi của điện áp nguồn.
H.4.5b là sơ đồ Ômmét nối tiếp có biến trở nối song song với cơ cấu chỉ thị. Tính
toán các thành phần của mạch sao cho khi Rx = 0; Uo = U0min ; dòng qua chỉ thị lệch hết
thang đo (Ictmax ); phải điều chỉnh biến trở sao cho nó có trí trị lớn nhất (R = RM). Nếu U0
> U0min với điều kiện như trên thì Ictmax sẽ tăng (quá thang đo) phải chỉnh biến trở sao cho
Ictmax không thay đổi tức là Ômmét chỉ zêrô.
Điện trở vào của Ômmét theo sơ đồ này sẽ là:
R.rct
R = RP + (4-18)
R + rct
Từ biểu thức này ta thấy rằng trong quá trình điều chỉnh zêrô bằng biến trở RM ;
điện trở vào của Ômmét có sự thay đổi. Song sự thay đổi này không thể vượt quá giá trị
rct và RP << rct nên điện trở vào của Ômmét này ít phụ thuộc điện áp cung cấp và khi áp
cung cấp thay đổi cỡ 20 30% thì sai số phụ chỉ vài %
b) Ômmét sơ đồ nối tiếp nhiều thang đo (Hình 4.6).
Cơ chế tạo Ômmét nhiều thang đo theo 1 U1 RP1
nguyên tắc: chuyển từ giới hạn đo này sang B 2
giới hạn đo khácbằng cách thay đổi điện trở
U2 RP2 R
vào của Ômmét một số lần xác định sao cho CT
khi Rx = 0 kim chỉ thị vẫn đảm bảo lệch hết Rx = 0
RM
thang đo (nghĩa là dòng qua cơ cấu chỉ thị
bằng giá trị định mức của cơ cấu từ điện đã Rx
chọn).
H×nh 4.6a
Người ta mở rộng giới hạn đo của Ômmét bằng cách dùng nhiều nguồn cung cấp
hoặc dùng một nguồn cung cấp và điện trở phân nhánh dòng (điện trở sun) cho các thang
đo khác nhau.
Hình 4.6a là sơ đồ Ômmét nhiều thang đo dùng nhiều nguồn cung cấp (ví dụ ở đây
có hai thang đo ứng với vị trí 1 và 2).
61
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
62
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Nếu đo điện trở Rx tương đối lớn thì dùng sơ đồ mắc nối tiếp (nối Rx vào hai đầu 1
và 2), đọc kết quả trên thang đo 1
Nếu đo điện trở Rx nhỏ thì dùng sơ đồ song song (nối Rx vào hai đầu 2 và 3); ngắn
mạch 1 và 2 đọc kết quả trên thang đo 2.
4.3 Cầu đo điện trở.
Để đo điện trở được chính xác hơn, chúng ta dùng cầu Wheatstone. Cầu đo điện trở
thường gặp hai loại: Cầu đơn và cầu đôi.
4.3.1 Cầu đơn.
Đo điện trở bằng hai phương pháp:
• Phương pháp cân bằng.
• Phương pháp không cân bằng.
1. Cầu cân bằng.
Cầu gồm 4 nhánh thuần trở R1, R2, R3, R4. Một c
đường chéo cầu (cd) nối với nguồn cung cấp một chiều U0. R 2 R3
Một đường chéo khác (ab) nối với chỉ thị cân bằng CT +
a CT b
(Hình 4.9). Khi điện áp trên a và b bằng nhau tức là không U0
- I1 I2
có dòng qua cơ cấu chỉ thị (rct = ) thì cầu cân bằng; ta có: R1 R4
I1R2 = I2 R3 d
I1R1 = I2R4 (4-24)
H×nh 4.9
Chia điều kiện thứ hai cho điều kiện đầu của (4-24):
R1 R4
= ; R1.R3 = R2.R4 (4-25)
R2 R3
Như vậy khi cầu cân bằng thì tích điện trở chia nhánh cầu đối nhau thì bằng nhau;
nếu một trong bốn nhánh cầu chưa biết; ta có thể xác định theo tương quan (VD: R4= Rx ).
R R
R x = 1 .R 3 = R 1 . 3 (4-26)
R2 R2
Kết quả đo không phụ thuộc vào nguồn cung cấp U0 ; đây cũng là ưu điểm của
phép đo. Độ chính xác của sự xác định điện trở phụ thuộc vào độ nhạy của điện kế.
Phụ thuộc vào cách cân bằng cầu, người ta chia cầu đơn thành hai loại: cầu hộp và
cầu biến trở.
a) Cầu hộp (hình 4.10)
ở cầu hộp, ta cân bằng cầu khi đo bằng cách R3
x100
R3
chọn một tỷ số và giữ cố định; thay đổi giá trị R2 x10
R2 x1
k
R1 cho đến khi cầu cân bằng (bộ phận chỉ thị zêrô); + B
U0 CT
R3 R5
đọc kết quả trên nhánh R1 đem nhân với tỷ số -
R2
R1 Rx
đã chọn sẽ được kết quả của phép đo.
Từ (4-26 ) ta thấy rằng khi R3 = R2 thì Rx =
R1(ở một mức điều chỉnh nào đó). Thông thường H×nh 4.10
64
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
điện trở R1 được chế tạo có dạng hộp điện trở hoặc biến trở chính xác cao, có nhiều mức
điều chỉnh, khắc độ trực tiếp giá trị điện trở trên hộp này.
Vì vậy nếu R3 = R2 thì giá trị điện trở Rx lớn nhất sẽ được xác địng bằng điện trở
toàn phần của R1.
Có thể mở rộng giới hạn đo của cầu hộp bằng cách tạo ra R3 có nhiều giá trị lớn
R3
nhỏ hơn nhau 10 lần (h.4.10); dùng chuyển mạch B thay đổi tỷ số
R2
Các sai số của phép đo điện trở bằng cầu hộp phụ thuộc vào độ ổn định, độ chính
xác của các điện trở nhánh cầu; phụ thuộc vào độ trễ của điện trở biến thiên (R1); độ
chính xác và độ nhạy của chỉ thị cân bằng.
Thông thường, cầu chế tạo bằng những điện trở mẫu chính xác cao, chỉ thị bằng
điện kế gương, có độ nhạy cao nên sai số đo không vượt quá 0,1%.
b) Cầu biến trở (hình 4.11)
Trong cầu biến trở , khi đo, để cân bằng
K
cầu người ta giữ cố định điện trở R1; điều chỉnh tỷ 0
R R5 RX
3
R0 0,5
R3 D CT
số một cách đều đặn cho đến khi kim chỉ thị 1
R2 R2
R1
chỉ đến zêrô (tức là cầu đã cân bằng và lấy kết quả U0
x1 x10 x100
đo). Muốn vậy hai nhánh cầu R2 và R3 được tạo
bởi một biến có con trượt, quấn trên ống thẳng
hoặc đường tròn. Dây điện trở thường bằng H×nh 4.11
Manganin.
Tỷ số điện trở hai phần dây quấn hai bên con trượt D bằng tỷ số chiều dài hai phần
ống này.
I3 R 3
= (4-27)
I2 R 2
Thang chia độ giá trị tỷ số hai điện trở được mắc song song với ống dây điện trở
này từ 0 (h.4.11)
I3 R 3
Điểm giữa của thang chia độ tương ứng với tỷ số: = =1 (4-28)
I2 R 2
Điều chỉnh vị trí con trượt D trên biến trở để đạt được điều kiện cân bằng cầu. Giá
trị điện trở cần đo Rx được xác định theo công thức:
R3
R x = R 1. (4-29)
R2
Mở rộng dài đo của cầu bằng cách chế tạo điện trở R1 thành nhiều điện trở có giá
trị khác nhau và thông qua chuyển mạch B để thay đổi các giá trị này.
Cầu biến trở có thể chế tạo gọn, nhẹ nhưng không chính xác bằng cầu hộp.
Trong hai sơ đồ cầu đơn (hình 4.10) và (hình 4.11) có điện trở R5 dùng để điều
chỉnh độ nhạy của chỉ thị. Nghĩa là có những lúc không thể cân băng được cầu vì có một
65
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
dòng điện tương đối lớn nào đó qua chỉ thị. Vì vậy sau khi điều chỉnh thô, để cân bằng
cầu ta ấn khoá K để loại trừ R5 ra khỏi mạch đo và tiếp tục điều chỉnh tinh cân bằng cầu.
Độ chính xác của cân bằng cầu phụ thuộc vào độ nhạy của chỉ thị và điện áp cung
cấp. Vì vậy phải chọn điện áp cung cấp sao cho ở vị trí điều khiển nào và với bất kì điện
trở Rx thì dòng qua chỉ thị không vượt quá dòng cho phép của chỉ thị.
Giá trị điện trở cần đo càng lớn thì điện áp nguồn cung cấp (U0) càng lớn. Nhưng
với U0 đã chọn để đo Rx lớn, khi đo Rx nhỏ cần phải giảm bớt U0 đưa vào mạch cầu.
Người ta dùng R0 để thực hiện mục đích này (hình 4.11)
2. Cầu không cân bằng.
Trong công nghiệp, người ta thường dùng nguyên lý cầu Wheatstone không cân
bằng nghĩa là nhờ điện áp ra (hoặc dòng điện ra) ở ngõ ra của cầu để đo điện trở R hoặc
sự thay đổi R của phần tử đo. Phương pháp này cần nguồn cung cấp cho cầu ổn định, vì
điện áp ra có phụ thuộc vào nguồn U0; ngoài ra còn phụ thuộc vào độ chính xác của các
phần tử của cầu. Còn độ nhạy của cầu phụ thuộc vào nguồn cung cấp và nội trở của bộ
chỉ thị (hoặc tổng trở vào của mạch khuếch đại nếu điện áp ở ngõ ra của cầu được đưa
vào mạch khuếch đại).
R2 R3
R2 R3 r
U0 +
G
- + +
R1 U1 U4 R4 R1 R4
- -
H×nh 4.12
Từ mạch cầu hình 4.12 điện kế G được tháo ra khỏi cầu đo. Điện áp ở ngõ ra của
cầu:
R1 R4
U1 − U 4 = U 0 −
R1 + R2 R4 + R3
Tổng trở ngõ ra của cầu được xác định:
Ig
𝑟 = (𝑅2 //𝑅1 ) + (𝑅3 //𝑅4 )
r Rg
+
Như vậy mạch tương đương Thevenin của cầu U1 – U4 G
-
dược xác định như hình 4.13. Do đó dòng điện IG qua điện
kế G khi cầu không cân bằng:
H×nh 4.13
U1 − U 4
IG = ; r G: nội trở của điện kế G
r + rG
4.3.2 Cầu đôi Kelvin
Dùng cầu đơn để đo điện trở nhỏ (thường dưới 1)không thuận tiện và sai số lớn
vì bị ảnh hưởngcủa điện trở nối dây và điện trở tiếp xúc…Người ta đã chế tạo ra cầu kép
để đo điện trở nhỏ và rất nhỏ. Cấu tạo của cầu kép (h.4.14) gồm : các điện trở R1, R2, R3,
R4 và R là điện trở các nhánh cầu; Rx là điện trở cần đo và R0 là điện trở mẫu chính xác
66
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
cao. Để tránh điện trở tiếp xúc khi nối các điện trở vào mạch, người ta chế tạo ra R0 và Rx
dưới dạng các điện trở 4 đầu (hình 4.15)
I1 R1 R2 I2
1 CT 2
I3 R3 R4 §Çu dßng
I4
RX 3
IX R0 I0
IX – I3 R
A §Çu thÕ
U0 R®/c
H×nh 4.14 H×nh 4.15
Khi cầu cân bằng ta có:
I1 = I 2
I 3 = I 4 (4-30)
I = I
x 0
Để đơn giản cho việc điều chỉnh cân bằng cầu khi đo, người ta loại trừ bớt số hạng
thứ hai vế bên phải của (4-32). Muốn vậy khi chế tạo phải bảo đảm sao cho:
R1 R 3
= hoặc R 0.
R2 R4
Lúc đó phương trình cân bằng cầu sẽ là :
R1
R x = R 0. (4-33)
R2
R1
Như vậy khi đo Rx chỉ cần thay đổi giá trị R0 và tỷ số để cân bằng cầu
R2
Cấp chính xác của cầu một chiều phụ thuộc vào giới hạn đo của cầu.
4.4 Đo điện trở lớn.
Điện trở có giá trị lớn (Megaom) dùng vônmét, microampemét, cầu Wheatstone
và megommét chuyên dụng. Khi đo điện trở có trị số lớn như đo điện trở cách điện của
vật liệu thông thường sẽ có 2 phần tử điện trở:
- Điện trở khối
67
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Vm
+
+ IS
IS E V
IS
V E - V E
- V E
H×nh 4.16b
H×nh 4.16a
CÇn ®o ®iÖn trë c¸ch ®iÖn cña vá bäc d©y dÉn trong vµ d©y dÉn bªn ngoµi (vá gi¸p
b»ng kim lo¹i) cña d©y dÉn ®iÖn ®ång trôc cã vá gi¸p (H×nh 4.16a). Khi dßng ®iÖn ®i vµo
d©y dÉn th× sÏ cã hai dßng ®iÖn ®i qua mircoampe mÐt lµ dßng I V ®i qua líp c¸ch ®iÖn cña
vá bäc vµ dßng I S ®i qua bÒ mÆt cña d©y dÉn vµ líp c¸ch ®iÖn. Cho nªn ®iÖn trë song
RV
song gi÷a líp c¸ch ®iÖn vµ bÒ mÆt ®-îc x¸c ®Þnh bëi v«n mÐt vµ microampe mÐt. NÕu
RS
RS so s¸nh ®-îc víi R V th× R S sÏ ¶nh h-ëng rÊt lín ®Õn R V cÇn ®o. §Ó tr¸nh ¶nh h-ëng
cña R S b»ng c¸ch lo¹i bá dßng I S qua microampe mÐt, ng-êi ta th-êng dïng d©y dÉn ®iÖn
(kh«ng cã vá bäc hoÆc vÐcni)
quÊn quanh líp vá cÊch ®iÖn vµ
nèi tr-íc microampe kÕ. Nh-
vËy dßng I S ®i qua R S lóc tr-íc
sÏ ®i qua d©y dÉn nµy (H×nh
4.16b) do ®ã ¶nh h-ëng cña RS
vµo RV bÞ lo¹i bá. Vßng d©y dÉn
nµy gäi lµ vßng b¶o vÖ tr¸nh
®iÖn trë rØ bÒ mÆt R S .
H×nh 4.17
Trong tr-êng hîp ®o ®iÖn trë c¸ch ®iÖn cña mét mÉu c¸ch ®iÖn bÒ mÆt (h×nh 4.17)
khi ®ã ®Ó lo¹i bá dßng ®iÖn rØ bÒ mÆt ng-êi ta dïng vßng b¶o vÖ b»ng kim lo¹i h×nh vµnh
kh¨n bªn ngoµi b¶n cùc trªn ®Ó ®o ®iÖn trë c¸ch ®iÖn.
4.4.2 Megom mÐt chuyªn dïng
Bé chØ thÞ th-êng dïng cho megom mÐt (lo¹i cæ ®iÓn) lµ tû sè kÕ tõ ®iÖn (H×nh
4.18).
C¬ cÊu chØ thÞ nµy gåm hai cuén d©y:
- Cuén lµm lÖch 2-2
- Cuén kiÓm so¸t 1-1
Hai cuén d©y nµy quÊn trªn trôc quay mang kim chØ thÞ. M«men quay:
M 2 = d 2( ).I 2 vµ M1 = d 1( ).I1
68
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hai m«men nµy lu«n lu«n ®èi kh¸ng nhau vµ d 1 vµ d 2 lµ hµm sè theo gãc quay cña kim
chØ thÞ ®Ó sao cho t¹i gãc i cña kim chØ thÞ
M1 = d 1( i ).I1 = M 2 = d 2( i ).I 2
I1 d ( )
Suy ra: = 2 i = d( i )
I2 d1 (i )
R1
VËy gãc quay i cña kim phô thuéc RX
N
1 2
vµo trÞ sè cña dßng ®iÖn I 1 vµ I 2 (c¬ MF
2
cÊu chØ thÞ nµy kh«ng cã trÞ ban ®Çu R2 1
S Tay
v× kh«ng cã lß xo kiÓm so¸t hoÆc d©y 0 quay
treo nh- c¬ cÊu chØ thÞ tõ ®iÖn mµ chØ
cã trôc quaydo ®ã khi kh«ng cã dßng G
I 1 , I 2 kim chØ thÞ ë vÞ trÝ bÊt k×) H×nh 4.18
Theo m¹ch cô thÓ cña megom mÐt: nguån E ®-îc cung cÊp bëi m¸y ph¸t ®iÖn
quay tay (hoÆc nguån ph¸t b»ng m¹ch ®iÖn tö dïng pin nh- c¸c m¸y míi sau nµy ).
Dßng I 1 qua cuén kiÓm so¸t:
E
I1 =
R 1 + r1
Trong ®ã :
R1 : ®iÖn trë chuÈn
r1 : néi trë cña khung quay kiÓm so¸t.
Dßng I 2 qua cuén lµm lÖch:
E
I2=
R X + R 2 + r2
Trong ®ã:
RX : ®iÖn trë ®o
R2 : ®iÖn trë chuÈn
r2 : néi trë cña khung lµm lÖch.
➢ Khi R X → ; I 2 → 0 Dßng ®iÖn I 1 kÐo kim chØ thÞ lÖch vÒ phÝa tr¸i thang ®o cã
trÞ sè .
➢ Khi R X → 0; I 2 → I 2 max (cùc ®¹i) tØ sè I 2 / I 1 → trÞ sè cùc ®¹i kim chØ thÞ lÖch vÒ
phÝa ph¶i (trÞ sè 0 )
➢ Khi R X → bÊt k× khi ®ã gãc quay i .
E E
I1 = vµ I 2 =
R 1 + r1 R X + R 2 + r2
I1 E /( R1 + r1 ) R + R2 + r2
= = d (i ) => x = d ( i )
I 2 E /( RX + R2 + r2 ) R1 + r1
Nh- vËy gãc quay i phô thuéc vµo trÞ sè ®o R X
69
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
a) b)
H×nh 4.19
4.5.1 §o ®iÖn trë ®Êt dïng V«nmÐt, ampemet.
1. Ph-¬ng ph¸p trùc tiÕp (H×nh 4.20).
Cäc A: ®o ®iÖn trë ®Êt R X
Cäc P: cäc phô ®o ®iÖn ¸p
Cäc C: cäc phô ®o dßng ®iÖn.
M¹ch t-¬ng ®-¬ng h×nh 4.21:
UAP = RX.I' + R P.IV
I = I' + I V
UA H×nh 4.20
NÕu IV << I' th× I' I. Ta ®-îc: R X =
I
70
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
RB + RC = U2 / I2
RC + RA = U3 / I3
Gi¶i ra ta ®-îc R A, RB , RC.
4.5.2 Dïng cÇu ®o (H×nh 4.23)
§iÖn trë R A + RB ®-îc x¸c ®Þnh:
R1
R A + RB = R3
R2
A A W
U U
CX CX
V RX V
RX
H×nh 5.2
H×nh 5.1
Nguồn tín hiệu cung cấp cho mạch đo phải là nguồn tín hiệu hình sin, có độ méo
dạng nhỏ, biên độ và tần số của tín hiệu phải ổn định (không thay đổi). Nếu tần số của tín
71
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
hiệu lớn thì sẽ tạo ra sai số đáng kể cho kết quả đo. Trong trường hợp mạch dùng thêm
Wattmét (Hình 5.2), điện trở rỉ Rx của điện dung Cx được xác định bởi biểu thức sau:
P
RX = (5.2)
I2
2
U 1
Tổng trở của điện dung: Z= = R 2
X + (5.3)
I C X .w
1
Và điện dung cần đo: CX = (5.4)
w Z 2 − R2 X
1
Từ (5.2); (5.3); (5.4) ta suy ra: CX = (5.5)
2
U2 P
w 2 − 2
I I
I2
Do đó: CX =
w U 2 .I 2 − P 2
Sự hao mất công suất do điện dung cho bởi:
1
P = U .I cos = I 2 sin d . Vì: d = / 2 − )
C X .w
d: góc mất của điện dung.
P.w.C X
Nếu góc mất nhỏ: tgd sin d =
I2
Sự chính xác của phương pháp đo này có thể bằng hoặc lớn hơn phương pháp đo
trước. Phương pháp dùng Wattmét không chính xác khi xác định những điện dung có góc
mất nhỏ. Để đo góc mất d được chính xác người ta thường dùng phương pháp cầu đo.
4.6.1.2 Đo điện cảm L.
A A w
U U
LX
V LX
RX V
RX
H×nh 5.5
H×nh 5.6
Hệ số hỗ cảm M giữa hai cuộn dây được xác định bởi:
M = U/Iw ; U, I cho bởi Vôn mét và Ampe mét
Ngoài ra chúng ta cũng biết:
M = n1 . n2 / R.
n1 ; n2 : số vòng dây quấn vào cuộn dây 1 và 2
R : từ trở của mạch từ
Trong trường hợp hai cuộn dây được mắc nối tiếp với nhau trên cùng mạch từ, có
cùng chiều quấn cực tính của cuộn dây. Tổng trở điện cảm của hai cuộn dâyđược xác
định:
La = L1 + L2 + 2M
Do đó La được xác định bởi tổng trở Za cho bởi vôn mét và ampe mét:
1
La = Z 2 a − ( R1 + R2 ) 2 ; Za: tổng trở của hai cuộn dây
w
Trong trường hợp hai cuộn dây được mắc nối tiếp nhau trên cùng mạch từ có
chiều quấn ngược nhau ( cực tính của hai cuộn dây được xác định trên hình 5.6 ). Khi đó
tổng số điện cảm của hai cuộn dây được xác định:
Lb = L1 + L2 - 2M
và Lb cũng được xác định bởi tổng trở Zb cho bởi vôn mét và ampe mét cho bởi biểu
thức:
1
Lb = Z 2 b − ( R1 + R2 ) 2
w
Từ hai giá trị của La và Lb có thể suy ra giá trị hỗ cảm M như sau:
La - Lb = 4M
M = (La - Lb)/4
73
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
74
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
RX
D: nhá
D: lín
- Nếu cuộn dây có sự hao mất nhỏ (điện trở của cuộn dây nhỏ) thì có mạch tương
đương Rx nối tiếp với Lx , hệ số Q của cuộn dây:
XL
Q=
R
75
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Lxw
Q= ; ( Q 10: Q nhỏ )
Rx
- Nếu cuộn dây có sự hai mất lớn ( điện trở của cuộn dây lớn ) thì mạch tương
đương ( Rx// Lx ):
1 / wLx R
Q= = x ; ( Q 10: Q lớn )
1 / Rx wLx
Tuỳ theo giá trị của D (điện dung), Q (điện cảm) lớn hoặc nhỏ sẽ có mạch cầu đo
phổ quát cho từng loại.
3. Cầu phổ quát đo điện dung: cầu phổ quát đo điện dung gồm hai loại điện dung có hệ
số D nhỏ(hình 5.10) và D lớn (hình 5.11).
C1 Cx R1 Rx
R1 Rx C1 Cx
G G
R4 R3 R4 R3
76
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
4. Cầu phổ quát đo điện cảm: Cầu phổ quát đo điện cảm cũng gồm có hai dạng dùng
cho loại điện cảm có hệ số Q nhỏ (hình 5.12) và Q lớn (hình 5.13).
Lx R1 Rx
R1
RX LX
G G
C4
C4 R4 R3 R3
R4
77
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 5.
H×nh 6.2
H×nh 6.1
Trên hình 6.1: Vônmét chỉ
U = Ua + Ut .
Công suất của tải: P t = It Ut = It (U - Ua) = UIt - RaI2t
Vậy với sơ đồ này công suất đo được có sai số do điện trở nội của Ampemét.
Trên hình 6.2:
P t = UIt = U(I - Iv) = U.I - U.It
Như vậy sai số của phép đo phụ thuộc vào dòng Iv qua Vônmét. Nếu Iv càng nhỏ
thì phương pháp này đo càng chính xác.
78
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
2
UAC
V T¶i
1' 1
K’ I U1
2'
Mạch đo hình 6.4 dùng Vôn mét đo U1, U2, U3. Ta có giản đồ véc tơ hình 6.5.
Ta biết: P = U2 .I cos
Việc đo công suất trở thành tính hệ số công suất cos. Từ giản đồ:
U2 3 = U22 + U21 - 2U1 .U2 cos( - )
79
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
U 2 3 − (U 2 2 + U 21 )
Suy ra: cos =
2U 1U 2
U 2 3 − (U 2 2 + U 21 ) U 2 3 − (U 2 2 + U 21 )
Do đó: P = U 2 I . = I.
2U 1U 2 2U 1
5.3.2 Dùng Watt mét điện động.
Watt mét trong mạch xoay chiều ta có: U
1 dM 12 I
= i1i2 IU
D d
I
Từ đồ thị hình 6.6 ta có:
1 dM12
= .I .I u cosd d
D d
U
Với: Iu = cos
Ru + R p
H×nh 6.6
dM12
Nếu = const thì: = SUI cos( − )cos
d
Từ biểu thức trên đây ta thấy góc lệch của kim chỉ thị đã tỷ lệ với công suất
= SUI cos = SP khi = hoặc = 0 ( điều này có thể đạt được khi chế tạo ta mắc
thêm tụ C song song với điện trở RP; điều kiện tần số không đổi)
5.3.3 Đo gián tiếp dùng biến dòng với Watt mét.
U1
U1 T¶i
-I2
i1
1
K L d I1
i2 I2
W
H×nh 6.7
Trường hợp đo công suất của tải có điện áp định mức, dòng có trị số lớn thì cần sử
dụng TI để dòng qua cuộn dòng không quá giới hạn. Hình 6.7
Ta có công suất do Watt mét chỉ:
P 2 = U1 .I2cos 2.
Công suất của tải:
P 1 = U1 . KI.I2cos( 1 - d)
KI: hệ số biến dòng TI
Thực tế d rất nhỏ nên 1 - d 1 . Nên ta có:
P 1 = U1 .I1cos 1 = KI.P 2.
( Sai số của kết quả đo phụ thuộc vào sai số của biến dòng; góc lệch pha của dòng
sơ và dòng thứ)
80
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
5.3.4 Đo gián tiếp dùng biến dòng, biến áp phối hợp với Watt mét.(hình 6.8)
U1
U1 T¶i
i1 -I2
1
-U2 dU dI
K L I1
x X
i2 I2 2
W U2 U1 U2
a A
H×nh 6.8
Trường hợp tải có điện áp cao, dòng lớn ta cần hạ thấp điện áp, dòng điện. Như
vậy công suất do Watt mét chỉ:
P W = U2I2cos 2
Do đó công suất của tải:
P T = KI.I2.KU.U2cos( 1 +d U - d I)
Nếu góc lệch d U và d I rất nhỏ đảm bảo 1 + d U - d I = 1 thì:
P T = P W KI.KU = U1I1 cos 1
(Sai số do tỷ số biến áp, biến dòng, góc lệch giữa cuộn dòng, cuộn áp)
ZA
B ZAC ZAB
B
N
ZB
C ZC C
Z BC
N
H×nh 6.9
Phụ tải ở đây có thể đối xứng hoặc không đối xứng. Trong thực tế phụ tải thường
không đối xứng nhưng trong quá trình vận hành ngưới ta cố gắng tạo ra phụ tải đối xứng
để thuận lợi cho MF và lưới điện.
Để thực hiện phép đo công suất tổng trong mạch 3 pha ta xét trường hợp chung
(mạch 3 pha 3 dây). Ví dụ tải hình sao không có dây trung tính phụ tải bất kỳ (đối xứng
hay không đối xứng):
81
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Các điện áp
uAB, uBC, uAC là các giá trị tức thời của điện áp dây
uAN, uBN, uCN là các giá trị tức thời của điện áp pha
iA, iB, iC, là các giá trị tức thời của dòng điện pha
Ta có các phương trình sau đây:
iA + iB + iC = 0 iC = -( iA + iB)
P = uAN iA + uBN iB + uCN iC
P = uAN iA + uBN iB - uCN iA - uCN iB
= iA(uAN - uCN) + iB(uBN - uCN)
= iAuAC + iBuBC
Dựa vào biểu thức này ta có thể viết công suất của mạch 3 pha theo một trong 3
công thức sau:
P = iAuAC + iBuBC
P = iAuAB + iCuCB
P = iCuAC + iBuBA
Như vậy trong mạch 3 pha sử dụng điện áp dây và dòng điện pha ta chỉ sử dụng 2
Wattmét là đủ. Chứng minh trên đây chỉ phù hợp với tải bất kỳ ba pha ba dây (tải hình
sao không có dây trung tính)
5.4.2 Các phương pháp đo công suất
1) Đo công suất mạch 4 dây.
- Sử dụng 3 Watt mét với mạch 3 pha không đối xứng (hình 6.10):
P = P 1 + P 2 +P 3.
* W1
A *
* W2
B * T¶i
* W3 3
C * pha
H×nh 6.10
2) Đo công suất mạch 3 dây (Hình 6.11)
* W1
A *
* W2 T¶i
B * 3
pha
C
H×nh 6.11
82
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Ta có:
P 1 = UACIAcos( + 30 0)
P 2 = UBCIBcos(30 0 - )
Do đó:P 1 + P 2 = UACIAcos( + 30 0) + UBCIBcos(30 0 - )
➢ Trường hợp tải 3 pha đối xứng: 3 U = UAC = UBC; I = IA = IB nên:
P1 + P2 = 3 U.I [cos( + 30 0 ) + cos(30 0 - )]
3
= 3 U.I(2cos30 0 cos) = 3 U.I(2 )cos = 3UIcos.
2
Vậy P 3F = P 1 + P 2 .
➢ Trường hợp tải 3 pha không đối xứng:
Công suất tức thời:
p1 = uAC.iA
p2 = uBC.iB
Mà iA + iB + iC = 0; uAC =uAO - uCO; uBC =uBO - uCO nên:
p1 + p2 = uAO.iA + uBO.iB + uCO.iC.
1
T T T
Hay: P1 + P2 = u AO i A dt + u BO i B dt + u CO iC dt
T 0 0 0
Như vậy chỉ cần dùng 2 Watt mét đo công suất tải ba pha.
( Chú ý đấu đúng đầu dây nếu không kết quả sẽ sai. Ví dụ Watt mét 2 quay ngược:
P3F = P1 - P2).
3) Dùng một Watt mét đo công suất tải 3 pha đối xứng.
* P1 A
A * * P1
Z B Z * Z
B
N
Z C
C Z Z
83
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
=
1
4 ( 1
3.UI. cos(300 + ) + cos( − 300 = 3UI cos
4
) H×nh 6.14
Như vậy công suất của tải 3 pha được xác định bằng số chỉ của Watt mét một pha
nhân với hằng số phụ thuộc vào RV, R1 , R2 .
Chú ý: Trong trường hợp tải có dòng quá lớn; hoặc cả dòng ap đều lớn thì ta
dùng TI, TU cho từng pha như trường hợp một pha
5.5 Đo công suất phản kháng của tải.
5.5.1 Công suất phản kháng của tải một pha.
Công suất phản kháng của tải: *
Q = UIsin = UIcos(90 - )
0
* W
Như vậy có hai cách: I
- Dùng Wattmét, Vôn mét, Ampemet:
R
P2
Sin = 1 − cos = 1 − 2 2 .
2
T¶i
U I U
- Ta chế VAR mét dùng Wattmét: sao cho L
dòng trong cuộn áp IU lệch pha với điện áp U một
góc 90 0. Ta thấy:
U
= k.IU.II cos(90 0 - ) = k I .Sin = S .Q H×nh 6.15
ZU
Bằng cách mắc thêm một điện cảm nối tiếp với cuộn áp. (Hình 6.15)
5.5.2 Công suất phản kháng của tải ba pha.
a)Trong hệ thống 4 dây: Dùng Wattmét một pha Hình 6.16.
* W1 UA IA
A *
A
W2
B * T¶i
* W3 3 900 − A
C pha UBC
*
*
N
UC UB
H×nh 6.16
84
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
W1 A
*
A *
W2 T¶i 900 − A
B UBC
* 3
pha
*
C
UC UB
H×nh 6.17
- Tr.h tải không cân bằng, điện áp đối xứng: Dùng 3 Wattmet (Xem hình 4.16)
Kết quả: Q3f = (P 1 + P 2 + P 3 )/ 3 - tải không đối xứng
Q3f = P 1f 3 - tải đối xứng
5.6 Đo điện năng.
5.6.1 Đo điện năng trong mạch xoay chiều một pha bằng công tơ một pha
Điện năng trong mạch AC một pha được tính:
t2 t2
85
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 6.18
a. Cấu tạo: gồm hai cuộn dây tạo thành hai nam châm điện 1;2.
Cuộn 1: gọi là cuộn áp được mắc song song với phụ tải (cuộn này có số vòng dây
nhiều, tiết diện dây nhỏ để chịu được điện áp cao).
Cuộn 2: gọi là cuộn dòng được mắc nối tiếp với phụ tải (cuộn này dây to, số vòng
ít, chịu được dòng lớn).
Đĩa nhôm 3 được gắn lên trục tì vào trụ có thể quay tự do giữa hai cuộn 1;2.
Gắn với trục của đĩa nhôm là một hộp số cơ khí. Một nam châm vĩnh cửu 4 mà từ
trường của nó xuyên qua đĩa nhôm để tạo ra mômen hãm.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi có dòng điện I chạy trong phụ tải qua cuộn dòng tạo ra từ thông I cắt đĩa
nhôm 2 lần. Điện áp U được đặt vào cuộn áp, dòng Iu chạy trong cuộn áp tạo thành 2 từ
thông:
U – Là từ thông làm việc, nó xuyên qua đĩa nhôm
I – Là từ thông không xyên qua đĩa nhôm, do vậy mà không tham gia vào việc
tạo ra mômen quay.
Từ sơ đồ véctơ hình 6.19. Ta có: U I
I = kII I
I
U = kUIU = kU
U
ZU IU
kI; kU : là hệ số tỷ lệ về dòng và áp
L IL
ZU : là tổng trở của cuộn áp. U
Vì cuộn áp có điện trở thuần nhỏ so vói điện
U
kháng của nó cho nên có thể coi ZU XU =2fLU.
Từ đó: H×nh 6.19
86
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
kU .U U
U = = k 'U .
2fLU f
Ta đã biết mômen quay của cơ cấu chỉ thị cảm ứng được tính:
Mq = C.f. 1.2sin
Như vậy: 1 = I; 2 = U. Do đó ta được:
Mq = kUIsin
Trong đó: k = C.kI.k'U.
: góc lệch pha giữa I và U
Từ biểu đồ vectơ ta có:
= - I -
Nếu ta bảo đảm sao cho = - I = thì = - . Lúc đó mô men được
2 2
tính:
Mq = kUIcos = kP
Như vậy, lúc này mômen quay tỉ lệ với công suất. Để thực hiện điều kiện = -
I = , ta có thể điều chỉnh góc (tức là điều chỉnh U bằng cách thay đổi vị trí sun từ
2
cuộn dây áp); hoặc điều chỉnh góc I (tức là điều chỉnh I bằng cách thêm hoặc bớt vòng
ngắn mạch của cuộn dòng).
Để kiểm tra điều kiện này người ta tạo ra một phụ tải ảo tức là sao cho cos = 0
(hay dùng bộ điều chỉnh pha), lúc đó: Mq = kUIcos = 0, công tơ phải đứng yên. Nếu
công tơ còn quay thì chứng tỏ rằng điều kiện trên chưa đạt, phải tiếp tục điều chỉnh
hoặc I.
Mômen quay Mq làm cho đĩa nhôm quay. Đĩa quay trong từ trường của nam châm
vĩnh cửu 4, nó bị hãm lại và khi mômen hãm bằng mômen quay thì đĩa sẽ quay đều với
tốc độ n0 (vòng/s).
Mômen hãm sinh ra do từ thông của nam châm vĩnh cửu M và dòng điện xoáy
sinh ra ở đĩa nhôm IM ta có:
Mc = kI.M IM
Trong đó: IM = k2 Mn0
Vậy:
Mc = k3 2Mn0
Khi cân bằng ta có:
Mq = Mc
Hay: kP = k3 2Mn0
N
Sau một thời gian t = t 2 - t1 đĩa quay được N vòng; n0 = . Thay n0 vào biểu thức
t
trên ta được:
N = CP .P.t = CP .W
87
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Nghĩa là số vòng dây của công tơ sau một thời gian t tỉ lệ với năng lượng W tiêu
thụ của phụ tải trong thời gian ấy.
Trong đó CP được gọi là hằng số công tơ
N
CP = [vòng/kWh]
W
Đó là số vòng của công tơ khi tiêu hao công suất là 1kW trong 1 giờ .
Số chỉ này của điện năng sẽ được ghi lại bởi một hộp số cơ học trên mặt công tơ.
c. Sai số của công tơ được tính như sau:
WN − Wdo C − C Pdo
W% = = PN
Wdo C Pdo
WN,CPN – là năng lượng và hằng số công tơ định mức.
Wdo,CPdo – là năng lượng và hằng số
công tơ đo được.
Cấp chính xác của công tơ thường là
0,5; 1; 1,5;2; 2,5.
H×nh 6.21
Qua bộ nhân analog nhận được điện áp U3 tỷ lệ với công suất P:
U3 = k3.P
Điện áp này qua bộ BĐ điện áp tần số ( hoặc A/D); vào bộ đếm - ra chỉ thị. Số chỉ
của chỉ thị tỷ lệ với năng lượng N = C.W trong thời gian cần đo.
Công tơ điện tử đạt cấp chính xác 0,5
88
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
H×nh 6.22
5.7.2 Dùng Vônmét, Ampemet, Wattmet(Hình 6.23)
Wattmet đo công suất của tải P e *
Vônmét, Ampemet đeo công suất A * W
biểu kiến P a = U.I
Pe P
cos = = e V RP T¶i
Pa U .I
H×nh 6.23
5.7.3 Dùng cơ cấu điện động (Fazômét điện động)
Trường hợp tải một pha: Hình 6.24
Cuộn 1 nối với điện trở R, cuộn 2 nối với L sao cho dòng IRvà IL lệch pha 90 0; hai
cuộn thẳng góc với nhau nên ta có:
M1 = Mcos; M2 = Msin
M1: hệ số hỗ cảm cuộn di động1 với cuộn
cố định
M2: hệ số hỗ cảm cuộn di động2 với cuộn
cố định
M : hệ số hỗ cảm lớn nhất khi các cuộn di
động có từ thông do cuộn cố định tạo ra xuyên
qua lớn nhất.
Giả sử tổng trở hai cuộn di động không
đáng kể so với R, wL. Hình 6.24
Điện áp tải: ut = U 2 coswt
Dòng điện tải: it = I 2 cos(wt - )
Khi đó dòng qua cuộn 1, 2 là:
89
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
iR = (U 2 /R)coswt
iL = (U 2 /wL) cos(wt - )
Do đó mô men quay trung bình của cuộn 1,2:
dM1.U .I dM 2 .U .I
M q1 = cos ; M q2 = sin .
d .R d .wL
Tại trị số i của hai cuộn di động Mq1 = Mq2 . Hai cuộn đứng yên và góc lệch pha
giữa hai tín hiệu áp, dòng của tải được xác định:
tg = (Lw/R)tgi.
Nếu chế tạo Lw = R thì tại vị trí chỉ thị ta
được: i = .
Cos thường được khắc độ có trị số 0 ở giữa
(phía phải 0 là sớm pha; phía trái là trễ pha). Việc
lấy chuẩn cho Cos kế có ảnh hưởng của tần số tín
hiệu, để ít bị ảnh hưởng của tín hiệu người ta thay
cuộn 2 Hình 6.25
bằng 2 phần tử có số vòng dây bằng nhau, hai phần tử được nối với L,C (Hình 6.25). Trị
số LC sao cho tần số của thiết bị: LCw2 = 1. Như vậy Mq2 không đổi khi tần số tín hiệu
thay đổi.
5.8 Tần số kế.
• Đo tần số bằng phương pháp biến đổi thẳng gồm:
- Loại cơ điện tương tự: tần số kế điện từ, điện động, sắt điện động.
- Loại điện dung
- Loại chỉ thị số
• Đo tần số bằng phương pháp so sánh.
- Sử dụng Osilloscop
- Loại trộn tần
- Cầu xoay chiều phụ thuộc tần số.
Xét loại cơ điện tương tự.
5.8.1 Tần số kế cộng hưởng điện từ (bản rung): hình 6.26
Hình 6.26
90
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Gồm một nam châm điện tạo ra bởi một cuộn dây điện quấn trên lõi chữ U, một
miếng thép nằm trong từ trường nam châm, trên miếng thép mang những thanh rung có
tần số dao động riêng khác nhau. Tín hiệu cần đo được đưa vào cuộn nam châm, sẽ tạo ra
một lực hút miếng thép với tần số dao động f, khiến cho thanh rung nào có tần số dao
động riêng trùng với f thì sẽ dao động cực đại do cộng hưởng; các thanh khác không dao
động cực đại. Ta sẽ đọc kết quả trên thanh cực đại đó.
ưu điểm: đơn giản, dễ chế tạo, bền
Nhược điểm: dải hẹp (450 550 Hz); sai số (1,5 2,5)%. Không sử dụng ở chỗ
độ rung lớn, thiết bị di chuyển.
5.8.2 Tần số kế điện động, sắt điện động (dùng lôgômet điện động, sắt điện động)
B2 B1 Ufx
R2 I2 = I
~ Ufx 2 − 2
C1 L2
I1 1
C2
I1 2
I2
H×nh 6.28
H×nh 6.27
Về cấu tạo, cuộn tĩnh A mắc nối tiếp với cuộn động B2 và R2, L2, C2; còn cuộn
động B1 mắc nối tiếp với C1(Hình 6.27)
Góc lệch giữa Ux và I1 là 90 0 ( Hình 6.28)
Các thông số của cuộn A (R2, L2, C2) và cuộn B2 được chọn sao cho tạo điện áp
cộng hưởng trong mạch, có tần số fxo bằng giá trị trung bình của tần số cần đo:
1
f xo =
2 L2 C 2
Góc lệch của chỉ thị Lôgômet được tính:
I cos 1
= F 1
2
I cos 2
1, 2 : góc lệch pha giữa dòng I trong cuộn tĩnh và hai dòng I1, I2 của hai cuộn
động 1, 2. Từ đồ thị ta có:
2 = 0, từ đó cos2 = 1; I = I2; cos1 = cos(90 0 - 2 ) = sin2
X2
Nhưng ở đây sin2 = ; X2 , Z2 điện kháng, tổng trở của mạch dòng I2 .
Z2
I1 Z 2
Mặt khác: =
I 2 Z1
91
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
I Z X X
Do đó: = F 1 cos 1 = F 2 2 = F 2
I2 Z1 Z 2 Z1
Ta thấy Z1 X1 do chỉ có C1 trong mạch dòng I1.
X
Nên: = F 2
X1
1 1
Vì: X1 = ; X 2 = w x L2 − ; wx = 2fx .
w x C1 w x C1
Suy ra:
1
2f x L2 −
2f x C 2 = F (4 f x .L2 .C 2 − 1).C1
2 2
= F
1 C2
2f x C1
Vậy: = F(f 2x )
Tức góc lệch là một hàm của tần số f2 x.
92
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
Bài 6
DAO ĐỘNG KÝ
6.1 ống phóng tia điện tử - CRT (Cathode Ray Tube) - Hình 7.1
Hình 7.1
• Tim đèn F: Dùng để đốt nóng catốt (có U = 6,3 VAC)
• Catốt K: ở bề mặt có phủ lớp kim loại oxít, khi tiếp thu năng lượng sẽ bức xạ điện
tử (hiện tượng phát xạ nhiệt).
• Lưới điều khiển (điều chế ) M: có dạng cái ly bằng Nikel, có một lỗ để cho chùm
điện tử qua, nó bao quanh catốt. Giữa chúng có điẹn áp Ugk: điện áp này càng âm thì số
điện tử thoát ra càng ít ( khi Ugk đạt giá trị ngưng thì chùm điện tử không thoát được ra
ngoài).
• Bản cực gốc A1: Có nhiệm vụ làm tăng tốc chùm tia điện tử, có dạng hình trụ, một
đầu hở hướng chùm tia điện tử vào, một đầu kín có một lỗ nhỏ tại tâm dể chùm tia tập
trung lại đi qua.
• Bản A2, A3 : phối hợp với A1 tạo thành hệ thống thấu kính điện tử. Do sự phân cực
giữa điện áp trên A1A2 ; A2 A3 ta có lực tĩnh điện tác động lên chùm tia điện tử. Lực này
phụ thuộc vào các đường đẳng thế, sự phân cực điện áp này thay đổi làm cho các đường
đẳng thế thay đổi dẫn đến độ hội tụ thay đổi.
• Bản lệch dọc và lệch ngang: Khi chùm tia qua bản lệch dọc, ngang thì bị lực tĩnh
điện do điện trường giữa hai điện cực làm lệch theo chiều dọc, ngang. Hệ thống này gồm
hai cặp phiến làm lệchđặt vuông góc với nhau theo trục ống. Nếu trên một cặp có đặt một
hiệu điện thế thì khoảng không gian giữa chúng sẽ có một điện trường. Khi điện tử đi qua
giữa hai phiến do bị tác động của điện trường này làm quỹ đạo của chúng thay đổi.
Khoảng cách lệch của điểm sáng do chùm tia tạo nên trên màn so với vị trí ban đầu phụ
thuộc vào cường độ điện trường và thời gian bay của điện tử qua khoảng không gian
giữa hai phiến. Cường độ điện trường càng lớn cũng như thời gian bay càng lâu thì độ
lệch của quỹ đạo càng tăng. Cường độ điện trường tỷ lệ với địên áp Uy đặt lên phiến lệch
và tỷ lệ nghịch với khoảng cách d giữa hai phiến . Thời gian bay của điện tử qua khoảng
93
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
giữa hai phiến tỷ lệ với độ dài l của phiến và tỷ lệ nghịch với tốc độ điện tử. Tốc độ của
điện tử tỷ lệ với điện áp trên anốt A2.
Như vậy tăng điện áp
UA2thì độ sáng trên màn tăng
UA2 l y
nhưng đồng thời cũng làm giảm
độ lệch của tia điện tử (hay giảm
độ nhạy của ống tia). Hình 7.2 bên d
Uy L
ta thấy độ lệch tia điện tử còn tỷ lệ
với khoảng cách từ điểm giữa
phiến lệch đến màn huỳnh quang H×nh 7.2
L.
U y .l.L
Như vậy độ lệch: y = (mm)
2.d .U A
y l.L
Độ nhạy: S= = (mm/V);
U y 2.d .U A
H×nh 7.3
Độ lệch của tia sáng trên màn tính ra mm khi đặt 1V lên phiến (Dao động hiện nay
thường dùng ống có độ nhạy 0,2 1mm/V). Trong một số trường hợp khi muốn tăng độ
nhạy mà không thể tăng chiều dài l. Cặp phiến làm lệch thường loe ở đầu cuối mà không
phải là một bản phẳng (Hình 7.3)
• Bản chắn: Nằm giữa hai bản dọc và ngang. Bản được nối mass nhằm tránh ảnh
hưởng của điện trường giữa hai bản dọc, ngang.
• Màn huỳnh quang: Mặt trong của màn phủ một lớp phát quang; tuỳ theo chất phát
quang mà màn sẽ có màu tương ứng: Zn2SiO4 và Mn (màu xanh lá); muối Sunfuric
Cadnium (màu vàng).
- Lớp than chì quanh ống cạnh màn thu nhận các điện tử phát xạ thứ cấp (điện tử
đập vào màn dội trở lại). Do đó điện thế âm không tích tụ lại trên màn.
- Điện áp phân cực cho anốt rất lớn đến KV; nó rất mạnh để tăng tốc cho chùm tia
điện tử đập mạnh vào màn huỳnh quang.
- Các vòng điện trở xoáy ốc bên ngoài nối mass làm cho các điện tích tích tụ, do
điện trường lớn giữa catốt và anốt bị trung hoà điện tích.
6.2 Phân cực cho các bộ phận cho CRT (Hình 7.4).
• Điện thế phân cực cho lưới Ug khi thay đổi biến trở P 1 làm Ugk thay đổi. Như vậy
Ugk < 0 ảnh hưởng đến sự phóng điện tử ra khỏi lưới. Vậy P 1 điều chỉnh đoọ sáng cho
chùm tia điện tử.
• Biến trở P 2 thay đổi điện truờng cho bản cực hội tụ A1, A2, A3
• P 3 dùng thay đổi điện thế giữa hai bản cực dọc: biến trở dịch chuyển về trái thì
điện thế Y1 tăng so với Y2, chùm tia điện tử bị kéo về phía trên Y1. Nếu biến trở về phía
phải thì ngược lại.
• Biến trở P 4 dùng thay đổi tia theo chiều ngang ( lý giải như bản dọc).
94
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
X1
6,31 Y1
VAC
Y2
X2
LÖch ngang
P4
P1 P2 P5
+ §iÖn ¸p
§é s¸ng Héi tô Khö tõ thÊp
- §iÖn ¸p
LÖch däc
P3
H×nh 7.4
6.3 Các khối chức năng trong dao động ký.
6.3.1. Sơ đồ khối chung (Hình 7.5).
Kªnh Y
Y Ph©n ¸p
B1 K§ Y Y
vµo
ChuÈn ChuÈn
K§ tia
biªn ®é thêi gian
§ång bé trong
H×nh 7.5
H×nh 7.6
95
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
Tín hiệu thanh đo được đưa vào mạch phân khoảng đo (mạch giảm) để tín hiệu
đưa vào mạch tiền khuếch đại (đây là mạch khuếch đại điện áp như phần vôn kế điện tử).
Ngõ ra của mạch phân khoảng đo có khoá SW2 cho ta hai cách thức hình 7.7:
- Ghép trực tiếp DC: cho cả tín hiệu DC và AC vào.
- Ghép gián tiếp AC: chỉ cho tín hiệu DC vào. Còn khi ở vị trí 0 thì được nối mass
không có tín hiệu.
Tuỳ theo vị trí của núm thay đổi khoảng đo (đơn vị Volt/Div), mạch giảm có khoá
SW1 ở vị trí tương ứng.
c1 AC
SW2
R10
T2 T3
IE1 IE3
R2 IE Rs R8 - Ecc2
H×nh 7.7
Sau đó tín hiệu đưa vào mạch KĐ vi sai (Q2; Q3) có mạch KĐ đệm (Q1; Q4 ). Tín
hiệu ra UC2 - UC3 được đưa vào mạch KĐ công suất. Điện áp ra của KĐ công suất được
đưa vào hai bản lệch dọc.
6.3.3 Khối khuếch đại quét ngang X (Hình 7.8).
Nè i AC
M¹ch gi¶m
TÝn hiÖu vµo
SW1
Nè i DC EXI
khuÕch ®¹ i khuÕch ®¹ i
CRT
ngang ®Èy kÐo
INT SW2
QuÐt r¨ng
cưa
H×nh 7.8
Khối KĐ quét ngang giống như khối KĐ quét dọc. Ngoài ra tín hiệu vào có hai
cách phụ thuộc vào vị trí S2: nếu S2 ở vị trí EXT tín hiệu quét ngang được đưa vào; nếu
S2 ở vị trí INT thì tín hiệu quét dạng răng cưa từ mạch tạo điện áp quét răng cưa được
đưa vào.
96
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
6.4 Bộ tạo điện áp quét.
6.4.1 Nguyên lý quét đường thẳng trong dao động ký.
Trên cặp phiến làm lệch X là điện áp quét răng
cưa. Điện áp quét răng cưa là điện áp có hình dạng Uq
biến thiên bậc nhất theo thời gian như hình răng cưa.
Um
Dạng răng cưa lý tưởng (hình 7.9). Với điện áp quét
như vậy, tia điện tử mới quét được với vận tốc đều
theo phương trục ngang. ứng với Uquét = Um thì điểm t
Tq
sáng ( tức vị trí tia điện tử trên màn hình quang) sẽ ở
đầu giới hạn cuối của đường quét màn, so với điểm H×nh 7.9
giới hạn đầu là khi điện áp quét Uq = 0 (điểm 1 và 5) -
(hình 7.10).
Y Uth
2
X 3 5 t1 t3 t4 t5
1 t2 t
4
t1
Uq
t2
t3
t4
t5
t H×nh 7.10
Sau khi quét hết một chu kỳ thì tia điện tử trở về vị trí cũ. Các chu kỳ tiếp theo nó
lại quét đi quét lại trên cùng một quỹ đạo của màn hình. Nếu tần số quét fq đủ cao, màn
huỳnh quang có độ dư huy đủ mức cần thiết, thì khi chỉ mới có điện áp đặt lên phiến X
thì ta đã có một đường sáng theo phương nằm ngang.
6.4.2 Bộ tạo điện áp quét răng cưa có chu kỳ.
Trong dao động ký thường dùng hai chế độ quét răng cưa: chế độ quét liên tục và
chế độ quét đợi.
Chế độ quét liên tục để quan sát tín hiệu có chu kỳ, có hệ số lớn ( độ rộng của
T
thời gian duy trì tín hiệu; T chu kỳ của tín hiệu)
Chế độ đợi để quan sát tín hiệu có hệ số bé.
T
97
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
6.5 Sự trình bày tín hiệu trên màn của OSC.
6.5.1 Sự phối hợp của tín hiệu y =f(t) và x = K.t
Để có được hình dạng của tín hiẹu dao 0 1 2 3 4 ms
động biến thiên theo thời gian trên màn hình thì
điện áp của tín hiệu cần nghiên cứu đưa lên phiến
a
lệch dọc Y, còn điện áp răng cưa đưa vào phiến
ngang X. Như vậy do tác động đồng thời của cả
t
hai điện trường lên hai cặp phiến mà tia điện tử
dịch chuyển cả theo phương trục x và y. Quỹ đạo
của tia điện tử dịch chuyển trên màn sẽ vạch ra
§ưêng
dạng điện áp nghiên cứu biến thiên theo thời xuèng
gian. b
Tín hiệu răng cưa ( còn gọi là tín hiệu
chuẩn thời gian). Cạnh lên của tín hiệu quét t
ngang là đường thẳng tỷ lệ theo thời gian t: 2
x = K.t §ưêng
Ta thấy, ví dụ tín hiệu vào dạng Sin là: håi
y = Asinwt c 3
1 5
Thì ta có tín hiệu biểu diễn trên màn:
Y = Asinw(x/K)
Hệ số K có thể thay đổi khi thay đổi tần số của
4
tín hiệu răng cưa. Hình 7.11 là sự phối hợp giữa
hai tín hiệu quét dọc a) và ngang b) cho hình ảnh H×nh 7.11
c) trên màn ảnh
6.5.2 Sự đồng bộ giữa hai tín hiệu quét dọc và quét ngang.
Ở cạnh lên của tín hiệu
quét răng cưa sẽ cho dạng tín
hiệu trên màn đến điểm 5. Sau
đó trong thời gian cạnh xuống
của nó chùm tia điện tử quét
ngang trở lại. Nhưng trong lúc
chùm tia điện tử quay trở về thì
tín hiệu quan sát vẫn tiếp tục
hiện hữu theo thời gian. Do đó
điểm bắt đầu của chu kỳ quét thứ
hai của tín hiệu khảo sát không
trùng tại vị trí lần 1. Đó là hiện
tượng không đồng pha giữa điện H×nh 7.12
áp quét và điện áp nghiên cứu
(nghĩa là Tq TT ín hiệu) dẫn đến bị một hình luôn di động, rối loạn làm ta không quan sát
được. Như vậy: cần thoả mãn chu kỳ điện áp quét bằng một hay một số nguyên lần chu
98
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
.
kỳ điện áp nghiên cứu. Muốn vậy tín hiệu răng cưa không được tự do xuất hiện mà phải
xuất hiện khi có xung kích mà xung kích có tần số phụ thuộc vào tín hiệu quan sát Hình
7.12
6.6 Bộ tạo trễ.
Đối với tín hiệu cần khảo sát có tần số cao để cho vận tốc bay của chùm tia điẹn tử
catốt đến bản lệch dọc hoặc ngang, phù hợp với tốc độ truyền của tín hiệu từ ngõ vào đến
bản lệch dọc hoặc lệch ngang, người ta thường ch tín hiệu đi qua bộ tạo trễ ( vì tốc độ
truyền tín hiệu lớn hơn vận tốc bay của điện tử).
Bộ tạo trễ thường có hai dạng: - loại
§Çu C/2
dây song hành; - loại dây đồng trục. Mạch vµo
L
như hình 7.13 gồm một số mắt điện cảm,
điện dung. C L
Thời gian trễ của điện áp tín hiệu
đầu ra so với đầu vào của đường dây n mắt: C L §Çu ra
t = n LC
C L
Điện trở tải R = L / C để có sự điều
hợp tổng trở cho công suất tín hiệu ra
C/2
không bị suy giảm. R
H×nh 7.13
Thực tế các dao động ký thường có mức trễ tín hiệu khoảng 0,2 0,3s
6.7 Thanh đo
Thanh đo của dao động ký có hai mức thay đổi điện áp:
- Mức điện áp 1:1 CC : điện dung ký sinh của dây dẫn.
- Mức điện áp 10:1 Ci : điện dung ngõ vào quét dọc.
- Điện dung: Ri : điện trở của ngõ quét dọc.
99
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Nguồn gốc
Các đơn vị đo lường của SI được quyết định chọn lựa sau hàng loạt các hội nghị quốc tế
được tổ chức bởi tổ chức tiêu chuẩn là Viện đo lường quốc tế (theo tiếng Pháp là Bureau
International des Poids et Mesures - viết tắt BIPM). SI được đặt tên lần đầu tiên năm
1960 và sau đó được bổ sung năm 1971.
Nguồn gốc thực sự của SI, hay hệ mét, có thể tính từ những năm 1640. Nó được phát
minh bởi các nhà khoa học Pháp và nhận được sự quảng bá lớn bởi Cuộc cách mạng
Pháp năm 1789 để trở nên phổ biến hơn. Hệ mét cố gắng lựa chọn các đơn vị đo lường
không mang tính tùy ý, trong khi gắn liền với tư tưởng chính thức của cuộc cách mạng là
"lý trí thuần túy"; nó là một sự cải thiện đáng kể đối với các đơn vị đo hiện hành ngày ấy
do giá trị của chúng thông thường phụ thuộc theo từng khu vực.
Đơn vị đo lường quan trọng nhất là đơn vị đo chiều dài: một mét được cho là
1/10.000.000 của khoảng cách từ cực tới xích đạo dọc theo kinh tuyến đi qua Paris. Nó
xấp xỉ 10% dài hơn một thước Anh. Sau đó một chiếc thước platin với tiết diện hình chữ
X đã được sản xuất để phục vụ cho mục đích dễ dàng kiểm tra tiêu chuẩn chiều dài của
một mét. Tuy nhiên, vì những khó khăn của việc đo đạc thực tế chiều dài của góc phần tư
kinh tuyến trong thế kỷ 18, chiếc thước mẫu platin đầu tiên đã ngắn hơn 0,2 milimét. Sau
đó các chiều dài bước sóng bức xạ khác nhau đã được giới thiệu để có thể định nghĩa một
cách trừu tượng chiều dài (không đổi) của đơn vị mét, và cuối cùng mét đã được định
nghĩa như là khoảng cách mà một tia sáng có thể đi được trong chân không trong một
khoảng thời gian cụ thể.
Đơn vị đo cơ bản của khối lượng trong hệ mét đầu tiên là gam, nhưng đã nhanh chóng bị
chuyển sang kilôgam, đã được định nghĩa như là khối lượng của nước nguyên chất tại
điểm mà nó nặng nhất (+3,98 độ C) trong một khối lập phương có các cạnh bằng 1/10
của mét. Một kilôgam bằng khoảng 2,2 pound. Khoảng không gian lập phương này còn
được gọi là một lít để thể tích của các chất lỏng khác nhau có thể dễ dàng so sánh. Năm
1799, một ống hình trụ bằng platin đã được sản xuất để làm tiêu chuẩn cho kilôgam, vì
thế tiêu chuẩn dựa trên cơ sở nước chưa bao giờ được sử dụng như là tiêu chuẩn gốc khi
mà hệ mét thực sự được sử dụng. Năm 1890, nó được thay thế bằng ống hình trụ là hợp
kim gồm 90% platin và 10% iridi. Nó được sử dụng làm kilôgam tiêu chuẩn từ đó đến
nay và được lưu giữ ở Paris. Kilôgam là đơn vị đo lường cơ bản duy nhất không được
định nghĩa lại theo thuật ngữ của các hiện tượng tự nhiên không đổi. Tuy nhiên, tại cuộc
họp của Hội khoa học Hoàng gia tại London vào ngày 15 tháng 2 năm 2005, các nhà
khoa học đã lên tiếng kêu gọi thay thế khối lượng của kilôgam tiêu chuẩn ở Paris vì định
nghĩa chính thức chỉ rõ rằng "thuộc tính không thay đổi của tự nhiên" cần được sử dụng
(hơn là một vật cụ thể mà khối lượng của nó có thể bị thay đổi), nhưng vẫn chưa có một
quyết định nào về việc định nghĩa lại cho đến năm 2007.
100
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Đơn vị đo nhiệt độ là độ bách phân hay độ Celsius (C), có nghĩa là thang thủy ngân giữa
điểm đóng băng và điểm sôi của nước nguyên chất được chia thành một trăm phần bằng
nhau. Nước sôi vì thế là 100 độ Celsius và nước đóng băng có 0 độ Celsius. Đây là đơn
vị đo lường nhiệt độ của hệ mét trong sử dụng thông thường. Khoảng một trăm năm sau,
các nhà khoa học phát hiện ra điểm 0 tuyệt đối. Điều này dẫn đến sự ra đời của thang đo
nhiệt độ mới, được gọi là thang độ tuyệt đối hay thang Kelvin, nó xác định lại điểm 0
nhưng vẫn sử dụng 100 kelvin bằng khoảng cách giữa điểm đóng băng và điểm sôi của
nước nguyên chất.
Đơn vị đo lường thời gian của hệ mét là giây, nguyên thủy được định nghĩa như là
1/86.400 của một ngày trung bình. Các hình thức định nghĩa giây đã thay đổi vài lần để
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng tăng của khoa học (các quan sát thiên văn, đồng hồ
âm thoa, đồng hồ thạch anh và sau đó là đồng hồ nguyên tử xêri) nhưng những đồng hồ
đeo tay vẫn không chịu ảnh hưởng (một cách tương đối).
Sự chấp nhận nhanh chóng hệ mét như là công cụ của kinh tế và các hoạt động thương
mại hằng ngày chủ yếu dựa trên cơ sở sự thiếu hụt của các hệ thống đo lường theo phong
tục, tập quán tại nhiều quốc gia trong việc miêu tả một cách đầy đủ một số khái niệm, hay
là kết quả của những cố gắng để tiêu chuẩn hóa rất nhiều sai khác theo khu vực trong các
hệ thống phong tục, tập quán. Các yếu tố quốc tế cũng ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ
mét, vì nhiều quốc gia tăng cường các hoạt động thương mại. Về khoa học, nó cung cấp
một sự tiện lợi trong việc tính toán các đại lượng lớn và nhỏ vì nó rất phù hợp với hệ đếm
thập phân của chúng ta.
Sự khác biệt về văn hóa cũng có thể hiện diện trong việc sử dụng hệ mét trong cuộc sống
hàng ngày theo từng khu vực. Ví dụ, bánh mì được bán ở nhiều nước có khối lượng 1
hoặc 2 kg, nhưng bạn phải mua chúng theo cơ số nhân của 100 gam tại Liên Xô cũ. Ở
một số nước, dung tích của một chiếc cốc không chính thức là 250 mL, và giá của một số
mặt hàng đôi khi được tính theo 100 g hơn là cho một kilôgam.
Những người bình thường có thể không cần quan tâm đến sự cải tiến và hoàn thiện của
hệ mét trong khoảng 200 năm qua, nhưng các chuyên gia vẫn phải cố gắng để hoàn thiện
hệ mét để nó phù hợp hơn với những nghiên cứu khoa học (ví dụ từ CGS sang MKS tới
hệ SI hay sự phát minh ra thang Kelvin). Những sự thay đổi này không ảnh hưởng tới
việc sử dụng hệ mét hằng ngày. Sự hiện diện của các điều chỉnh là một lý do biện hộ cho
việc sử dụng của các đơn vị đo lường theo tập quán thay vì hệ mét. Tuy nhiên các đơn vị
đo lường theo phong tục, tập quán này ngày nay về cơ bản đã được định nghĩa lại theo
các thuật ngữ của các đơn vị đo lường của SI, vì thế bất kỳ sự sai khác nào trong định
nghĩa các đơn vị đo lường theo SI đều gây ra sự sai khác trong định nghĩa của các đơn vị
đo lường theo tập quán.
101
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Cơ sở
SI được xây dựng trên cơ sở của bảy đơn vị đo lường cơ bản của SI, đó là kilôgam, mét,
giây, ămpe, kelvin, mol và candela. Các đơn vị này được sử dụng để định nghĩa các đơn
vị đo lường suy ra khác.
SI cũng định nghĩa một số các tiền tố của SI để sử dụng cùng với đơn vị đo lường: các
tiền tố này kết hợp với bất kỳ đơn vị đo lường nào để tạo ra các bội số hay ước số của nó.
Ví dụ, tiền tố kilô biểu hiện là bội số hàng nghìn (ngàn), vì thế kilômét bằng 1.000 mét,
kilôgam bằng 1.000 gam v.v . Cũng lưu ý rằng một phần triệu của kilôgam là miligam,
không phải micrôkilôgam.
• Các ký hiệu được viết bằng chữ thường, ngoại trừ các ký hiệu lấy theo tên người.
Điều đó có nghĩa là ký hiệu cho đơn vị đo áp suất của SI, lấy tên của Blaise
Pascal, là Pa, trong khi đơn vị đo tự bản thân nó là pascal. Trong danh mục chính
thức của SI chỉ có một ngoại lệ duy nhất trong quy tắc viết hoa, đó là ký hiệu của
lít. Nó có thể viết là l hay L đều được chấp nhận.
• Các ký hiệu được viết theo số ít. Ví dụ trong tiếng Anh phải viết là "25 kg" chứ
không phải "25 kgs". Trong tiếng Việt, điều này không ảnh hưởng gì do không có
sự khác nhau trong cách gọi theo số nhiều và số ít.
• Các ký hiệu, dù là viết tắt nhưng không có dấu chấm (.) ở cuối.
• Được khuyến khích sử dụng các ký hiệu theo kiểu viết Roman thường (ví dụ, m
cho mét, L cho lít), để có thể dễ dàng phân biệt với các ký hiệu của biến (tham số)
trong toán học và vật lý (ví dụ, m cho tham số khối lượng, l cho tham số chiều
dài).
• Một khoảng trống giữa số và ký hiệu: 2.21 kg, 7.3x10 2 m2. Có một ngoại lệ trong
trường hợp này. Ký hiệu của góc phẳng như độ, phút và giây (°, ′ và ″) được đặt
liền ngay sau giá trị số mà không có khoảng trống.
• SI sử dụng các khoảng trống để tách các số (phần nguyên) theo từng bộ ba chữ số.
Ví dụ 1 000 000 hay 342 142 (hoàn toàn không giống với việc sử dụng các dấu
chấm hay phẩy trong các hệ đo lường khác, như 1.000.000 hay 1,000,000).
• SI sử dụng dấu phẩy duy nhất để chia tách phần thập phân cho đến năm 1997. Số
"hai mươi tư phẩy năm mươi mốt" được viết là "24,51". Năm 1997 CIPM quyết
định rằng dấu chấm sẽ là dấu chia tách phần thập phân cho các văn bản mà trong
đó chủ yếu là tiếng Anh ("24.51"); dấu phẩy sẽ là dấu chia tách phần thập phân
cho các văn bản bằng ngôn ngữ khác.
• Ký hiệu cho các đơn vị được suy ra từ các đơn vị đo khác bằng cách nhân chúng
với nhau được kết nối với nhau với một khoảng trống hoặc một dấu chấm (·) ở
giữa, ví dụ N m hay N·m.
102
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
• Ký hiệu được tạo thành do việc chia của hai đơn vị đo được kết nối với nhau bằng
dấu gạch chéo (/), hoặc được viết dưới dạng số mũ với lũy thừa âm, ví dụ "m/s",
hay "m s-1" hay "m·s-1" hoặc . Dấu gạch chéo không được sử dụng nếu như kết
-1 -2
quả là phức hợp, ví dụ "kg·m ·s ", không phải là "kg/m/s²".
• Nếu không dùng tên Việt hóa của các đơn vị nên viết mét, lít và gam thành metre,
litre và gram – thay vì meter, liter và gramme.
Với một số ngoại lệ (chẳng hạn bia tươi được bán ở Anh) hệ thống có thể được sử dụng
hợp pháp tại mọi quốc gia trên thế giới và rất nhiều quốc gia không cần thiết phải duy trì
định nghĩa của các đơn vị đo khác. Các quốc gia khác vẫn còn công nhận các đơn vị đo
phi SI (ví dụ như Mỹ hay Anh) cần phải định nghĩa các đơn vị đo lường theo thuật ngữ
của các đơn vị đo của SI; ví dụ, một inch thông thường được định nghĩa bằng chính xác
0.0254 mét. Tuy nhiên, tại Mỹ, các khoảng cách địa lý không được định nghĩa lại do sai
số tích lũy nó có thể để lại và một lý do khác là survey foot và survey inch (là hai đơn vị
đo chiều dài sử dụng trong công tác lập bản đồ) vẫn là các đơn vị đo tách biệt. (Đây
không phải là vấn đề cho Anh, bởi vì Ordnance Survey (tổ chức lập bản đồ ở Anh) đã lập
các bản đồ theo hệ mét từ trước Đại chiến thế giới lần thứ hai.) (Xem hệ đo lường để hiểu
thêm về lịch sử phát triển của các đơn vị đo.)
Các đơn vị
Các đơn vị cơ sở
Các đơn vị đo lường dưới đây là nền tảng cơ sở để từ đó các đơn vị khác được suy ra
(dẫn xuất), chúng là hoàn toàn độc lập với nhau. Các định nghĩa dưới đây được chấp
nhận rộng rãi.
Ký Đại
Tên Định nghĩa
hiệu lượng
Đơn vị đo chiều dài tương đương với chiều dài quãng đường đi
được của một tia sáng trong chân không trong khoảng thời gian
mét m Chiều dài 1 / 299 792 458 giây (CGPM lần thứ 17 (1983) Nghị quyết số
1, CR 97). Con số này là chính xác và mét được định nghĩa
theo cách này.
103
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Đơn vị đo khối lượng bằng khối lượng của kilôgam tiêu chuẩn
quốc tế (quả cân hình trụ bằng hợp kim platin-iriđi) được giữ
tại Viện đo lường quốc tế (viết tắt tiếng Pháp: BIPM), Sèvres,
Pari (CGPM lần thứ 1 (1889), CR 34-38). Cũng lưu ý rằng
kilôgam là đơn vị đo cơ bản có tiền tố duy nhất; gam được định
Khối
kilôgam kg nghĩa như là đơn vị suy ra, bằng 1 / 1 000 của kilôgam; các tiền
lượng
tố như mêga được áp dụng đối với gam, không phải kg; ví dụ
Gg, không phải Mkg. Nó cũng là đơn vị đo lường cơ bản duy
nhất còn được định nghĩa bằng nguyên mẫu vật cụ thể thay vì
được đo lường bằng các hiện tượng tự nhiên (Xem thêm bài về
kilôgam để có các định nghĩa khác).
Đơn vị đo thời gian bằng chính xác 9 192 631 770 chu kỳ của
bức xạ ứng với sự chuyển tiếp giữa hai mức trạng thái cơ bản
giây s Thời gian
siêu tinh tế của nguyên tử xêri-133 tại nhiệt độ 0 K (CGPM lần
thứ 13 (1967-1968) Nghị quyết 1, CR 103).
Đơn vị đo lượng vật chất là lượng vật chất chứa các thực thể cơ
bản bằng với số nguyên tử trong 0,012 kilôgam cacbon-12
Lượng nguyên chất (CGPM lần thứ 14 (1971) Nghị quyết 3, CR 78).
mol mol
vật chất (Các thực thể cơ bản có thể là các nguyên tử, phân tử, ion, điện
tử (êlectron) hay hạt.) Nó xấp xỉ tương đương với 6,022 141 99
× 10 23 đơn vị.
104
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Các đơn vị đo lường của SI được suy ra từ các đơn vị đo cơ bản và là không thứ nguyên.
Các đơn vị đo dẫn xuất không thứ nguyên của SI:
Đại
Ký
Tên lượng Định nghĩa
hiệu
đo
Đơn vị đo góc là góc trương tại tâm của một hình tròn theo một
rađian rad Góc cung có chiều dài bằng chiều dài bán kính của đường tròn. Như
vậy ta có 2π rađian trong hình tròn.
Đơn vị đo góc khối là góc khối trương tại tâm của một hình
Góc
sterađian sr cầu có bán kính r theo một phần trên bề mặt của hình cầu có
khối
diện tích r². Như vậy ta có 4π sterađian trong hình cầu.
Các đơn vị đo cơ bản có thể ghép với nhau để suy ra những đơn vị đo khác cho các đại
lượng khác. Một số có tên theo bảng dưới đây. Các đơn vị dẫn xuất của SI với tên đặc
biệt:
Ký
Tên Đại lượng đo Chuyển sang đơn vị cơ bản
hiệu
105
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
niutơn N Lực kg m s -2
106
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
thời gian)
gray Gy Lượng hấp thụ (của bức xạ ion hóa) J/kg = m2 s-2
[sửa]
Các đơn vị đo lường sau không phải là đơn vị đo lường của SI nhưng được "chấp nhận để
sử dụng trong hệ đo lường quốc tế."
107
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
tỷ lệ (không thứ
nepơ (đại lượng đo trường) Np LF = ln(F/F0) Np
nguyên)
tỷ lệ (không thứ
bel, (đại lượng đo trường) B LF = 2 log10 (F/F0) B
nguyên)
Các đơn vị kinh nghiệm phi SI được chấp nhận sử dụng trong SI
Ký Đại lượng
Tên Tương đương với đơn vị SI
hiệu đo
108
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Các đơn vị phi SI khác hiện được chấp nhận sử dụng trong SI
knot knot vận tốc 1 knot = 1 hải lý / giờ = (1 852 / 3 600) m/s
Các tiền tố sau đây của SI có thể được sử dụng để tạo ra các bội số hay ước số của đơn vị
đo lường gốc.
Ký
10 n Tiền tố Tên gọi 1 Tương đương²
hiệu
109
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
10 24 yôta Y Triệu tỷ tỷ 1 000 000 000 000 000 000 000 000
10 21 zêta Z Nghìn (ngàn) tỷ tỷ 1 000 000 000 000 000 000 000
10 1 đêca da Mười 10
xenti, (đọc là
10 −2 c Một phần trăm 0,01
xăng ti)
110
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
10 −15 femtô f Một phần triệu tỷ 0,000 000 000 000 001
10 −18 atô a Một phần tỷ tỷ 0,000 000 000 000 000 001
10 −24 yóctô y Một phần triệu tỷ tỷ 0,000 000 000 000 000 000 000 001
Ghi chú:
¹ Đây chỉ là một trong rất nhiều cách đếm số của người Việt.
² Cách ghi số phù hợp với cách ghi phổ biến nhất của người Việt hiện nay.
Các tiền tố của SI dưới đây không được sử dụng nữa. Các tiền tố kép cũng đã lỗi thời như
micrômicrôfara, héctôkilômét, micrômilimét, v.v.
111
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
C¶m biÕn t1 t2 tn t
s
t1 t2 tn t
Hình 1.1: Sự biến đổi của đại lượng cần kiểm tra m và phản ứng s theo thời gian.
112
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
s s
s2
si
s1
m1 m2 t mi t
Hình 1.2: Dựng đồ thị từ các giá trị đã biết của m và xác định mi từ giá trị si
Đặc tuyến này cho phép xác định mọi giá trị của mi từ si. Để dễ cho người sử
dụng cảm biến, thông thường người ta chế tạo cảm biến sao cho có sự liên hệ tuyến
tính giữa biến thiên đầu ra s và biến thiên đầu vào m.
b) Phân loại cảm biến.
* Căn cứ vào đại lượng đầu ra:
Có 2 loại: Cảm biến tích cực và cảm biến thụ động.
- Cảm biến mà nó giống như một máy phát, trong đó s là điện tích, điện áp hay
dòng điện như vậy ta có cảm biến loại tích cực. Gọi tắt là cảm biến tích cực.
- Cảm biến mà nó giống như một trở kháng, trong đó s là điện trở, điện cảm,
hoặc điện dung, trường hợp này ta có cảm biến loại thụ động. Gọi là cảm biến thụ
động.
* Căn cứ vào các đại lượng vật lý tác động ta có các loại cơ bản như sau:
+ Cảm biến điện áp
- Varistor
+ Cảm biến nhiệt
- Risistance thermometer
- Thermistor (NTC, PTC)
- Siemiconductor sensor
- Intergrated sensor
- Thermocoupler
+ Cảm biến từ
- Hall generator
- Magnetor rersistor
+ Cảm biến biến dạng
+ Bức xạ điện từ
- Light Dependent Resistor (LDR)
- Photodiode
- Phototransistor
- Solar cell
113
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 1.3: Phân loại cảm biến theo đại lượng vật lý tác động
114
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
s
S =
m m=mi
Thông thường cảm biến được sản xuất có những độ nhạy S tương ứng với
những điều kiện làm việc nhất định của cảm biến. Điều này cho phép lựa chọn được
cảm biến thích hợp để sao cho mạch kiểm tra thoả mãn các điều kiện đặt ra.
Đơn vị đo của độ nhạy phụ thuộc vào nguyên lý làm việc của cảm biến và các
đại lượng liên quan, ví dụ:
- Ω/OC đối với nhiệt điện trở.
- V/ OC đối với cặp nhiệt.
Đối với các cảm biến khác nhau cùng dựa trên một nguyên lý vật lý, trị số của
độ nhạy S có thể phụ thuộc vào vật liệu, kích thước hay kiểu lắp ráp.
Vấn đề quan trọng ở đây là khi thiết kế và chế tạo cảm biến làm sao để khi sử
dụng cảm biến độ nhạy S của chúng không đổi, nghĩa là S ít phụ thuộc nhất và các yếu
tố sau:
- Giá trị của đại lượng cần đo m (độ tuyến tính) và tần số thay đổi của nó (dải
thông)
- Thời gian sử dụng (độ già hoá).
- Ảnh hưởng của các đại lượng vật lý khác (không phải đại lượng cần đo) của
môi trường xung quanh.
Đây chính là những căn cứ để so sánh và lựa chọn cảm biến.
b) Độ nhạy trong chế độ tĩnh.
Chuẩn cảm biến ở chế độ tĩnh là dựng lại các giá trị si của đại lượng điện ở đầu
ra tương ứng với các giá trị không đổi mi của đại lượng đo khi đại lượng này đạt giá trị
làm việc danh định (ứng với giá trị cực đại tức thời). Đặc trưng tĩnh của cảm biến
chính là dạng chuyển đổi đồ thị của việc chuẩn đó và điểm làm việc Qi của cảm biến
chính là đặc trưng tĩnh tương ứng với các giá trị si, mi.
Độ nhạy trong chế độ tĩnh chính là độ dốc của đặc tuyến tĩnh ở điểm làm việc.
Nếu đặc tuyến tĩnh không phải là tuyến tính thì độ nhạy trong chế độ tĩnh phụ thuộc
vào điểm làm việc.
Với đặc tuyến tĩnh (đường cong chuẩn) của cảm biến thể hiện mối quan hệ giữa
đối tượng tác động m và đại lượng đầu ra là tuyến tính thì độ nhạy của cảm biến phụ
thuộc vào độ dốc của đặc trưng tĩnh đó. Nếu độ dốc của nó càng lớn thì độ nhạy càng
115
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
tăng, tức là với một sự biến thiên m rất nhỏ cũng cho ta một đại lượng đầu ra s
tương đối lớn. Được mô tả trên hình vẽ sau.
s
m m
Hình 1.4: Sự phụ thuộc của độ nhạy S vào độ dốc của đặc trưng tĩnh.
Rõ ràng chúng ta thấy s1 nhỏ hơn s2 như vậy độ nhạy của cảm biến có đặc
truyến với độ dốc lớn tức là biến thiên đầu vào nhỏ và cho ta 1 sự thay đổi lớn ở đầu
ra. Điêu
s
S= 1
m1 Q0
116
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Ngoài ra trong chế độ động độ nhạy của cảm biến còn phụ thuộc vào tần số của
đại lượng đo m và ta có S(f) xác định đặc tính tần số của cảm biến.
1.2.2 Điều kiện có tuyến tính
Một cảm biến được gọi là tuyến tính trong một dải đo xác định nếu trong dải đó
độ nhạy không phụ thuộc vào giá trị của đại lượng đo.
Nếu như cảm biến không phải là tuyến tính, người ta có thể đưa vào mạch đo
các thiết bị hiệu chỉnh, gọi là tuyến tính hoá, có tác dụng làm cho tín hiệu điện tỷ lệ
với sự thay đổi của đại lượng đo.
Trong chế độ tĩnh, độ tuyến tính thể hiện bằng các đoạn thẳng trên đặc tuyến
tĩnh và hoạt động của cảm biến là tuyến tính chừng nào các thay đổi của đại lượng
kiểm tra còn ở trong vùng này.
Trong chế độ động, độ tuyến tính bao gồm sự không phụ thuộc của độ nhạy ở
chế độ tĩnh S(0) vào đại lượng đo m, đồng thời các thông số quyết định (như tần số
riêng f0 của dao động không tắt, hệ số tắt dần ξ) cũng không phụ thuộc vào đại lượng
đo.
1.2.3 Độ nhanh và thời gian hồi đáp
Độ nhanh là đặc trưng của cảm biến cho phép đánh giá xem đại lượng đầu ra có
theo kịp về thời gian với biến thiên của đại lượng đo không.
- Độ nhanh là khoảng thời gian mà từ khi đại lượng đo thay đổi đột ngột đến
khi biến thiên của đại lượng đầu ra s của cảm biến chỉ còn khác giá trị cuối cùng của
nó một lượng được quy định bằng ε%.
- Thời gian hồi đáp là đại lượng được sử dụng để xác định giá trị của độ
nhanh.
Cảm biến càng nhanh thì thời gian hồi đáp càng nhỏ. Thời gian hồi đáp
đặc trưng cho tốc độ thay đổi của quá trình quá độ và là hàm của các thông số xác định
chế độ này.
m
m0
0
t
s
s0
0 ,9
0 ,1
0
to t+
s
t1 t -s t
Hình 1.5: Các khoảng thời gian khác nhau đặc trưng cho quá trình quá độ
117
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Kết luận:
Khi đánh giá lựa chọn một cảm biến hay phải so sánh chúng với nhau ta cần
phải chú ý những đặc tính cơ bản sau đây:
- Phải xét đến khả năng có thể thay thế các cảm biến. Tức là khi chế tạo một
loại cảm biến ta phải tính đến khả năng chế tạo nhiều cảm biến với các đặc
tính như nhau đã cho trước. Như thế mới có thể thay thế khi bị hư hỏng mà
không mắc phải sai số.
- Cảm biến phải có đặc tính đơn trị, nghĩa là với đường cong hồi phục của cảm
biến ứng với giá trị m ta chỉ nhận được một giá trị s mà thôi.
- Đặc tuyến của cảm biến phải ổn định, nghĩa là không được thay đổi theo thời
gian.
- Tín hiệu ra của cảm biến yêu cầu phải tiện cho việc ghép nối vào dụng cụ đo,
hệ thống đo và hệ thống điều khiển.
- Đặc tính quan trọng của cảm biến là sai số:
Sai số cơ bản của cảm biếnlà sai số gây ra do nguyên tắc của cảm biến,
sự không hoàn thiện của cấu trúc, sự yếu kém của công nghệ chế tạo.
Sai số phụ: là sai số gây ra do sự biến động của điều kiện bên ngoài
khác với điều kiện tiêu chuẩn.
- Độ nhạy của cảm biến cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Nó có tác dụng
quyết định cấu trúc của mạch đo để đảm bảo cho phép đ có thể bắt nhạy với
những biến động nhỏ của đại lượng đo.
- Đặc tính động của cảm biến: Khi cho tín hiệu đo vào cảm biến thường xuất
hiện quá trình quá độ. Quá trình này có thể nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào
dạng cảm biến. Đặc tính này được gọi là độ tác động nhanh. Nếu độ tác động
nhanh chậm tức là phả ứng của tín hiệu ra của cảm biến trễ so với sự thay đổi
của tín hiệu vào.
- Sự tác động ngược lại của cảm biến lên đại lượng đo làm thay đổi nó và tiếp
đến là gây ra sự thay đổi của tín hiệu ở đầu ra của cảm biến.
- Về kích thước của cảm biến mong muốn là phải nhỏ có như vậy mới đưa được
vào những nơi hẹp, nâng cao độ chính xác của phép đo.
118
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 2:
CẢM BIẾN NHIỆT
(Temperature sensor)
2.1 Cặp nhiệt ngẫu (Thermocoupler)
2.1.1 Hiệu ứng nhiệt điện
Khi một thanh kim loại được đốt nóng ở một đầu, đầu còn lại giữ ở nhiệt độ
0 C. Dưới tác động của nhiệt độ cao cấu trúc mạng của kim loại bị phá vỡ. Các điện tử
0
được giải phóng có vận tốc lớn hơn các điện tử ở 0 oC, di chuyển về phần nguội của
thanh kim loại. Như vậy nhiệt độ làm cho mật độ điện tử ở phần nóng thanh kim loại
nghèo đi, mật độ điện tử ở phần lạnh được tăng lên.
Nếu hai thanh kim loại khác nhau về tính chất thì ta nhận thấy số điện tử được
giải phóng dưới tác dụng của nhiệt là khác nhau. Nên khi được nung nóng ở cùng một
nhiệt độ thì số điện tử ở phần lạnh của 2 thanh kim loại sẽ khác nhau dẫn tới có sự
chênh lệch về điện thế.
2.1.2. Nguyên lý cấu tạo
Cấu tạo của cặp nhiệt gồm hai thanh kim loại a, b được hàn với nhau tại một
đầu đó là đầu làm việc t1. Hai đầu còn lại t0 là đầu tự do.
119
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 2.2: Cấu trúc của cặp nhiệt loại không cách điện và cách điện.
b) Đặc tuyến nhiệt điện của một số loại cặp nhiệt.
Nhìn vào đặc tuyến trên hình 2.3 ta có một số nhận xét sau:
- Cặp nhiệt Cu/Const có độ nhạy cao nhưng dải nhiệt độ làm việc của nó rất
hạn chế. ( Nhiệt độ tối đa khoảng 400 oC và điện áp ra tương ứng khoảng
hơn 20mV).
- Cặp nhiệt Fe/Const cũng có độ nhạy cao nhưng dải nhiệt độ làm việc của nó
lớn hơn nhưng vẫn còn thấp để có thể đáp ứng được những yêu cầu về dải
nhiệt độ cao hơn. ( Nhiệt độ tối đa khoảng 700 o C và điện áp ra tương ứng
khoảng hơn 40mV).
- Cặp nhiệt NiCr/Ni có độ nhạy trung bình và dải nhiệt độ làm việc cũng khá
rộng. ( Nhiệt độ tối đa khoảng 1000 o C và điện áp ra tương ứng khoảng hơn
40mV).
- Cặp nhiệt RhPt/Pt có độ nhạy thấp nhất điện áp ra nhỏ nhưng bù lại dải
nhiệt độ làm việc rất lớn . ( Nhiệt độ tối đa khoảng 1600 o C và điện áp ra
tương ứng khoảng hơn 10mV).
120
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Một số loại cảm biến thường được sử dụng trong những ứng dụng cơ bản:
Dạng cảm biến Kiểu tiếp xúc Thời gian hồi đáp
Thời gian tác động được tính đến khi giá trị đầu ra của tín hiệu cảm biến đạt tới
99% giá trị cuối cùng.
121
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
122
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
cặp nhiệt đạt rất cao. Để hiển thị kết quả đo người ta có thể hiện thị số thông qua việc
chuyển đổi A/D (vấn đề này sẽ được đề cập ở chương cuối).
Ký hiệu: v
a) Điện trở quấn dây đơn b) Điện trở dây quấn kép
Hình 2.7: Cấu trúc cơ bản nhiệt kế điện trở
Trên một lõi cách điện người ta thực hiện việc quấn dây điện trở lên đó, vật liệu
chế tạo có thể là Pt hoặc Ni như hình 2.7. Sau đó người ta sẽ bọc bên ngoài một lớp
cách điện nhưng có khả năng dẫn nhiệt tốt. Có hình dạng như sau:
Trên thân điện trở thường ghi ký hiệu loại điện trở và giá trị danh định của nó.
Ví dụ:
- Pt 100 : Được chế tạo bằng Platinium có giá trị 100 ở 0 OC
- Ni 100 : Được chế tạo bằng Nickel có giá trị 100 ở 0OC
- Pt 500 : Được chế tạo bằng Platinium có giá trị 500 ở 0 OC
- Pt 1000 : Được chế tạo bằng Platinium có giá trị 1000 ở 0OC
b) Dạng thực tế
Hình 2.9: Nhiệt kế điện trở loại 4 dây nối trong thực tế
* Thông số của nhiệt kế điện trở loại Nikel (Ni-100) và Platinum (Pt-100)
124
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
125
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Ký hiệu: v
Vì vậy điện trở nhiệt NTC khi được nung nóng sẽ dẫn điện tốt hơn khi ở trạng
thái nguội
2.3.2 Đặc tuyến.
Hình 2.13: Đặc tuyến quan hệ giữa điện trở RNTCT với nhiệt độ Tamb
126
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Theo hình vẽ ta thấy sự thay đổi của điện trở từ RNT CT = 5,5kΩ tại toamb = 20 oC
đến RNT CT = 400 Ω tại toamb = 100 oC đoạn này ta có thể có thể thấy gần như là tuyến
tính
127
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
128
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
trạng thái của cuộn hút, đồng thời khi K1 đóng thì điện áp trên NTC coi như bằng 0.
NTC được ngắt ra khỏi mạch.
Hình 2.17 b): Khi khoá S2 được đóng thì dòng điện chạy qua NTC ở thời điểm
ban đầu nhỏ vì giá trị của NTC còn rất lớn do đó dòng và áp cung cấp cho cuộn hút K1
giảm không đáng kể. Sau một thời gian do có sự tiêu hao năng lượng điện và sinh ra
nhiệt trên điện trở NTC, vì vậy giá trị của NTC giảm xuống khi nhiệt độ tăng lên. Giá
trị nhiệt độ tăng lên làm giá trị của NTC giảm rất nhanh do đó dòng điện chạy qua
cuộn hút K1 và điện áp rơi trên nó giảm cũng rất nhanh vì vậy khi giá trị của NTC đạt
giá trị cực tiểu thì cuộn hút K1 cũng không đủ dòng và áp định mức để làm việc. Khoá
K1 ngắt.
Hình 2.18: Một vài dạng của NTC thermistor (Hãng Siemens)
Ký hiệu: v
129
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
130
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 2.22: Một vài dạng của PTC thermistor (Hãng Siemens)
1,5V
1,0V
0,5V
0 0 100 150 o
C
- 0,5V
Hình 2.23: Đặc tuyến thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và điện áp của LM35
Để có thể đo được nhiệt độ âm thì cần có một điện trở tại đầu ra nối với điện áp
âm. Điện trở này phải được tính sao cho dòng điện qua nó lớn hơn 50μA. Ngoài ra
điện áp âm cần phải lớn hơn điện thế thấp nhất (Ví dụ: -550mV với -55 oC). Sơ đồ kết
nối cảm biến như sau:
132
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
OUT
LM35 OUT LM35
10mV/oC
50A R
GND GND
a) -U
b)
Hình2.24: Sơ đồ kết nối cảm biến
a) Sơ đồ đo nhiệt độ dương
b) Sơ đồ đo nhiệt độ âm và dương
Tỷ lệ giữa điện áp ra và như sau:
Uout = 1,5V toC = 150 oC
Uout = 1,0V toC = 100 oC
Uout = 0,5V toC = 50 oC
Uout = 0,25V toC = 25 oC
Uout = -0,55V toC = -55 oC
Tín hiệu tại đầu ra của IC LM35 ta có thể đưa trực tiếp tới đầu vào của bộ biến
đổi A/D loại 8 bit, ta kết hợp với một bộ vi xử lý như vậy sẽ tạo thành một thiết bị đo
nhiệt độ trong hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ.
Các bộ biến đổi A/D như:
- Giao diện song song: ADC0804 8 bit, ICL7109 12 bit.
- Giao diện nối tiếp: ADC0831
2.5.2 IC cảm biến nhiệt loại AD590
Là loại IC cảm biến nhiệt 2 chân nối. Dòng điện đầu ra tỷ lệ với nhiệt độ
Kelvin: 1μA/K . Điện áp cungcấp cũng từ +4V đến +30V. IC hoạt động như một bộ
hiệu chỉnh dòng tổng trở cao. Với tổng trở đầu ra khá cao (>10MΩ), khi điện áp cấp
thay đổi, dòng điện thay đổi rất ít. Ví dụ sự thay đổi điện áp 5V đến 10V ta chỉ có sự
thay đổi khoảng 1μA hay 1 oC.
IOUT
A
423
273
218
Sơ đồ thiết bị đo nhiệt độ chỉ thị kim sử dụng IC cảm biến nhiệt AD590
Trong sơ đồ Hình 2.26 thì
AD590 được mắc với một điện
trở 10K tạo thành mạch phân
áp, cung cấp tín hiệu điện áp
thay đổi theo nhiệt độ tới đầu
vào khuếch đại thuận của
khuếch đại thuật toán. Khi nhiệt
độ thay làm cho dòng điện
chạy qua AD590 thay đổi dẫn
tới điện áp rơi trên điện trở R3
thay đổi, làm thay đổi điện áp
tại đầu vào thuận của bộ khuếch Hình 2.26: Mạch điện đo nhiệt độ dùng AD590
đại thuật toán.
Tín hiệu thay đổi này được khuếch đại lên và cung cấp cho thiết bị chỉ thị nhiệt độ
134
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 3:
CẢM BIẾN VỊ TRÍ VÀ DỊCH CHUYỂN
Cảm biến vị trí và dịch chuyển được ứng dụng trong các dây chuyền công nghệ,
trong các máy móc có hệ thống chuyển động theo chương trình điều khiển tự động.
c)
a) b)
d)
Hình 3.1: Ký hiệu của các loại tiếp điểm
a) và c) Tiếp điểm thường mở (NO: Normal Open)
b) và d) Tiếp điểm thường đóng (NC: Normal Close)
c) Nguyên tắc hoạt động
Đối với công tắc thường mở như chúng ta thấy ký hiệu rất rõ. Bình thường khi
không có tác động của bên ngoài thì hai cực của công tắc không được nối, mạch điện
được mắc nối tiếp với công tắc bị ngắt tín hiệu(tín hiệu có thể là Vcc hoặc GND). Khi
có tác động bên ngoài thì 2 cực của công tắc được nối thông, mạch điện được mắc nối
tiếp với công tắc được cung cấp tín hiệu(tín hiệu có thể là Vcc hoặc GND).
Đối với công tắc thường đóng thì ngược lại.
3.1.2 Ứng dụng
Tuỳ thuộc vào các mạch điện điều khiển sử dụng nguồn điện như thế nào mà
chúng ta lựa chọn các loại công tắc hành trình cho phù hợp với điện áp và dòng điện
trong mạch điều khiển.
Thông thường đối với các mạch điều khiển ứng dụng Kỹ thuật vi điều khiển,
thuật số thì mức điện áp từ 5V đến 18V DC và PLC thì mức điện áp cung cấp cho các
đầu vào điều khiển là 24V còn dòng điện thì không lớn lắm chỉ khoảng vài chục đến
vài trăm mA.
Các công tắc hành trình thường được lắp đặt tại vị trí cần thiết để thay đổi hành
trình chuyển động của hệ thống hoặc thực hiện một thao tác khác khác của hệ thống.
Các ứng dụng:
135
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
- Đếm sản phẩm: Cảm biến được lắp đặt sao cho khi sản phẩm di chuyển trên
băng tải đến vị trí đó phải tác động vào công tắc. Mỗi lần đóng và ngắt công tắc sẽ tạo
ra một xung điện. Xung điện này được đưa về bộ đếm xung. Số xung đếm được sẽ
tương ứng với một sản phẩm đã đi qua vị trí của công tắc.
- Dừng hệ thống: ví dụ đối với hệ thống đóng mở cổng tự động. Cổng chuyển
động thẳng nhờ một mô tơ kéo có thể quay được 2 chiều. Vấn đề dặt ra là khi cổng mở
hết hoặc đóng hết thì môtơ kéo phải tự động dừng, như vậy tại cuối và đầu đường chạy
của cổng chúng ta phải lắp đặt ở đó một cảm biến báo hiệu cổng đã mở hết hoặc đóng
hết để ngắt môtơ kéo.
Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng nữa của công tắc hành trình phụ thuộc vào các
yêu cầu của những bài toán kỹ thuật đặt ra mà chúng ta cần giải quyết.
3.1.3 Tạo tín hiệu điều khiển và xử lý tín hiệu xung nhiễu
a) Tạo tín hiệu điều khiển
Tín hiệu điều khiển được tạo ra bởi công tắc hành trình tuỳ phụ thuộc vào hệ vi
xử lý tích cực với mức logic nào của tín hiệu. Ta có các sơ đồ sau:
Vcc
Vcc HÖ
SW VXL
R
R
HÖ
SW VXL
HÖ
SW VXL
136
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 3.2 d) Sử dụng tiếp điểm thường đóng cho nên đối với hệ vi xử lý tích cực
với mức thấp khi tiếp điểm chưa được tác động thì tín hiệu mức thấp chưa được đưa
vào hệ. ở trạng thái chưa tác động tín hiệu vào hệ ở mức cao.
b) Xử lý xung nhiễu
* Đối với tiếp điểm thường mở:
Xung nhiễu xuất hiện khi tiếp điểm thường mở được tác động để nối mạch tạo
mức lôgic.
Khi c«ng t¾c bÞ nhÊn
TiÕp ®iÓm dao ®éng
Xung chuÈn
Xung chuÈn
* Nguyên nhân chính là do khi đóng mạch đối với các tiếp điểm thường có hiện
tượng rung cho nên tạo ra sự đóng ngắt liên tiếp của tiếp điểm vì vậy tạo ra các xung
nhiễu ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ thống.
* Giải pháp thứ nhất: Để khử xung nhiễu như vậy chúng ta phải sử dụng
phương pháp lọc nhiễu, ngắn mạch tần số cao bằng tụ điện. Chúng ta có các sơ đồ sau:
Vcc HÖ
Vcc HÖ
SW VXL
SW VXL
R R C
C
b)
a)
Hình 3.5: Mạch khử xung nhiễu tín hiệu.
137
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
• Giải pháp thứ 2: là ta dùng Trigơ RS tạo công tắc chống rung.
Vcc S\ R\ Qn+1
R1 R2
0 0 x
S 1 &
OUT
0
1
SW 0 1 1
0 & 1 0 0
1
0
R
1 1 Qn
Hình 3.6: Công tắc chống rung
Các điện trở R1, R2 được mắc trong mạch để đảm bảo khi tiếm điểm chưa đóng
vào vị trí nào thì các đầu vào S\ và R\ luôn ở mức cao và Trigơ ở trạng thái nhớ.
R
Q
Hình 3.7: Giản đồ thời gian mô tả công tắc chống rung
3.1.4 Hình dáng, cấu tạo và vận hành một số loại thực tế
138
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
139
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 3.11: Hành trình chuyển động của cánh tay đòn
Hình 3.12: Vị trí của cánh tay đòn và của tiếp điểm
140
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
L
R l
Hình 3.14: Cấu tạo bên trong của biến trở dạng thẳng
Biểu thức tính giá trị điện trở ứng với độ dịch chuyển dài
l
R( l ) = Rn
L
141
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
R R
R = f(l,) R = f(l,)
l, l,
a) Biến trở màng than b) Biến trở dây quấn
Hình 3.16: Đặc tuyến quan hệ giữa độ dich chuyển và điện trở
3.2.3 Ưu nhược điểm của cảm biến điện trở tiếp xúc trượt là:
a) Ưu điểm
- Kết cấu đơn giản
- Có khả năng đo liên tục
142
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
143
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
3.3 Cảm biến cảm ứng từ tiệm cận (Inductive Proximity Sensor)
3.3.1 Cơ sở của cảm biến từ (cảm biến dòng điện Foucault)
Là thiết bị cảm nhận sự thay đổi từ trường tác động lên nó. Phần tử chính của
cảm biến là một cuộn dây được cung cấp dòng có tần số cao, nó sẽ tạo ra một từ
trường thay đổi xung quanh cuộn dây. Một vật kim loại nằm trong vùng từ trường này
sẽ xảy ra hiệu ứng dòng điện Fuco. Theo định luật Lenz, dòng điện này có chiều chống
lại nguyên nhân tạo nên nó, tạo nên một từ thông ngược lại với từ thông của cuộn dây,
điều này dẫn đến hệ số tự cảm của cuộn dây thay đổi. Và như vậy trở kháng của cuộn
dây cũng thay đổi vì: ZL = 2fL.
L
VËt M¹ch
kim dao ®éng
lo¹i (OSC)
Với vỏ bọc kim loại được nối mass sẽ ngăn chặn được từ trường mở rộng như
đối với trường hợp không được bọc kim. Như vậy cảm biến sẽ cảm nhận những vật
nằm trong phạm vi hẹp, nâng cao độ chính xác về việc xác định vị trí của vật kim loại.
Hình 3.19 mô tả một cách rõ nét hơn về đường sức từ được tạo ra từ bộ phận cảm ứng.
Thực chất đây là một mạch từ hở. Khi có vật kim loại tiến đến sẽ khép kín mạch từ.
Hình 3.19: Đường sức từ và sự tác động của vật kim loại
145
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
c) Hoạt động
VËt t¸c ®éng
Kho¶ng c¸ch
§iÖn ¸p ra
Hình 3.22: Hoạt động cảu cảm biến từ tiệm cận chuyển mạch
Khi cảm biến từ được cấp điện, vật kim loại chưa tác động. Biên độ dao động
của tín hiệu dao động đặt tới đầu vào của mạch chỉnh lưu không thay đổi và điện áp
sau chỉnh lưu vẫn ổn định. Khi vật kim loại tiến lại gần bộ phận cảm ứng, làm cho biên
độ của tín hiệu dao động giảm dần dẫn tới biên độ điện áp sau chỉnh lưu và lọc cũng
giảm. Sự thay đổi này đưa tới đầu vào của Trigơ Smith, khi điện áp giảm tới mức tác
động thì Trigơ lật trạng thái từ mức thấp lên mức cao. Tín hiệu này được đưa tới điều
khiển chuyển mạch đầu ra, đóng mạch hoặc ngắt mạch tuỳ theo trạng thái của chuyển
mạch là thường đóng(NC) hay thường mở (NO).
d) Khoảng cách tác động
VËt liÖu HÖ sè
St37 1,0
Nh«m l¸ 0,95
ThÐp 0,7
§ång thau 0,55
a Nh«m 0,5
§ång ®á 0,45
VÝ dô:
Kho¶ng c¸ch ®èi víi
thÐp:
a = Sn x 0,7
Hình 3.21: Khoảng cách tác động phụ thuộc vật liệu
146
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Với mỗi một cảm biến từ khi được chế tạo đều có một khoảng cách cảm nhận
khác nhau nó phụ thuộc vào kích thước của cảm biến. Khoảng cách đó gọi là khoảng
cách danh định Sn. Với mỗi loại vật liệu khác nhau thì khoảng cách tác động thực là
khác nhau như trong ví dụ hình 3.21
Thông số này rất quan trọng đối với việc lắp đặt và hiệu chỉnh cảm biến ứng với
mỗi loại vật liệu khác nhau, chính vì vậy trước khi lắp đặt chúng ta phải lựa chọn các
cảm biến có khoảng cách cảm biến phù hợp.
3.3.3 Sơ đồ kết nối của cảm biến từ.
a) Cảm biến từ tín hiệu ra ở dạng chuyển mạch (Binary Sensor)
Chuyển mạch đầu ra có hai loại cơ bản sử dung Transistor đó là PNP và NPN.
Có hai trạng thái cơ bản NO (Normally Open) và NC (Normally Close). Đó cũng là
các ký hiệu luôn được ghi trên thân của cảm biến.
- NO: trạng thái đầu ra luôn hở mạch khi có tác động thì đóng mạch
- NC: trạng thái đầu ra luôn đóng mạch khi có tác động thì đóng hở mạch
BN +Vcc BN +Vcc
Z
BK Out BK Out
NPN PNP
Z
BU 0V BU 0V
a) NPN b) PNP
Hình 3.23: Cảm biến từ loại chuyển mạch
b) Cảm biến từ tín hiệu ra ở dạng tín hiệu khuếch đại tương tự
- Điện áp ra
- Dòng điện ra
BN +Vcc BN +Vcc
BK Out BK Out
Z Z
BU 0V BU 0V
Ví dụ loại cảm biến IWA 30 U 9001 (Baumer) trên hình vẽ 3.3 với độ rộng bề
mặt là 30mm, đường đặc tuyến làm việc nằm trong khoảng từ 5 đến 10 mm thì tốt
nhất. Sự sai lệch so với đặc tuyến là ±0.2mm. Tỷ lệ đặc tính ra là 1,6V/mm. Điện áp
147
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
làm việc trong khoảng 13,5V đến 30V. Ngoài khoảng làm việc cảm biến ở trạng thái
coi như hư hỏng vì lúc đó điện áp ra không thay đổi.
Đầu ra được thiết kế với transistor PNP ở trạng thái mạch hở collector (open-
collector). Nhiệt độ làm việc trong khoảng từ 0 đến 60 o C.
148
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
b) Ứng dụng.
Một số ứng dụng của cảm biến từ như sau:
149
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
f) Cảm biến vị trí đường ray g) Cảm biến vị trí tầng nhà
Hình 3.28: Một số ứng dụng của cảm biến từ
3.4 Cảm biến điện dung tiệm cận (Capacitive Proximity Sensor)
3.4.1 Cơ sở của cảm biến điện dung
Phần tử chính của cảm biến là một cuộn tụ điện được cung cấp dòng có tần số
cao, nó sẽ tạo ra một điện trường thay đổi giữa hai bản cực được đặt song song như
hình vẽ. Nhưng do hai bản cực đặt song song như vậy và điện môi lúc này là không
khí, cho nên sự tương tác điện trường giữa hai bản cực là yếu. Một vật kim loại hoặc
phi kim loại nằm trong vùng gần hai bản cực này sẽ tạo thành một lớp điện môi nối
thông điện trường giữa hai bản cực. Điều đó có nghĩa là làm thay đổi khả năng dẫn
điện của tụ điện.
Cảm biến điện dung thường ít được dùng hơn trong việc xác định vị trí và độ
dài so với việc dùng cảm biến từ trường. Cơ sở của cảm biến là một tụ điện mà trong
đó vị trí của các bản cực có thể thay đổi được. Thông thường thì chỉ có một bản cực
thay đổi. Việc thay đổi đó dẫn đến làm thay đổi giá trị điện dung của tụ điện. Nếu hai
bề mặt được ghép song song với nhau thì điện dung của tụ điện có thể được tính theo
biểu thức:
Hình 3.32: Cấu trúc cơ bản của cảm biến điện dung
Về cấu trúc cơ bản của cảm biến điện dung tiệm cận cũng giống như cảm biến
từ. Chỉ khác nhau ở bộ phận cảm ứng mà thôi.
c) Nguyên lý hoạt động
152
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
chuyển mạch đầu ra, đóng mạch hoặc ngắt mạch tuỳ theo trạng thái của chuyển mạch là
thường đóng(NC) hay thường mở (NO). Khi vật lùi dần ra xa thì quá trình lại xảy ra ngược
lại.
3.4.3 Sơ đồ kết nối của cảm biến điện dung.
Chuyển mạch đầu ra có hai loại cơ bản sử dung Transistor đó là PNP và NPN.
Có hai trạng thái cơ bản NO (Normally Open) và NC (Normally Close). Đó cũng là
các ký hiệu luôn được ghi trên thân của cảm biến.
- NO: trạng thái đầu ra luôn hở mạch khi có tác động thì đóng mạch
- NC: trạng thái đầu ra luôn đóng mạch khi có tác động thì đóng hở mạch
BN +Vcc BN +Vcc
Z
BK Out BK Out
NPN PNP
Z
BU 0V BU 0V
a) Cảm biến vật thể b) Cảm biến vị trí mức chất lỏng
c) Cảm biến mức chất lỏng d) Cảm biến sữa trong hộp
153
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
a) b)
Hình 3.37: Điện áp được tạo ra có chiều thay đổi theo từ trường B
Khi cung cấp một dòng điện I có chiều cố định cho cảm biến Hall như hình vẽ
và đặt trong từ trường sẽ có một điện áp được tạo ra. Giá trị của điện áp này phụ thuộc
154
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
vào dòng điện điều khiển, từ thông của từ trường B cũng như hệ số Hall (RH) và độ
dày của vật liệu cảm biến.
Điện áp Hall được tính theo biểu thức như sau:
R
U = H xIxB
H d
Trong đó:
UH = Điện áp Hall đơn vị tính V
RH = Hệ số Hall đơn vị tính m3 /A.s
I = Dòng điện điều khiển đơn vị tính A
B = Mật độ từ trường đơn vị tính V.s/m2
d = Độ dày của phiến bán dẫn đơn vị tính m
c) Đặc tuyến và thông số của cảm biến Hall
Hình 3.38: Đặc tuyến không tải của máy phát Hall với I = const
Đặc tuyến của cảm biến Hall nằm trong góc phần tư I và III, vì cực tính của
điện áp phụ thuộc vào chiều tác động của từ trường. Điện áp Hall được phát ra tương
đối nhỏ. Với một số lớn các dạng cảm biến, điện áp này nằm trong khoảng từ 50mV
đến 750mV, chỉ vượt qua 1000mV đối với một vài dạng.
Nhà sản xuất sẽ đưa ra các thông số đặc trưng đối với mọi dạng của cảm biến
Hall như sau:
- IM : Dòng điện điều khiển cực đại ( có thể tới 600mA tuỳ theo từng loại)
- IN : Dòng điện điều khiển danh định ( có thể tới 400mA tuỳ theo từng loại)
- BN : Từ trường danh định. BN là giới hạn tuyến tính của đặc tuyến
( BN có thể tới 1T tuỳ theo từng loại)
- UHo : Điện áp không tải
- RiH, R10 : Nội trở giữa hai điện cực của cảm biến Hall khi B = 0T
- Ricon , R20 : Nội trở giữa hai cực dòng điện của cảm biến Hall khi B = 0T
155
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
+ Đo tốc độ quay
156
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 3.42: Cảm biến siêu âm xác định được tất cả các đối tượng
157
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
158
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
160
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
+ Vật tác động di chuyển trước bề mặt cảm biến mà không có khả năng phản xạ
sóng âm thì phải sử dụng bề mặt phản xạ (2). Trong trường hợp đối tượng dịch chuyển
qua sẽ làm mất tín hiệu phản xạ, đó chính là tín hiệu báo có đối tượng tác động
+ Trường hợp khác đó là vật tác động di chuyển song song với cảm biến (3) (4)
chúng ta phải sử dụng bề mặt phản xạ sóng âm một góc 45 o so với phương chuyển
động của vật để sóng âm tác động lên vật là vuông góc.
161
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 4:
CẢM BIẾN QUANG HỌC
Các cảm biến được sử dụng để chuyển thông tin từ các ánh sáng nhìn thấy, tia
hồng ngoại(IR) hoặc tia tử ngoại (UV) thành tín hiệu điện.
Wl
Nghĩa là:
h
hc
hay:
Wl
Bước sóng ngưỡng (Bước sóng lớn nhất ) của ánh sáng có thể gây nên hiện
tượng giải phóng điện tử được tính từ biểu thức:
hc
s =
Wl
1,237
hay: s ( m) =
Wl ( eV )
Tóm lại, loại điện tích được giải phóng do chiếu sáng phụ thuộc vào bản chất
vật liệu bị chiếu sáng. Khi chiếu sáng chất điện môi và bán dẫn tinh khiết, các điện tích
được giải phóng là cặp điện tử – lỗ trống (H4.2a). Đối với trường hợp bán dẫn pha tạp,
khi bị chiếu sáng nó sẽ giải phóng điện tử (nếu pha tạp mức dono, H4.2b) hoặc lỗ
trống (nếu pha tạp mức acxepto, H4.2c).
- §iÖn tö - §iÖn tö
h +
h -
h
+ Lç trèng + Lç trèng
a) b) c)
d
I=
d
- Độ chói năng lượng (L): là tỷ số gữa cường độ ánh sáng phát ra bởi một phần
tử bề mặt dA theo hướng xác định và diện tích hình chiếu của phần tử này trên mặt
phẳng P vuông góc với hướng đó, dAn=dA.cos ( là góc giữa P và mặt phẳng chứa
dA). Độ chói năng lượng được đo bằng oát/steradian.m2 :
dI
L=
dAn
- Độ rọi năng lượng (E): là tỷ số giữa nguồn năng lượng thu được bởi một phần
tử bề mặt và diện tích của phần tử đó. Độ rọi năng lượng được đo bằng oát/m 2 :
d
E=
dA
c) Laser
Laser là nguồn sáng rất đơn sắc độ chói lớn, rất định hướng và đặc biệt là tính
liên kết mạnh (cùng phân cực, cùng pha), bởi vậy khi chồng chéo lên nhau chúng tạo
thành một sóng duy nhất và rất xác định.
Đặc điểm:
- Bước sóng đơn sắc hoàn toàn xác định
- Thông lượng lớn.
- Có khả năng nhận được chùm tia rất mảnh với độ định hướng cao và truyền đi
trên khoảng cách rất lớn.
CdS
CdSe
CdTe
PbS
PbSe
PbTe
Ge
Si
GeCu
SbIn
AsIn
CdHgTe
(m)
0,3 0,4 0,5 1 2 3 4 5 10 20 30
Hình 4.4: Vùng phổ làm việc của một số vật liệu quang dẫn
Hình 4.6: Sự phụ thuộc giá trị của điện trở vào độ rọi
b) Độ nhạy của điện trở quang
Biểu thức độ nhạy:
ΔI U
= γ Φ γ−1
ΔΦ a
167
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Trong đó:
- U là điện áp đặt vào điện trở quang.
- I là dòng điện chạy qua điện trở quang.
- là thông lượng ánh sáng.
- a là hệ số phụ thuộc vào vật liệu, nhiệt độ và phổ bức xạ.
- có giá trị nằm trong khoảng 0,5 – 1.
Từ biểu thức trên ta thấy:
- Điện trở quang là một cảm biến không tuyến tính, độ nhạy của nó giảm khi
bức xạ tăng (trừ trường hợp đặc biệt khi =1).
- Độ nhạy tỷ lệ thuận với điện áp đặt vào. Điều này chỉ đúng khi điện áp đặt vào
đủ nhỏ (Vì nhiệt độ sẽ làm giảm độ nhạy).
Trong trường hợp sử dụng các bức xạ đơn sắc, đối với thông lượng bức xạ cho
trước thì dòng điện I phụ thuộc vào .
4.2.3 Ứng dụng của quang trở.
Vì đặc điểm của quang trở là khi có ánh sáng chiếu vào sẽ làm cho điện trở của
nó giảm đi và phụ thuộc vào thông lượng của ánh sáng. Nên người ta có thể ứng dụng
nó để điều khiển các mạch đóng, ngắt điện trong các hệ thống chiếu sáng hoặc có thể
ứng dụng tạo xung điện khi có xung ánh sáng chiếu vào nó.
Để điều khiển đóng ngắt mạch điện người ta có thể nối trực tiếp nó với cuộn hút
của Zơler và nó đóng vai trò như một công tắc. Hoặc làm điện trở phân cực cho 1
Tranzitor làm việc ở chế độ khoá như trên hình vẽ 4.7.
+L +L
D K
K K K
D VR
H T H
LDR
LDR
N N
168
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
169
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 4.11: Đặc tuyến quang điện của Photodiode BPW 32.
Nhìn vào đặc tuyến ta thấy dòng qua điôt cũng tăng lên theo độ rọi của ánh sáng.
170
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
ID
R
a)
b)
Hình 4.12: a) Sơ đồ phân cực cho Photodiot.
b) Đặc tuyến V-A của Photodiot.
Khi = 0 (chưa có chiếu sáng) Mặt ghép PN bị phân cực ngược chỉ có dòng
I0 do các động tử không cơ bản có sẵn trong bán dẫn tạo ra.
Khi = 1 làm xuất hiện các động tử không cơ bản trong bán dẫn và làm cho
dòng ngược chạy qua điốt tương đối lớn. và ta có đường đặc tuyến ứng với Φ1.
Khi = 2 , 3 , 4 , 5 thì khi đó các đặc tuyến càng tăng.
E −U D
Khi có điện trở R ta có: UD = E – ID.R ID =
R
Giả sử điểm công tác ban đầu của Photodiot là điểm M và nếu như tín hiệu ánh
sáng chiếu vào biến đổi theo quy luật hình sin vậy thì điểm M sẽ dịch chuyển trên
đường tải và kéo theo ID cũng thay đổi theo quy luật của ánh sáng chiếu vào.
Vậy là từ tín hiệu ánh sáng ta đã biến đổi được thành tín hiệu điện.
Có hai loại Photodiot đó là: PIN và APD (điốt thác lũ)
4.3.3 Mạch ứng dụng của Photodiot.
*Chế độ có nguồn ngoài (Chế độ quang dẫn)
Ta có các sơ đồ mắc như sau:
Hình 4.13: Mạch biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện
171
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
172
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Thông thường người ta sử dụng tải tuyến tính của điện trở cực C và thu được họ
đặc tuyến ra như Hình 4.18.
Một ví dụ về búp hướng của
Phototransistor BPX 38 và BPX 81
(Siemens) được mô tả trong hình bên.
Loại BPX81 có độ mở búp hướng nhỏ
hơn loại BPX 38.
174
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
c) Sơ đồ sử dụng Phototransistor.
Khuếch đại tín hiệu điện điều
khiển bằng ánh sáng của
Phototranzitor. Đây là mạch điện rất
cần thiết bởi vì dòng tín hiệu quang
điện chạy trong Phototransitor là rất
nhỏ nên phải thông qua mạch khuếch
đại để nâng cao chất lượng dòng quang
điện. Người ta cũng có thể dùng mạch
khuếch đại thuật toán để khuếch đại tín
hiệu này.
175
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Hình 4.23: Mạch khuếch đại tín hiệu điều khiển chuyển mạch bằng ánh sáng.
Hình 4.24: Mạch điều khiển chuyển mạch đầu ra bằng ánh sáng
dùng IC chuyển mạch TCA105
4.4 Cảm biến quang sử dụng trong công nghi ệp (Cấu trúc, lắp đặt và ứng dụng)
4.4.1 Cấu tạo cơ bản
a) Cảm biến quang tích hợp
Ph¸t
quang Trig¬ ChuyÓn
Thu smith m¹ch ra
quang
Hình 4.27: Cảm biến quang sử dụng tính chất sóng của ánh sáng
Nguyên lý : ánh sáng từ bộ phát quang với tần số và cường độ phù hợp với bộ
thu quang được bộ thu quang chuyển thành tín hiệu điện.
c) Cảm biến quang ứng dụng cáp quang và công nghệ Laser
* Sợi quang (Fiber Optics)
Sợi quang được dùng để truyền dẫn ánh sáng. Những cảm biến sợi quang
thường có bộ phát, bộ thu, và cáp uốn cong với rất nhiều sợi quang truyền ánh sáng.
Cảm biến có thể sử dụng cáp đôi tách riêng cho bộ phát và bộ thu, hoặc nó cũng có thể
sử dụng cáp đơn.
Khi sử dụng cáp đơn, thì bộ phát và bộ thu sử dụng ở dạng biến đổi đến sự phân
phối bộ phát và sợi truyền bên trong cáp quang. Có các dạng cơ bản như sau.
178
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
179
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Cảm biến sử dụng công nghệ Laser được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
đo lường và điều khiển tự động. Nó được dùng để xác định vị trí, kiểm tra tốc độ quay,
hoặc kiểm tra độ dày tới 0,1mm, ngoài ra còn nhiều ứng dụng khác nữa.
4.4.3 Lắp đặt ứng dụng cảm biến quang công ngiệp
a) Sơ đồ kết nối của cảm biến quang.
Mạch điện đầu ra của cảm biến quang cũng có 2 loại cơ bản đó là: NPN và PNP.
Các sơ đồ kết nối như sau:
180
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
e) Đếm vật ở mọi vị trí trên băng f) Phát hiện người qua lại
Hình 4.39: Một số ứng dụng
181
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
§-êng t©m
¸nh s¸ng
out
Phototranzito
LED
b)
a)
Tuỳ theo mức độ yêu cầu về chính xác và chất lượng của tín hiện mã hoá được
tạo ra mà người ta thiết kế và chế tạo ra các loại Encoder khác nhau.
4.5.2 Cấu trúc của một Encoder
Hình 4.43: Đĩa mã hoá có một loại khe sáng và dạng xung được tạo
* Loại có nhiều dạng khe sáng
Như trong hình 4.44 ta thấy đĩa mã hoá này có 10 loại khe sáng với kích thước
độ rộng khác nhau. Cúng được bố trí sao cho tạo thành một loại mã thông dụng, trong
trường hợp này ta thu được một mã Gray ví dụ được thể hiện trên hình vẽ 4.44 với 5
đầu ra tương ứng với 5 bít.
4.5.3 Lắp đặt
184
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
4.5 Cảm biến hoả điện hồng ngoại (Pyroelectric Infrared Sensors)
4.5.1 Cơ sở nguyên lý
4.5.2 Cấu trúc cơ bản
4.5.3 Ứng dụng
4.6 Vision sensor
4.6.1 Nguyên lý cơ bản
4.6.2 Ứng dụng
185
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
Bài 5:
GhÐp nèi c¶m biÕn víi m¹ch ®iÖn xö lý
5.1 Môc ®Ých
Mét tÝn hiÖu ph¶n håi chøa ®ùng th«ng tin vÒ tr¹ng th¸i t×nh tr¹ng cña hÖ thèng
th× lu«n cÇn thiÕt cho mét hÖ thèng ®iÒu khiÓn vµ ®iÒu chØnh tù ®éng. ChØ cã thiÕt bÞ
c¶m biÕn míi lµm ®-îc ®iÒu ®ã. Do ®ã thiÕt bÞ xö lý ®iÒu khiÓn hÖ thèng cÇn ph¶i cã
sù liªn kÕt víi c¸c c¶m biÕn. Nh-ng chóng ®-îc liªn kÕt víi nhau nh- thÕ nµo th× l¹i
phô thuéc vµo tÝnh chÊt yªu cÇu kü thuËt cña thiÕt bÞ xö lý, vµ kh¶ n¨ng ®¸p øng nh÷ng
yªu cÇu ®ã cña c¸c c¶m biÕn. V× vËy chóng ta sÏ lÇn l-ît xem xÐt tõng vÊn ®Ò cô thÓ
khi tiÕn hµnh kÕt nèi.
5.2 CÊu tróc hÖ thèng ®iÒu khiÓn tù ®éng c¬ b¶n
HiÓn thÞ
M«I trõ¬ng cÇn
®iÒu khiÓn
Bé xö lý
trung t©m
C¶m
biÕn
ChuyÓn
tÝn hiÖu liªn tôc ®æi A/D Bµn
phÝm
giao
tiÕp
T¸c ®éng
C¬ cÊu
tÝn hiÖu ®iÒu khiÓn
chÊp hµnh
BU
BN
BU
BN
BU
BK
BK
BK
Vcc Out
GND GND
Nguyªn lý lµm viÖc ®-îc m« t¶ trong b¶ng tr¹ng th¸i nh- sau:
Quy -íc c¸c c¶m biÕn khi cã ®èi t-îng t¸c ®éng cã gi¸ trÞ 1, kh«ng cã ®èi t--
îng t¸c ®éng nhËn gi¸ trÞ 0 vµ ®Çu ra còng cã 2 tr¹ng th¸i t-¬ng øng.
186
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
B¶ng 5.1
TT S1 S2 S3 Q
0 0 0 0 0
1 0 0 1 0
2 0 1 0 0
3 0 1 1 0
4 1 0 0 0
5 1 0 1 0
6 1 1 0 0
7 1 1 1 1
Víi b¶ng tr¹ng th¸i trªn ta nhËn thÊy r»ng ®Çu ra Q chØ cã tÝn hiÖu khi tÊt c¸c
c¸c c¶m biÕn ®Çu cã ®èi t-îng t¸c ®éng.
BU
BN
BU
BN
BU
BK
BK
Vcc BK
D1 D2 D3 Out
Q
GND GND
Nguyªn lý lµm viÖc ®-îc m« t¶ trong b¶ng tr¹ng th¸i nh- sau:
Quy -íc c¸c c¶m biÕn khi cã ®èi t-îng t¸c ®éng cã gi¸ trÞ 1, kh«ng cã ®èi t-
wîng t¸c ®éng nhËn gi¸ trÞ 0 vµ ®Çu ra còng cã 2 tr¹ng th¸i t-¬ng øng.
B¶ng 5.2
TT S1 S2 S3 Q
0 0 0 0 0
1 0 0 1 1
2 0 1 0 1
3 0 1 1 1
4 1 0 0 1
5 1 0 1 1
6 1 1 0 1
7 1 1 1 1
Víi b¶ng tr¹ng th¸i trªn ta nhËn thÊy r»ng chØ cÇn khi mét c¶m biÕn cã ®èi t --
îng t¸c ®éng th× ®Çu ra Q cã tÝn hiÖu. Trong s¬ ®å trªn c¸c ®iot ® -îc m¾c ®Ó b¶o vÖ
tr¸nh sù ¶nh h-ëng lÉn nhau gi÷a c¸c ®Çu ra cña c¶m biÕn.
187
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
/RD 2 19 CLK
/WR 3 18 D0
CLK 4 17 D1
/INTR 5 16 D2
ADC0804
+ IN 6 15 D3
- IN 7 14 D4
GND 8 13 D5
Vref/2 9 12 D6
GND 10 11 D7
189
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
190
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
191