Вы находитесь на странице: 1из 102

ðÀO QUANG ANH bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

tr−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi


---------------------------------------

luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

ngµnh : XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG


XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ WCDMA ỨNG DỤNG


CHO NÂNG CẤP MẠNG GSM CỦA
VIETTEL LÊN 3G

ðÀO QUANG ANH


2006 - 2008

Hµ Néi
2008 Hµ Néi 2008
BẢN CAM ĐOAN

Tôi là ðào Quang Anh, học viên cao học lớp XLTT&TT khóa 2006 - 2008.
Thầy giáo hướng dẫn là TS. Bạch Thành Lê.
Tôi xin cam ñoan toàn bộ nội dung ñược trình bày trong bản luận văn nay là
kết quả tìm hiểu và nghiên cứu của riêng tôi, trong quá trình nghiên cứu ñề tài
“Nghiên cứu công nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel
lên 3G”. Các kết quả và dữ liệu ñược nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và rõ ràng. Mọi thông tin trích dẫn ñều ñược tuân theo luật sở hữu trí tuệ,
liệt kê rõ ràng các tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với
những nội dung ñược viết trong luận văn này.

Hà nội, ngày 06 tháng 11 năm 2008.


HỌC VIÊN

ðÀO QUANG ANH


MỤC LỤC

TRANG 1 …………………………………………………………………………….. 1
LỜI CAM ðOAN ………………………………………………………………..…....2
MỤC LỤC …………………………………………………………………….……….3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................4
MỞ ðẦU .........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................8
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của ñề tài.............................................................................8
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam..........................8
1.3 So sánh hệ thống WCDMA với các hệ thống 2G ...............................................19
1.4. So sánh, ñánh giá 2 công nghệ W-CDMA và CDMA - 2000 .............................22
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG WCDMA ..........................................................................25
2.1. Hệ thống thông tin trải phổ..................................................................................25
2.2. Giới thiệu chung hệ thống UMTS .......................................................................27
2.3. Mạng truy nhập UTRAN.....................................................................................29
2.4. Mạng lõi CN ........................................................................................................33
2.5. Thiết bị người sử dụng UE (user Equipment) .....................................................34
2.6. Mạng truyền dẫn..................................................................................................35
CHƯƠNG 3 CÁC ðIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHO QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ðỔI LÊN 3G ................................................................................37
3.1. Khả năng chuyển ñổi 2G lên 3G .........................................................................37
3.2. Cấu trúc hệ thống GSM ñang tồn tại ...................................................................40
3.3. Giai ñoạn HSCSD................................................................................................44
3.4. Giai ñoạn GPRS ..................................................................................................46
3.5. Giai ñoạn EDGE..................................................................................................49
3.6. Giai ñoạn UMTS .................................................................................................52
CHƯƠNG 4 CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MẠNG 3G CHO VIETTEL ........................................................................................54
4.1 Giới thiệu về công ty Viettel Telecom .................................................................54
4.2. ðánh giá về cơ sở hạ tầng mạng hiện có.............................................................54
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp ...................................................63
4.4. Tính toán các thông số và xây dựng cấu trúc mạng ............................................73
4.5. Một số thiết bị mạng 3G của Siemens.................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI..........................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................102
4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3G Third Generation – Thế hệ thứ ba


3GPP Third Generation Partnership Project – Dự án ñối tác 3G
ATM Asynchronous Transfer Mode – Chế ñộ truyền không ñồng bộ
BSC Base Station Controller – Bộ ñiều khiển trạm gốc
BSS Base Station Subsystem – Phân hệ trạm gốc
BTS Base Transceiver Station – Trạm thu phát gốc
CDMA Code Division Multiple Access – ða truy nhập theo phân mã
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution – Tốc ñộ dữ liệu cao
FDD Frequency Division Duplex – Song công phân tần
GGSN Gateway GPRS Support Node – Nút hỗ trợ cổng GPRS
GPRS General Packet Radio Service – Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM Global System for Mobile Communications – Hệ thống GSM
HLR Home Location Register – Bộ ñăng ký vị trí thường trú
HSCSD High Speed Circuit Switched Data – Dữ liệu chuyển mạch kênh
tốc ñộ cao
IP Internet Protocol – Giao thức Internet
ITU International Telecommunications Union – Liên minh viễn thông
quốc tế
IPv6 IP version 6 – IP phiên bản 6
IWF Internetworking Functions – Khối chức năng liên mạng
MAP Mobile Application Protocol – Giao thức ứng dụng di ñộng
MS Mobile Staion – Máy di ñộng
MSC Mobile Switching Center – Trung tâm chuyển mạch di ñộng
5

PLMN Public Land Mobile Network – Mạng di ñộng mặt ñất công cộng
PSTN Public Switched Telephone Network – Mạng ñiện thoại chuyển
mạch gói công cộng
RAN Radio Access Network – Mạng truy nhập vô tuyến
SGSN Serving GPRS Support Node – Nút hỗ trợ phục vụ GPRS
SMS Short Message Service – Dịch vụ nhắn tin ngắn
TCP Trasmission Control Protocol – Giao thức ñiều khiển truyền
TDD Time Division Duplex – Song công phân thời
TDMA Time Division Multiple Access – ða truy nhập phân chia theo
thời gian
UMTS Universal Mobile Telecommunications System – Hệ thống thông
tin di ñộng UMTS
UTRA Universal Terrestrial Radio Access – Truy nhập vô tuyến mặt ñất
của UMTS
VLR Visitor Location Register – Bộ ñăng ký vị trí tạm trú
VPN Virtual Private Network – Mạng riêng ảo
WAP Wireless Application Protocol – Giao thức ứng dụng vô tuyến
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access – ða truy nhập phân
mã băng rộng
6

MỞ ðẦU

Nhu cầu trao ñổi thông tin là nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện ñại. Sự ra
ñời của thông tin di ñộng là một bước ngoặt lịch sử trong ngành viễn thông cũng
như bước phát triển quan trọng của loài người. Qua quá trình phát triển và cho
ñến ngày nay ñó là mạng di ñộng 3G. Cùng với việc cho phép kết nối mọi nơi,
mọi lúc, là một trong những khả năng của mạng 3G. 3G mang tới nhiều tiện ích,
ứng dụng hơn là khả năng di ñộng cho Internet. Các dịch vụ mới sẽ xuất hiện
như nhắn tin ña phương tiện, các dịch vụ ñịnh vị, các dịch vụ thụng tin cá nhân,
vui chơi giải trí, các dịch vụ ngân hàng, thanh toán ñiện tử... sẽ phát triển mạnh.
ở Việt Nam, các hệ thống thông tin di ñộng thế hệ thứ ba cũng ñã và sẽ ñược
nhanh chóng triển khai.
ðể theo kịp xu thế chung của thế giới là tiến tới mạng thế hệ sau 3G và
cung cấp các dịch vụ mới, việc nghiên cứu ñể triển khai, chuyển ñổi sang mạng
3G tại Việt Nam là cần thiết. ðối với các nhà khai thác mạng di ñộng GSM thì
cái ñích 3G là các hệ thống thông tin di ñộng CDMA băng rộng (W-CDMA)
theo chuẩn IMT-2000. Xuất phát từ ñịnh hướng này, luận văn ñề cập ñến (Nghiên
cứu công nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G) nghiên
cứu tổng quan về công nghệ W-CDMA và hệ thống thông tin di ñộng W-CDMA
nói chung, phân tích các quá trình phát triển lên 3G từ ñó ứng dụng lựa chọn,
tính toán dụng lượng mạng trên cơ sở ñó xây dựng cấu trúc 3G, phù hợp với xu
hướng phát triển mạng thông tin di ñộng Viettel.
Luận văn ñược chia làm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về tình hình phát triển di ñộng 3G tên thế giới
và tại Việt nam.
7

Chương 2: Hệ thống WCDMA: Giới thiệu tổng quan về công nghệ và hệ


thống WCDMA
Chương 3: Phân tích quá trình phát triển lên mạng 3G.
Chương 4: Ứng dụng mạng 3G cho phát triển mạng Viettel.
Mặc dù ñã hết sức cố gắng và ñã nhận ñược nhiều ý kiến ñóng góp quí báu
từ các thầy cô giáo, nhưng do thời gian có hạn, luận văn chưa thể ñi sâu vào
nhiều khía cạnh kỹ thuật khác. Song những vấn ñề mà luận văn ñề cập tới là
những yếu tố quan trọng ñã và ñang ñưa vào sử dụng cũng như những ứng dụng
của nó trong phát triển mạng thông tin di ñộng 3G. Rất mong ñược sự ñóng góp
và giúp ñỡ hơn nữa của các thầy cô giáo và ñồng nghiệp ñể luận văn ñược kết
quả tốt hơn.
Sau cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS Bạch Thành Lê, người
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin cám ơn các
thầy cô giáo trong khoa Công nghệ Thông tin ñã giúp ñỡ em trong suốt quá trình
học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả

ðào Quang Anh


8

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của ñề tài


1.1.1 Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu công nghệ WCDMA và quá trình nâng cấp mạng GSM(2G)
lên WCDMA(3G) ñể ứng dụng cho phát triển mạng thông tin di ñộng Viettel.
1.1.2 Nhiệm vụ của ñề tài
ðánh giá tình hình phát triển công nghệ mạng 3G trên thế giới cũng như
tại Việt Nam và nêu lên sự cần thiết phát triển 3G tại Việt Nam.
Tổng quan công nghệ WCDMA và mạng UMTS phân tích các quá trình
phát triển ñể nâng cấp mạng GSM (2G) lên mạng WCDMA (3G).
ðưa ra các phương án có thể thực hiện phát triển mạng GSM lên 3G cho
Viettel, lựa chọn và ñề xuất phương án tối ưu, ñể ñảm bảo khi phát triển mạng là
tốt nhất cả về mặt kỹ thuật và về mặt kinh tế cho việc ñầu tư là có hiệu quả nhất.
Tính toán sơ bộ các thông số kỹ thuật mạng vô tuyến dựa trên khả năng tăng
trưởng thuê bao 3G. Trên cơ sở ñó lựa chọn giải pháp công nghệ và xây dựng
cấu trúc mạng cho cả phần truy nhập vô tuyến và phần mạng lõi.
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1 Lịch sử và xu hướng phát triển
9

Hình 1.1. Các bước phát triển ñến mạng thế hệ thứ 3
Lịch sử ra ñời và sự phát triển của dịch vụ di ñộng từ thế hệ ñầu tiên 1G tới thế
hệ 3G trải qua nhiều giai ñoạn khác nhau. Bảng 1.1 cho thấy tóm lược quá trình
tiến triển của công nghệ thông tin di ñộng.

Bảng 1.1 tóm lược quá trình tiến triển của công nghệ thông tin di ñộng
Quá trình bắt ñầu với các thiết kế ñầu tiên ñược biết ñến như là 1G trong
những năm 70 của thế kỷ trước. Các hệ thống ra ñời sớm nhất ñược thực hiện
dựa trên công nghệ tương tự và cấu trúc tế bào cơ bản của thông tin di ñộng.
Nhiều vấn ñề có tính nguyên tắc cơ bản ñã ñược giải quyết trong những hệ thống
này. Và có nhiều các hệ thống không tương thích ñã ñược ñưa ra cung cấp dịch
vụ trong những năm 80, như: AMPS, TACS, NMT,…
Các hệ thống thế hệ thứ 2 (2G) ñược xây dựng trong những năm 80 vẫn
ñược sử dụng chủ yếu cho thoại nhưng ñã ñược thực hiện trên cơ sở công nghệ
số, bao gồm các kỹ thuật xử lý tín hiệu số. Các hệ thống 2G này cung cấp các
10

dịch vụ thông tin dữ liệu chuyến mạch kênh ở tốc ñộ thấp. Tính cạnh tranh lại
một lần nữa dẫn tới việc thiết kế và thực hiện các hệ thống bị phân hoá thành các
chuẩn khác nhau không tương thích như: GSM (hệ thống di ñộng toàn cầu) chủ
yếu ở châu Âu, TDMA (ña truy nhập phân chia theo thời gian) IS-54/IS-136 ở
Mỹ, PDC (hệ thống di ñộng tế bào số cá nhân) ở Nhật và CDMA (ña truy nhập
phân chia theo mã) IS-95, một hệ thống khác tại Mỹ. Các hệ thống này hoạt
ñộng rộng khắp trên lãnh thổ quốc ra hoặc quốc tế và hiện nay chúng vẫn chiếm
vai trò là các hệ thống chủ ñạo, mặc dù tốc ñộ dữ liệu của các thuê bao trong hệ
thống bị giới hạn nhiều.
Bước chuyển tiếp giữa 2G và 3G là 2.5G. Thế hệ 2,5G ñược phát triển từ
2G với dịch vụ dữ liệu và các phương thức chuyển mạch gói, và nó cũng chú
trọng tới các dịch vụ 3G cho các mạng 2G. Về cơ bản nó là sự phát triển của
công nghệ 2G ñể tăng dung lượng trên các kênh tần số vô tuyến của 2G và bước
ñầu ñưa các dịch vụ dữ liệu dung lượng cao hơn vào, có thể nâng tới 384 Kbps.
Một khía cạnh rất quan trọng của 2.5G là các kênh dữ liệu ñược tối ưu hoá cho
dữ liệu gói truy nhập vào Internet từ các thiết bị di ñộng như ñiện thoại, PDA
hoặc máy tính xách tay. Trên cùng một mạng lưới với 2G, thế hệ 2.5G ñã ñưa
internet vào thế giới thông tin di ñộng cá nhân. ðây thực sự ñã là một khái niệm
mang tính cách mạng cho hệ thống viễn thông lai ghép hybrid.
Trong thập kỷ 90, các nhà nghiên cứu ñã ñịnh nghĩa ra hệ thống di ñộng
thế hệ kế tiếp, thế hệ thứ 3, ñã loại trừ ñược những sự không tương thích của các
hệ thống trước ñây và thực sự trở thành hệ thống toàn cầu. Hệ thống 3G có các
kênh thoại chất lượng cao cũng như các khả năng về dữ liệu băng rộng, có thể
ñạt tới 2Mbps.
11

Các hệ thống 3G hứa hẹn cung cấp những dịch vụ viễn thông tốc ñộ cao
hơn, bao gồm thoại, fax và internet ở bất cứ thời gian nào, bất cứ nơi ñâu với sự
chuyển vùng roaming toàn cầu không gián ñoạn. Chuẩn 3G toàn cầu của ITU ñã
mở ñường cho các ứng dụng và dịch vụ sáng tạo (ví dụ loại hình giải trí ña
phương tiện, các dịch vụ dựa trên vị trí,…). Mạng 3G ñầu tiên ñược thiết lập tại
Nhật bản năm 2001. Các mạng 2.5G, như là GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung)
ñã sẵn sàng ở Châu Âu. Công nghệ 3G hỗ trợ băng thông 144 Kbps với tốc ñộ di
chuyển lớn (trên xe hơi), 384 Kbps (trong một khu vực), và 2 Mb ps (ñối với
trường hợp trong nhà). Hình 1.2 thể hiện các dịch vụ ñược tích hợp ở mang thế hệ thứ 3.
Entertainme Financial Services

Telecommunication Broadcasting
Game
Music TV
Cable TV
Internet VOD
Satellite TV

IP-TV Interactive TV

Mobile service

Hình 1.2. Các dịch vụ ñược tích hợp ở mạng thế hệ thứ 3
Các dịch vụ dữ liệu (data) của WCDMA
WCDMA cung cấp các dịch vụ dữ liệu tốt ñộ cao hơn và sử dụng hiệu quả phổ
băng tần hơn các công nghệ trước ñó như GSM, GPRS hoặc EDGE. Phiên bản
ñầu tiên của WCDMA là R99 và phiên bản mới nhất gần ñây là HSDPA
(Release 5), HSUPA (Release 6) cung cấp tốt ñộ dữ liệu tốc ñộ cao cho ñường
12

lên UL và ñường xuống riêng biệt DL. Phiên bản trong tương lai sẽ là HSPA
(Release 7) và LTE (Release 8), như trong hình 1.3

Hình 1.3 Các dịch vụ dữ liệu (data) của WCDMA


1.2.2 Tình hình phát triển 3G trên thế giới
Cho ñến tháng 1/2008, có 197 nhà khai thác kinh doanh thông tin di ñộng
thế hệ thứ ba (3G) hoạt ñộng trên thế giới ñã có 87 nước và vùng lãnh thổ, phục
vụ cho 180 triệu thuê bao. Sau ñây là sơ ñồ các nước sử dụng dịch vụ 3G.
13

Hình 1.4. Các nước triển khai dịch vụ 3G


Dịch vụ 3G ở Nhật Bản và Hàn Quốc phát triển rất cao. Nhờ có sự thúc
ñẩy của chính phủ và thái ñộ tích cực của các nhà khai thác, ứng dụng công nghệ
3G ở hai nước này từ năm 2001; việc kích thích thị trường thời gian ñầu khá tốt,
người dùng cũng tha thiết với dịch vụ mới. Các nước ðông Nam Á cũng phát
triển mạnh mẽ trong những năm gần ñây, ñặc biệt là Singapore và Thái Lan.
Mức ñộ phát triển chung thị trường thông tin di ñộng ở các nước Châu Âu
rất cao, mức phổ cập dịch vụ di ñộng lên ñến khoảng 90%, nhưng các nhà khai
14

thác truyền thống triển khai dịch vụ 3G tương ñối thận trọng, nước ñầu tiên triển
khai ở Châu Âu là Bỉ là vào 2002.
Sự phát triển dịch vụ 3G ở Châu Mỹ tương ñối chậm chạp so với các vùng
khác trên thế giới. ðến năm 2005 ở Mỹ mới bắt ñầu triển khai 3G.
Mức ñộ phát triển dịch vụ 3G của Nhật Bản và Hàn Quốc, hai nước Châu
Á, là chiếm hàng ñầu của thế giới; biểu hiện thị trường 3G ở Châu Âu nói chung
là bình bình, nhưng cũng có ñiểm sáng, chủ yếu là ở Italia và Anh; ở Châu Mỹ
thì sự phát triển ở Mỹ là tương ñối nổi bật; còn Châu Phi là thị trường sẽ ñược
khai phá trong tương lai.
Cùng với ra ñời dịch vụ 3G của các nhà khai thác, các nhà cung cấp thiết
bị ñầu cuối ñã nhanh chóng ñưa ra ña dạng chủng loại. Hiện nay máy ñầu cuối
WCDMA ñã có 26 nhãn hiệu, 186 loại sản phẩm; sản phẩm ñầu cuối EV-DO
cũng lên ñến 156 loại.
Trong các loại dịch vụ của 3G, ñóng góp lớn nhất vào thu nhập vẫn là dịch
vụ ñiện thoại, chiếm hơn 90% tổng thu nhập, nhưng ñóng góp vào thu nhập của
các dịch vụ phi thoại ñang tăng trưởng ñều. Dịch vụ 3G ñược ñánh giá cao nhất
trong tương lai bao gồm ña truyền thông, truyền hình thu qua máy cầm tay.v.v
Doanh thu từ các dịch vụ nội dung và video chiếm tỷ trọng lớn trong mạng
3G, và doanh thu trên một ñầu thuê bao ARPU cao hơn 2G 40%. Hình 1.5 thể
hiện kết cấu doanh thu các dịch vụ 3G.
15

3G Worldwide Revenues Composition 2008

Location-Based
Services, 2%
Businiess MMS,
7%
Mobile Internet
Access, 3% Simple Voice, 28%

Customised
infotainment, 36% Rich Voice, 4%
Consumer MMS,
6%
Mobile
Intranet/Extranet,
14%

Hình 1.5 Kết cấu doanh thu các dịch vụ 3G


Do hoàn cảnh thị trường ở các nước có khác nhau, sách lược phát triển 3G
mà các nhà khai thác lựa chọn cũng không hoàn toàn giống nhau. Ở Nhật Bản
các nhà khai thác, như DoCoMo, chủ yếu là thông qua sự tiến bộ của kỹ thuật và
sáng tạo mới về dịch vụ ñể ñi ñến thành công. Hiện nay mạng 3G ở Nhật ñã phủ
sóng ñến 99,7%. 94% thuê bao dùng 2G ñang quá ñộ sang 3G, tỷ lệ này là cao
nhất trên toàn thế giới. Các nhà khai thác và các nhà sản xuất máy cầm tay phối
hợp với nhau thiết kế chế tạo máy ñầu cuối. Giá cả của máy cầm tay 3G ñã
tương ñương với máy cầm tay 2G, cho nên các thuê bao dùng muốn ñổi máy
cầm tay. Các nhà khai thác ñưa ra các dịch vụ mới rất hấp dẫn trên mạng, ví dụ
như trích xuất âm nhạc, mua hàng qua máy cầm tay v.v…
Công ty 3G của Hutchison có trụ sở chính ñóng tại Hongkong cũng là một
trong số các nhà khai thác ñi ñầu về dịch vụ 3G trên toàn cầu; nắm 10 giấy phép
3G ở các thị trường úc, áo, ðan Mạch, Hongkong, Italia, Ai Len, Israel, Na Uy,
Anh, Thụy ðiển v.v ñến 175 triệu dân, chỉ chi cho giấy phép tổng cộng ñến 10,2
16

tỷ USD. ðầu tư xây dựng mạng lưới 3G của công ty ñã vượt 27 tỷ USD. Sách
lược phát triển 3G của Công ty 3G Hutchison là cước phí linh hoạt. Số thuê bao
dùng 3G của công ty này chưa ñến 6 triệu, năm nay sẽ ñột phá 10 triệu.
Sự phát triển dịch vụ 3G của ñại ña số các nhà khai thác Châu Âu là
tương ñối chậm chạp. Nguyên nhân chủ yếu, một là chi trả cho giấy phép quá
cao, làm cho các nhà khai thác thiếu lực ñể phát triển; hai là nhu cầu thị trường
ñối với 3G chưa nhiều, chỉ khoảng 6% thuê bao dùng di ñộng có nhu cầu 3G;
thông thường tỷ lệ này phải ñạt ñến 33%, nhà khai thác mới có thể thực hiện cân
bằng thu - chi.
1.2.3 Xu hướng phát triển 3G tại Việt Nam
Các ứng dụng truyền thông hữu ích như ñiện thoại truyền hình, ñịnh vị và
tìm kiếm thông tin, truy cập Internet, truyền tải dữ liệu dung lượng lớn, nghe
nhạc và xem video chất lượng cao... cùng nhiều ứng dụng dịch vụ viễn thông
tiên tiến khác có thể thực hiện ñược trên mạng di ñộng 3G. Nhưng ở Việt Nam
3G mới chỉ ñang “bước” chập chững.
Thế giới ñang có 2 hệ thống 3G ñược chuẩn hóa song song tồn tại, một
dựa trên công nghệ CDMA còn gọi là CDMA-2000, chuẩn còn lại do dự án 3rd
Generation Partnership Project (3GPP) thực hiện. 3GPP ñang xem xét tiêu chuẩn
UTRA - UMTS Terrestrial Radio Access TS. Tiêu chuẩn này có 2 sơ ñồ truy
nhập vô tuyến. Một trong số ñó ñược gọi là CDMA băng thông rộng (WCDMA).
Căn cứ vào những thông tin nói trên thì Việt Nam ñã gia nhập vào nhóm các
nước ñã triển khai dịch vụ ñiện thoại thế hệ thứ 3 (3G), ñó chính là dịch vụ ñiện
thoại di ñộng CDMA của nhà khai thác mạng S-Fone.
Tuy nhiên, công nghệ CDMA-2000 1X mà S-Fone triển khai cũng chỉ
ñược coi là giai ñoạn khởi ñầu của một hệ thống 3G hoàn chỉnh, vì CDMA-2000
17

có ñến ba phiên bản: CDMA-2000 1X, CDMA-2000 1xEV-DO và CDMA-2000


1xEV-DV. CDMA2000 1X dành cho thoại và dữ liệu, hoạt ñộng trên kênh
CDMA 1,25MHz chuẩn, cho phép truyền dữ liệu ñạt 307Kbps. CDMA2000
1xEV-DO là phiên bản cao hơn, tối ưu cho những dịch vụ dữ liệu dung lượng
lớn và tốc ñộ cao dựa trên công nghệ CDMA High Data Rate (tốc ñộ tối ña vượt
2Mbps).
CDMA2000 1xEV-DO ñạt tốc ñộ truyền dữ liệu vượt 10Mbps. Nghĩa là
ñể triển khai loạt các ứng dụng có dung lượng lớn, ñược coi là thế mạnh của 3G
ngày nay thì CDMA 2000 1X của S-Fone chưa ñủ tầm. Trong khi ñó, vấn ñề
hiện nhiều người quan tâm là bao giờ người sử dụng công nghệ GSM (chiếm
95% số người dùng ñiện thoại di ñộng tại Việt Nam) có thể sử dụng 3G.
Nhà sản xuất “chạy” trước, một lần nữa các nhà sản xuất lại ñi trước các
nhà khai thác dịch vụ ñiện thoại di ñộng, khi lần lượt Nokia, Sony Eircsson ñã
bán ra thị trường Việt Nam vài model ñiện thoại di ñộng hỗ trợ công nghệ 3G
như Nokia 6680, 6630; Sony Ericsson Z800i, K608i... Trong khi ñó loạt sản
phẩm 3G Nseries dù chưa ñược Nokia bán chính thức tại Việt Nam cũng ñang
thu hút ñược sự chú ý của người tiêu dùng, nhất là những người ưa thích công
nghệ.
Về cơ bản, ñây chỉ là sự chứng minh của các hãng cho thị trường thấy họ
ñã có những sản phẩm cao cấp và tích hợp các công nghệ ñón ñầu, chứ các nhà
sản xuất cũng thừa hiểu giá trị sử dụng công nghệ 3G tại Việt Nam chưa có vì
các nhà khai thác mạng chưa triển khai ứng dụng 3G. Tất nhiên, trên thế giới
không chỉ có Sony Ericsson hay Nokia mà còn có Samsung, Motorola, LG...
thậm chí là cả Huewei (Trung Quốc) cũng góp mặt vào nhóm các nhà sản xuất
ñiện thoại di ñộng 3G với sản phẩm U626.
18

Không chỉ có các hãng sản xuất ñiện thoại di ñộng mà ngay cả Qualcomm,
nhà phát triển và phát minh hàng ñầu của công nghệ CDMA cũng ñã có nhiều kế
hoạch khuếch trương 3G tại Việt Nam. Cuối tháng 7/2005, Qualcomm loan báo
sẽ mở Trung Tâm Nghiên Cứu Công Nghệ 3G ñầu tiên tại Việt Nam. Thời gian
ñầu, trung tâm sẽ tổ chức các khóa ñào tạo về phát triển 3G, giới thiệu công nghệ
CDMA, WCDMA và cách lập trình trên môi trường BREW (Binary Runtime
Environment of Wireless) của Qualcomm.
Các khóa học ñược thiết kế cho người ñã có kinh nghiệm lập trình bằng
ngôn ngữ C và C++ ñể thúc ñẩy việc ứng dụng rộng rãi công nghệ 3G tại Việt
Nam và các nước trong khu vực. ðây cũng là một phần của dự án thúc ñẩy sử
dụng 3G tại Châu á mà Qualcomm giới thiệu vào năm ngoái. Chưa hết, giữa
tháng 9 vừa qua, tại Hà Nội, Qualcomm ñã tổ chức thảo và ñào tạo về BREW,
giới thiệu giải pháp tổng thể về dữ liệu và ứng dụng trên thiết bị di ñộng của
Qualcomm. BREW cũng chính là một trong những ñộng lực thúc ñẩy sự phát
triển các ứng dụng và nội dung của hầu hết các hoạt ñộng 3G trên toàn thế giới.
Khởi ñầu là việc Viettel phối hợp cùng Ericsson thực hiện thành công việc
trình diễn các dịch vụ thông tin di ñộng 3G vào ñầu năm 2006. Nhiều ứng dụng
thông tin di ñộng 3G thú vị như ñiện thoại truyền hình, ñịnh vị toàn cầu và tìm
kiếm thông tin, truy cập Internet, video chất lượng cao... ñã ñược thực hiện trong
môi trường mạng di ñộng tốc ñộ cao.
Theo các chuyên gia trong ngành viễn thông, ñường tới 3G của GSM là
WCDMA. Nhưng trên con ñường ñó, các nhà khai thác dịch vụ ñiện thoại di
ñộng phải trải qua giai ñoạn 2,5 (2,5G). Thế hệ 2,5G bao gồm những gì? ðó là:
dữ liệu chuyển mạch gói tốc ñộ cao (HSCSD), dịch vụ vô tuyến gói chung
19

(GPRS - Viettel triển khai hơn 3 năm nay), và Enhanced Data Rates for Global
Evolution (EDGE).
Nghe thì ñơn giản nhưng thực tế, ñể triển khai 3G, một trong những khó
khăn của các nhà khai thác mạng GSM là vấn ñề ứng dụng. Ngoài ra, họ cũng
ñang phải tìm câu trả lời cho câu hỏi: “ðầu tư hạ tầng có ñáp ứng ñược nhu cầu
của người dùng hay không?” Bởi triển khai 3G trên mạng ñiện thoại hiện hành sẽ
theo hướng nâng cấp từ nền tảng cơ sở ñã có. Song song với thử nghiệm còn
phải xây dựng dự án ñầu tư, phải có thời gian ñể hoàn tất thủ tục dự án... Một
yếu tố nữa là khách hàng phải có máy ñầu cuối thích hợp khi sử dụng công nghệ
3G trong dịch vụ thông tin di ñộng.
Bên phía CDMA, ngoài S-Fone như ñã nói ở trên, “ẩn số” lớn của ngành
ñiện thoại di ñộng là Hanoi Telecom cũng ñã nhiều lần nhắc tới việc họ sẽ sử
dụng ngay công nghệ CDMA2000 1xEV-DO khi bắt ñầu chính thức thương mại
hoá các dịch vụ di ñộng. Hẳn nhiên ai cũng biết CDMA2000 1xEV-DO ñang gặt
hái nhiều thành công trong việc triển khai các dịch vụ liên quan ñến dữ liệu tại
các nước ñang sử dụng công nghệ này mà Hàn Quốc là một ví dụ ñiển hình.
Dù cái ñích 3G có thể còn cách xa nhưng hiện cả nhà sản xuất lẫn nhà khai
thác dịch vụ ñều ñã có những bước ñi thích hợp ñể tiến tới 3G, vấn ñề còn lại là
bao giờ? Một trong những yếu tố quyết ñịnh ñiều này là nhu cầu và số lượng
người dùng.
1.3 So sánh hệ thống WCDMA với các hệ thống 2G
1.3.1. So sánh WCDMA và GSM
Bảng 1.2. So sánh hai hệ thống GSM và WCDMA
GSM WCDMA
D¶i tÇn 900 MHz vµ 1800 MHz. D¶i tÇn xÊp xØ 2 GHz.
20

§é réng b¨ng tÇn kªnh 200 KHz. §é réng b¨ng tÇn kªnh 5 MHz.
GSM - 13,4 kbps + 8 kbps ®Õn 384 kbps ®èi víi tr¹m
di ®éng.
+ Lªn tíi 2 Mbps víi tr¹m cè ®Þnh.
Ph−¬ng ph¸p ®a truy cËp TDMA. Ph−¬ng ph¸p ®a truy cËp CDMA.
Qui ho¹ch v« tuyÕn cã tÝnh chÊt tÜnh víi Qui ho¹ch v« tuyÕn cã tÝnh chÊt
viÖc t¨ng l−u l−îng. ®éng.
Dung l−îng: dung l−îng tÜnh ®−îc cho bëi Dung l−îng tïy thuéc vµo møc ®é
mét cÊu h×nh phÇn cøng nµo ®ã. nhiÔu, do vËy rÊt nh¹y c¶m víi cÊu
h×nh m¹ng.
§iÒu khiÓn c«ng suÊt: c¸c thuËt to¸n ®iÒu §iÒu khiÓn c«ng suÊt lµ vÊn ®Ò thiÕt
khiÓn c«ng suÊt ®¬n gi¶n. yÕu trong m¹ng.
ChuyÓn giao: ChØ cã chuyÓn giao cøng. ChuyÓn giao: cã 3 lo¹i chuyÓn giao:
chuyÓn giao cøng, mÒm vµ mÒm h¬n.

1.3.2. So sánh WCDMA và IS-95


Cả WCDMA và IS-95 ñều sử dụng công nghệ CDMA trải phổ trực tiếp. Tốc ñộ
chip 3,84 Mcps, hệ thống WCDMA cho phép tốc ñộ bit cao hơn. Tốc ñộ chip
cao hơn cũng giúp khả năng phân tập ña ñường nhiều hơn so với tốc ñộ chip
1,2288 Mcps, ñặc biệt những cell nhỏ ở ñô thị.
Bảng 1.3: So sánh hai hệ thống WCDMA và IS - 95
C¸c th«ng sè WCDMA IS-95
§é réng b¨ng tÇn 5 MHz 1,25 MHz
Tèc ®é chip 3,84 Mcps 1,2288 Mcps
TÇn sè ®iÒu khiÓn c«ng 1500 Hz, c¶ ®−êng lªn lÉn §−êng lªn: 800 Hz,
suÊt ®−êng xuèng ®−êng xuèng: ®iÒu khiÓn
21

c«ng suÊt thÊp


ChuyÓn giao gi÷a c¸c tÇn Cã Cã thÓ, nh−ng ch−a x¸c
sè ®Þnh râ ph−¬ng ph¸p ®o
C¸c thuËt to¸n qu¶n lý Cã, gióp c¶i thiÖn ®−îc Kh«ng cÇn thiÕt chØ ®èi
nguån tµi nguyªn v« tuyÕn chÊt l−îng dÞch vô theo víi c¸c m¹ng tho¹i
hiÖu qu¶ yªu cÇu
Sè liÖu gãi LÞch tr×nh gãi dùa theo t¶i Sè liÖu gãi ®−îc truyÒn
nh− ®èi víi c¸c cuéc gäi
ng¾n sö dông chuyÓn
m¹ch kªnh
Ph©n tËp truyÒn ph¸t Hç trî ®Ó c¶i thiÖn dung Tiªu chuÈn kh«ng hç trî
®−êng xuèng l−îng ®−êng xuèng
WCDMA có khả năng ñiều khiển công suất vòng khép kín nhanh ở cả
ñường lên và ñường xuống, trong khi IS-95 sử dụng ñiều khiển công suất nhanh
chỉ ở ñường lên. ðiều khiển công suất nhanh ở ñường xuống giúp cải thiện chất
lượng ñường truyền và tăng cường dung lượng ñường xuống. ðiều này ñòi hỏi
các máy ñầu cuối phải có các tính năng mới như ñiều khiển công suất vòng
ngoài... mà các máy ñầu cuối của IS-95 không cần.
Hệ thống IS-95 nhằm mục ñích chính ñể ứng dụng macro cell. Các trạm
gốc macro cell ñược ñặt trên mái nhà, ở ñó có thể dễ dàng nhận ñược tín hiệu
GPS. Trạm gốc IS-95 cần phải ñược ñồng bộ và quá trình ñồng bộ thực hiện nhờ
hệ thống GPS. Sự cần thiết có tín hiệu GPS làm khả năng triển khai cell trong
nhà và micro cell khó khăn hơn, bởi vì việc nhận tín hiệu GPS mà không có kết
nối trong tầm nhìn thẳng ñến các vệ tinh GPS là khó khăn. Vì vậy, người ta thiết
kế hệ thống WCDMA với các trạm gốc không ñồng bộ, tại ñó không cần tín hiệu
22

ñồng bộ từ GPS. Các trạm gốc không ñồng bộ khiến cho việc chuyển giao của hệ
thống WCDMA hơi khác so với IS-95.
Chuyển giao giữa các tần số ñược xem là quan trọng ñối với hệ thống
WCDMA ñể tối ña hóa việc sử dụng một số sóng mang ở mỗi trạm gốc. ở hệ
thống IS-95, phương pháp ño lường giữa các tần số chưa ñược xác ñịnh rõ, khiến
cho việc chuyển giao giữa các tần số trở nên khó khăn hơn.
1.4. So sánh, ñánh giá 2 công nghệ W-CDMA và CDMA - 2000
1.4.1. ðiểm giống nhau
- ðều dựa trên công nghệ trải phổ trực tiếp.
- ðều ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của IMT-2000.
+ Duy trì hỗ trợ các dịch vụ truyền thống.
+ Hỗ trợ các dịch vụ ña phương tiện tốc ñộ cao, dữ liệu gói và truy nhập IP.
1.4.2. Những khác biệt chính
Các khác biệt chính về kỹ thuật giữa hai công nghệ WCDMA và 2000 ñược cho
trong bảng sau:
Bảng 1.4 So sánh sự khác nhau giữa WCDMA và CDMA2000
C¸c th«ng sè WCDMA 2000
Ph−¬ng thøc truy Kh«ng cã chÕ ®é ®a sãng Cã chÕ ®é ®a sãng mang
nhËp vµ ghÐp kªnh mang
B¨ng th«ng 5 MHz, 10MHz Nx1,25 MHz (N=1,3,6,9,12)
Tèc ®é chip 3,84 Mcps Nx1,2288 Mcps
(N=1,3,6,9,12)
§iÒu chÕ QPSK (cho c¶ hai h−íng) QPSK (BTS-MS), BPSK
(MS-BTS)
CÊu tróc khung tÝn 10 ms ®èi víi líp vËt lý 5 ms ®èi víi b¸o hiÖu
23

hiÖu 10, 20, 40, 80 ms ®èi víi 20, 40, 80 ®èi víi líp vËt lý
líp truyÒn dÉn
Mj hãa kªnh Dïng mj cã hÖ sè tr¶i dïng mj Walsh, tõ 4 - 128
phæ biÕn thiªn trùc giao bit
(OVSF), tõ 4 - 256 bit
Mj nhËn d¹ng ®èi víi Dïng 512 mj ngÉu nhiªn dïng chung mét mj PN
sector hãa, mçi mj nhËn d¹ng ng¾n, nh−ng sö dông 512 gi¸
mét sector riªng biÖt trÞ PN offset kh¸c nhau ®Ó
nhËn d¹ng c¸c sector kh¸c
nhau
Mj nhËn d¹ng MS Dïng mj ngÉu nhiªn hãa, dïng chung mét mj PN dµi,
g¾n bëi sector ®Ó nhËn nh−ng t¹o ra c¸c gi¸ trÞ PN
d¹ng MS offset kh¸c nhau theo sè seri
thiÕt bÞ cña MS ®Ó nhËn
d¹ng c¸c MS kh¸c nhau

Về ñồng bộ, W-CDMA dùng dị bộ ở chế ñộ FDD, còn ở chế ñộ TDD các
trạm gốc ñược phân cấp ñồng bộ, nếu không cần roaming toàn cầu thì không cần
ñồng bộ từ hệ thống ñịnh vị toàn cầu GPS (Global Positioning System). ðiều này
phần nào tạo cho hệ thống có tính ñộc lập hơn. Trong khi cdma-2000 bắt buộc
cần GPS ñể ñồng bộ.
Về tính tương thích ngược với mạng lõi 2G, W-CDMA ñơược xây dựng trên
cơ sỏ báo hiệu mạng lõi GSM-MAP còn cdma-2000 trên cơ sở IS-41 (mạng lõi
của IS-95 CDMA). Như vậy, nhiều khả năng UTRA ñược chọn bởi các nhà khai
thác GSM, trong khi nhà khai thác CDMA IS-95 chọn CDMA- 2000.
24

1.4.3. ðặc ñiểm băng tần


W-CDMA có phổ trong phần băng tần của IMT-2000. Tuy nhiên ở Châu Âu
và Nhật ñã có hệ thống DECT và PHS chiếm một phần nhỏ phổ tần. Phần phổ
tần còn lại ñươợc sử dụng cho W-CDMA với băng thông chuẩn là 5MHz.
cdma- 2000 ở Mỹ tần số cho 3G theo WRC-92 ñã ñược phân chia hết cho
dịch vụ PCS. Do ñó cdma-2000 ñươợc thiết kế ñể có thể hoạt ñộng chung với IS-
95 CDMA dùng băng thông cơ sở 1,25MHz. ðể cung cấp dịch vụ tốc ñộ cao,
cdma2000 ghép 3 kênh 1,25MHz (CDMA ña sóng mang) hoặc cũng có thể trải
phổ trực tiếp trên băng thông 3,75MHz (1,25MHz x 3).
1.4.4. Những phát triển tiếp
Tốc ñộ chip của UTRA ban ñầu là 4,096Mcps ñã ñược thống nhất giảm
xuống 3,84Mcps gần với tốc ñộ chip của cdma- 2000 là 3,6864Mcps cho phép
dễ dàng chế tạo máy ñầu cuối có 2 chế ñộ hơn.
Người ta còn tiếp tục chuẩn hoá ñể W-CDMA và cdma-2000 ở pha tiếp theo
có thể tương thích ngược với cả hai loại mạng lõi GSM-MAP và IS-41. Như vậy
việc chọn UTRA hay cdma-2000 phụ thuộc chính vào mục tiêu roaming toàn cầu
với thị trường lớn hơn và giải pháp làm cấu trúc ñầu cuối cũng như mạng lõi ñơn
giản hơn.
Tóm lại, có thể nói rằng không thể khẳng ñịnh công nghệ nào ưu việt hơn.
Bởi thế, tuỳ thuộc vào hạ tầng sẵn có mà việc dùng cdma-2000 hay W-CDMA sẽ
thuận lợi hơn cho việc phát triển. Mặc dù các tổ chức chuẩn hoá vẫn tiếp tục cố
gắng ñạt ñược khả năng ñấu nối linh hoạt giữa các mạng lõi khác nhau, W-
CDMA vẫn thuận lợi hơn ñối với các nhà khai thác GSM hiện có với giao thức
mạng lõi GSM-MAP. Ngược lại, CDMA- 2000 thuận tiện cho việc nâng cấp từ
hệ thống cdmaOne (CDMA IS-95) hiện có với giao thức mạng lõi ANSI-41.
25

CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG WCDMA

2.1. Hệ thống thông tin trải phổ


Nếu có một tín hiệu với ñộ rộng băng tần là W, thời gian tồn tại là T thì
không gian phổ của tín hiệu này xấp xỉ là 2WT. ðể trải rộng phổ của tín hiệu này
có 2 cách:
- Cách 1: Tăng giá trị W bằng trải phổ trong miền tần số (trải phổ dãy trực
tiếp và trải phổ nhảy tần ).
- Cách 2: Tăng giá trị T bằng trải phổ trong miền thời gian (trải phổ nhảy
thời gian).
Như vậy có ba kiểu hệ thống trải phổ cơ bản: trải phổ dãy trực tiếp DSSS (Direct
Sequence Spreading Spectrum), trải phổ nhảy tần FHSS (Frequency Hopping
Spreading Spectrum) và trải phổ nhảy thời gian THSS (Time Hopping Spreading
Spectrum). Ngoài ra cũng có thể tổng hợp các hệ thống trên thành hệ thống lai
ghép.
Hệ thống DSSS thực hiện trải phổ bằng cách nhân tín hiệu nguồn với một tín
hiệu giả ngẫu nhiên có tốc ñộ chip (RC = l/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn
nhiều tốc ñộ bit (Rb = l/Tb, Tb là thời gian một bit) của luồng số cần phát.
Tb = Tn
Biªn Tb = Tn TC
®é

Hình 2.1 Trải phổ dãy trực tiếp


(DSSS)
26

Ký hiệu:
Tn: Chu kỳ của mã giả ngẫu nhiên dùng cho trải phổ.
Tb: Thời gian một bit của luồng số cần phát.
Tc: Thời gian một chip của mã trải phổ.
Hệ thống FHSS thực hiện trải phổ bằng cách nhảy tần số mang trên một
tập lớn các tần số. Mẫu nhảy tần có dạng giả ngẫu nhiên. Tần số mang trong
khoảng thời gian của một chip Tc giữ nguyên không ñổi. Tốc ñộ nhảy tần có thể
nhanh hoặc chậm. Trong hệ thống nhảy tần nhanh, nhảy tần ñược thực hiện ở tốc
ñộ cao hơn tốc ñộ bit của bản tin, còn ở hệ thống nhảy tần chậm thì ngược lại.

fn

f1

T 2T t
Hình 2.2: Trải phổ nhảy tần (FHSS)
Trong hệ thống THSS, một khối các bit số liệu ñược nén và ñược phát
ngắt quãng trong một hay nhiều khe thời gian trong một khung chứa một số
lượng lớn các khe thời gian. Một mẫu nhẩy thời gian sẽ xác ñịnh các khe thời
gian nào ñược sử dụng ñể truyền dẫn trong mỗi khung. ðộ rộng khe t = T1/M,
27

trong ñó M là số khe thời gian trong một khung (trong t/h này M =

Mét khung

t
T1 2T 3T
Hình 2.3: Trải phổ nhảy thời gian (THSS)
8).
Hiện nay, ñiều ñáng quan tâm về các hệ thống trải phổ là các ứng dụng ña
truy nhập mà ở ñó nhiều người sử dụng cùng chia sẻ một ñộ rộng băng tần
truyền dẫn. Trong hệ thống DSSS, tất cả các người sử dụng cùng dùng chung
một băng tần và phát tín hiệu của họ ñồng thời. Máy thu sử dụng tín hiệu giả
ngẫu nhiên chính xác ñể lấy ra tín hiệu mong muốn bằng cách nén phổ. Các tín
hiệu khác xuất hiện ở dạng các nhiễu phổ rộng công suất thấp tựa tạp âm. Trong
các hệ thống FHSS và THSS, mỗi người sử dụng ñược ấn ñịnh một mã giả ngẫu
nhiên sao cho không có cặp máy phát nào sử dụng cùng tần số hay cùng khe thời
gian cho nên các máy phát sẽ tránh ñược xung ñột. Như vậy, FHSS và THSS là
kiểu hệ thống tránh xung ñột, trong khi ñó DSSS là kiểu hệ thống lấy trung bình.
Hệ thống thông tin di ñộng sử dụng DSSS nên ta chỉ xét ñến kỹ thuật trải phổ
DSSS.
2.2. Giới thiệu chung hệ thống UMTS
Nền tảng của mạng GSM hiện tại sẽ ñược mở rộng thành mạng lưới rất
rộng lớn ñể có thể phục vụ một số lượng thuê bao dự ñoán trong tương lai. Cấu
trúc hệ thống UMTS hiện tại ñang ñược nghiên cứu, về cơ bản có thể chia ra
những phần sau:
28

- Mạng truy cập UTRAN.


- Mạng lõi CN.
- Thiết bị của người sử dụng UE.

Hình 2.4: Cấu trúc hệ thống UMTS


Và các phần trên ñược kết nối với nhau qua các giao diện mở.
Cấu trúc hệ thống UMTS
Ký hiệu:
- USIM (User Sim Card): Thẻ Sim Card của người sử dụng.
- MS (Mobile Station): Máy ñiện thoại di ñộng.
- RNC (Radio Node Controller): Bộ ñiều khiển trạm gốc.
- MSC (Mobile Services Switching Center): Trung tâm chuyển mạch các dịch
vụ di ñộng.
- VLR (Visitor Location Register): Bộ ghi ñịnh vị tạm trú.
29

- SGSN (Servicing GPRS (General Packet Radio Service) Support Node):


ðiểm hội trợ GPRS (Dịch vụ vô tuyến gói chung) ñang phục vụ.
- GMSC (Gateway Mobile Services Switching Center): Trung tâm chuyển
mạch các dịch vụ di ñộng cổng.
- GGSN (Gateway GPRS Support Node): Nút hỗ trợ GPRS cổng.
- HLR (Home Location Register): Bộ ghi ñịnh vị thường trú.
- UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network): Mạng truy nhập vô
tuyến mặt ñất UMTS.
- CN (Core Network): Mạng lõi.
- Hiện tại tiến trình tiêu chuẩn hoá UMTS ñang ñược triển khai. Phần mạng
truy nhập của UMTS là UTRAN ñã ñược chuẩn hoá. Tháng 01/1998, ETSI
quyết ñịnh sử dụng UTRA FDD hay W-CDMA trên băng tần ñôi và UTRA
TDD hay TD/CDMA trên băng tần ñơn.
2.3. Mạng truy nhập UTRAN
2.3.1. ðặc tính mạng UTRAN
2.3.1.1. Phổ tần
Phổ tần hệ thống thông tin di ñộng mặt ñất UMTS gồm:
- Băng tần kép (1929-1980 MHz ~ 2110-2170 MHz).
- Băng tần ñơn (1910-1920 MHz ~ 2010-2025 MHz).
Dải phổ trên ñã ñược lựa chọn ở cả Châu Âu và Nhật Bản.
2.3.1.2. Hai chế ñộ kép
Trước hết ta phải phân biệt ñược các khái niệm UTRA-FDD hay W-
CDMA và UTRA TDD hay TD/CDMA. Từ hệ thống IMT-2000, ở Châu Âu
ETSI ñã xây dựng nên hệ thống UMTS có giao diện vô tuyến là UTRAN có hai
30

chế ñộ hoạt ñộng là UTRAN FDD và UTRAN TDD ñều sử dụng công nghệ nền
tảng là W-CDMA. Trong khi ñó ở Nhật, ARIB cũng xây dựng nên một hệ thống
3G tương tự UMTS ở Châu Âu và giao diện vô tuyến cũng có hai chế ñộ là W-
CDMA và TD/CDMA cũng sử dụng công nghệ W-CDMA làm nền tảng. Như
vậy ta có thể hiểu ñơn giản là UTRA FDD ở Châu Âu và W-CDMA ở Nhật là
một, sử dụng băng tần kép có ñường lên và xuống ở hai dải tần số khác nhau
phân chia theo tần số; còn UTRA TDD Châu Âu và TD/CDMA ở Nhật là một,
sử dụng băng tần ñơn có ñường lên và xuống cùng băng tần nhưng ñược phân
chia theo khe thời gian.
Như vậy, hai chế ñộ ñược ñịnh nghĩa trong UTRA là FDD và TDD. Cả hai
chế ñộ ñều là CDMA băng rộng (W-CDMA) với ñộ rộng kênh vô tuyến là 5
MHz và ñã ñược phát triển nhằm sử dụng tối ña hiệu quả và lợi ích của CDMA.
ETSI ñang nỗ lực nhằm kết hợp hài hoà giữa hai chế ñộ này. Hiện tại ETSI chỉ
chú trọng ñến chế ñộ FDD và người ta chưa rõ là liệu TDD có ñược ñưa vào hệ
thống UMTS pha 1 hay không.
Tương tự, tổ chức tiêu chuẩn Nhật Bản (ARIB) cũng chưa coi TD/CDMA
là một lựa chọn dự phòng. TD/CDMA sẽ ñược sử dụng trên băng tần ñơn. Lợi
ích của TD/CDMA (cũng như UTRA TDD) là khả năng quản lý lưu lượng
không song công (lưu lượng giữa ñường lên và ñường xuống khác nhau). Bởi
TD/CDMA có ñường lên và ñường xuống ở trên cùng một băng tần chỉ phân
cách về mặt thời gian, nên ñối với việc truyền số liệu không cân bằng giữa
ñường lên và ñường xuống, hiệu quả phổ của chế ñộ TD/CDMA sẽ cao hơn so
với chế ñộ W-CDMA (ấn ñịnh hai băng tần riêng cho ñường lên và ñường
xuống). Lấy Internet là một ví dụ ñiển hình, rất nhiều thông tin ñược tải xuống từ
các trang WEB mà rất ít thông tin ñược gửi ñi.
31

Như vậy ta có thể thấy chế ñộ UTRA TDD ở Châu Âu (TD/CDMA ở


Nhật) ưu ñiểm hơn chế ñộ UTRA-FDD (W-CDMA ở Nhật) tuy nhiên có thể
chưa ñược triển khai ngay trong pha 1 vì lí do ñộ phức tạp của kỹ thuật.
2.3.1.3. Dung lượng
UTRAN hỗ trợ cả tốc ñộ bit thấp và tốc ñộ bit cao. Tốc ñộ 384kb/s khi chuyển
ñộng và 2Mb/s khi cố ñịnh ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu khác nhau của người sử
dụng từ thoại tới ña dịch vụ multimedia. Người sử dụng sẽ nhận thấy hiệu quả
ứng dụng cao hơn so với các ứng dụng ngày nay ñang sử dụng trên mạng di
ñộng. ða dạng tốc ñộ truyền số liệu cũng thực hiện ñược bằng cách sử dụng các
phương pháp trải phổ ñộng và tương thích năng lượng truyền sóng.
2.3.1.4. Dữ liệu chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh
Các dịch vụ gói ñưa ra khả năng luôn luôn “trực tuyến - online” ñối với
các ứng dụng mà không cần chiếm một kênh riêng biệt. Các dịch vụ gói cũng
cho phép người dùng trả tiền cước trên cơ sở tổng số byte số liệu trao ñổi qua
mạng mà không phải trả tiền theo thời gian kết nối. UTRAN có một chế ñộ tối
ưu gói. Nó hỗ trợ truyền nhanh các gói ñột xuất, truyền trên kênh riêng khi lưu
lượng gói lớn và liên tục. Các dịch vụ dữ liệu gói rất quan trọng ñối với việc xây
dựng các ứng dụng kinh tế cho truy nhập mạng LAN và Internet.
Các dịch vụ chuyển mạch kênh tốc ñộ cao là cần thiết ñối với các ứng
dụng thời gian thực, ví dụ như hội nghị truyền hình.
2.3.2. Cấu trúc hệ thống
Hệ thống UTRAN bao gồm một tập các phân hệ mạng vô tuyến RNS
(Radio Network Subsystem) kết nối tới mạng lõi trên giao diện Iu và kết nối với
nhau trên giao diện Iur. Một phân hệ mạng vô tuyến RNS bao gồm một ñơn vị
ñiều khiển mạng vô tuyến RNC (Radio Network Controller) và một hoặc nhiều
32

thực thể ñược gọi là nút B (Node B). Node B ñược nối với RNC trên giao diện
Iub. Mỗi RNS chịu trách nhiệm quản lý các ô vô tuyến của nó.
Với mỗi kết nối giữa thiết bị người sử dụng UE với mạng UTRAN, sẽ có một
RNS gọi là RNS phục vụ (Serving RNS). Khi cần thiết, các RNS kề cận (Drift
RNS) hỗ trợ RNS phục vụ bằng cách cung cấp các kênh vô tuyến. Vai trò của
một RNS (phục vụ hay kề cận) là trên cơ sở từng kết nối giữa thiết bị người sử
dụng và mạng UTRAN.
RNS bao gồm chức năng tách/ghép kênh nhằm hỗ trợ sự phân tập giữa các Node
B khác nhau.

Hình 2.5: Cấu trúc mạng UTRAN

2.3.2.1. Cấu trúc RNC


Là phần tử mạng chịu trách nhiệm ñiều khiển các tài nguyên vô tuyến của
UTRAN. Nó giao diện với CN và kết cuối giao thức ñiều khiển tài nguyên vô
33

tuyến RRC (Radio Resource Control), giao thức này ñịnh nghĩa các bản tin và
các thủ tục giữa MS và UTRAN. Nó ñóng vai trò như BSC.
RNC ñiều khiển nút B thông qua giao diện Iub ñược biểu thị như là RNC ñiều
khiển CRNC (Control RNC) của nút B. CRNC chịu trách nhiệm ñiều khiển tải
và tránh nghẽn cho các ô của mình. Khi một kết nối MS - UTRAN sử dụng
nhiều tài nguyên từ nhiều RNC, các RNC này sẽ có hai vai trò logic riêng biệt:
- RNC phục vụ SRNC (Service RNC) ñối với một MS là RNC kết cuối cả
ñường Iu ñể truyền số liệu người sử dụng và cả báo hiệu RANAP (Radio
Access Network Application Part) tương ứng từ / tới mạng lõi. SRNC cũng
kết cuối báo hiệu ñiều khiển tài nguyên vô tuyến: giao thức báo hiệu giữa UE
và UTRAN. Nó xử lí số liệu lớp 2 từ / tới giao diện vô tuyến. SRNC cũng là
CRNC của một nút B nào ñó ñược MS sử dụng ñể kết nối với UTRAN.
- RNC kề cận DRNC (Drift RNC) là một RNC bất kỳ khác với SRNC ñể ñiều
khiển các ô ñược MS sử dụng. Khi cần nó thực hiện kết hợp, phân chia ở
phân tập vĩ mô. DRNC không thực hiện xử lí lớp 2 ñối với số liệu tới / từ giao
diện vô tuyến mà chỉ ñịnh tuyến số liệu trong suốt giữa các giao diện Iub và
Iur. Một UE có thể có nhiều DRNC.
2.3.2.2. Nút B (trạm gốc)
Thực hiện xử lí lớp 1 của giao diện vô tuyến (mã hoá kênh, ñan xen, thích
ứng tốc ñộ trải phổ). Nó cũng thực hiện ñiều khiển công suất vòng trong. Về
chức năng nó giống như trạm gốc BTS ở GSM.
2.4. Mạng lõi CN
- HLR là một cơ sở dữ liệu ñược ñặt tại hệ thống chủ nhà của người sử dụng ñể
lưu giữ thông tin chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng bao gồm: thông
34

tin về dịch vụ ñược phép, các vùng không ñược chuyển mạng và thông tin về
các dịch vụ bổ sung như trạng thái và số lần chuyển hướng cuộc gọi.
- MSC/VLR là tổng ñài MSC và cơ sở dữ liệu VLR ñể cung cấp dịch vụ
chuyển mạch kênh cho UE tại vị trí hiện thời của nó. Chức năng của MSC là
sử dụng các giao dịch chuyển mạch kênh CS (Channel Switch). Chức năng
của VLR là lưu giữ bản sao về lý lịch của người sử dụng khách cũng như vị
trí chính xác của UE trong hệ thống ñang phục vụ. Phần mạng ñược truy nhập
qua MSC/VLR gọi là vùng CS.
- GMSC là chuyển mạch tại ñiểm kết nối UMTS PLMN với mạng CS bên
ngoài.
- SGSN có chức năng giống MSC/VLR nhưng sử dụng cho các dịch vụ chuyển
mạch gói PS (Packet Switch). Phần mạng truy nhập qua SGSN gọi là vùng
PS.
- GGSN có chức năng giống GMSC nhưng liên quan ñến dịch vụ PS.
2.5. Thiết bị người sử dụng UE (user Equipment)
UE bao gồm hai phần:
- Thiết bị di ñộng (ME – Mobile Equipment) là ñầu cuối vô tuyến ñược sử
dụng cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
- Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM – UMTS Subscriber Identity
Module) là một thẻ thông minh chứa thông tin nhận dạng thuê bao, thực hiện
các thuật toán nhận thực và lưu giữ các khoá nhận thực và một số thông tin
thuê bao cần thiết cho ñầu cuối.
- 2.6. Các giao diện mở
35

- Giao diện Cu: là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này
tuân theo một khuôn dạng tiêu chuẩn cho thẻ thông minh.
- Giao diện Uu: là giao diện vô tuyến của W-CDMA. Uu là giao diện mà qua
ñó UE truy nhập các phần tử cố ñịnh của hệ thống nên là giao diện mở quan
trọng nhất ở UMTS.
- Giao diện Iu: nối UTRAN với CN. Giống như các giao diện tương ứng ở
GSM: A (chuyển mạch kênh) và Gb (chuyển mạch gói). Iu cung cấp cho các
nhà khai thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác
nhau.
- Giao diện Iur: cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất
khác nhau.
- Giao diện Iub: kết nối một nút B với một RNC. Giao diện Iub cho phép hỗ trợ
sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.
2.6. Mạng truyền dẫn
Truyền dẫn trên hệ thống UTRAN sẽ chắc chắn dựa trên ATM. Người ta
ñã thảo luận việc liệu tiêu chuẩn UTRAN có nên bao gồm cả lớp truyền dẫn hay
là nên ñể mở. Nghĩa là, tại thời ñiểm này một số nhà cung cấp thiết bị muốn nó
phải mang tính chất mở ñể cho phép nhà khai thác tự do lựa chọn. Thủ tục mạng
lõi sẽ ñược ứng dụng cho truyền dẫn giữa các trạm thu phát vô tuyến và trung
tâm chuyển mạch thông qua bộ ñiều khiển trạm gốc (Iu, Iub). Việc sử dụng
ATM cho phép một số lượng khổng lồ các gói dữ liệu ñược truyền một cách hiệu
quả với thời gian trễ thấp nhất. Một thủ tục ATM cho phép khoảng 300 cuộc gọi
ñược truyền ñồng thời trên một luồng E1/T1. ATM cũng thích hợp với các mạng
có sự kết hợp của lưu lượng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói.
36

Lưu lượng gói sẽ tăng rất lớn trong tương lai và một mạng chuyển mạch gói là
rất cần thiết. ATM có xu hướng ñược chuẩn hoá và ñược sử dụng như một
phương tiện chuyên chở dữ liệu và một lớp tương thích ATM mới - AAL2, ñược
ñề xuất chuẩn hoá nhằm hỗ trợ các gói nhạy cảm với ñộ trễ (gói mang thông tin
thoại).
Như ñã ñề cập, ñể sử dụng mạng hiện tại, một số nhà cung cấp tin rằng
ATM là không cần thiết và dự ñịnh ñưa ra giải pháp thay thế là dùng trực tiếp IP
trên mạng truyền dẫn SONET/SDH chứ không dùng IP trên nền ATM. Việc này
có thể ñưa ñến một mạng chi phí thấp hơn mà tận dụng ñược các kỹ thuật trải
phổ. Tuy nhiên, cho ñến thời ñiểm này IP vẫn chưa chứng tỏ ñược sẽ là một tiêu
chuẩn sẵn sàng ñáp ứng một cách an toàn các thông tin ñòi hỏi thời gian thực và
không có trễ. Nó cũng chưa chứng tỏ rằng sẽ có khả năng quản lý lưu lượng của
chuyển mạch kênh.
Trong trường hợp chúng ta phải phụ thuộc hoàn toàn vào IP, nó sẽ ñược
cải tiến hoặc lưu lượng chuyển mạch kênh sẽ không cần thiết ñối với UMTS.
Khi ñó tất cả các thông tin thoại và các ứng dụng thời gian thực sẽ ñược chuyên
chở trên IP sử dụng thủ tục H.323 hiện ñang sử dụng cho Voice Over IP và
Multimedia.
37

CHƯƠNG 3
CÁC ðIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
CHO QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI LÊN 3G

3.1. Khả năng chuyển ñổi 2G lên 3G


3.1.1. Phân tích các khả năng chuyển ñổi
Bốn công nghệ cellullar 2G chính hiện nay là:
- Hệ thống GSM: theo tên gọi có nghĩa là hệ thống toàn cầu cho ñiện thoại di
ñộng, là hệ thống 2G xuất hiện ñầu tiên, ñược ñưa ra vào năm 1992. GSM
dựa trên kỹ thuật chuyển mạch kênh. Dịch vụ truyền dữ liệu tốc ñộ thấp
(<9,6 kbps) ñã ñược cung cấp ngay từ ñầu khi triển khai hệ thống và chủ
yếu ñược sử dụng ñể truyền e-mail từ các máy tính xách tay.
- Hệ thống PDC: ñược sử dụng ở Nhật, sử dụng công nghệ TDMA.
- cdmaOne (IS-95): dựa trên công nghệ CDMA băng hẹp. Hệ thống ñã trở
nên rất phổ biến ở Hàn Quốc và Bắc Mỹ.
- Ngoài hệ thống PDC của Nhật với lo ngại không phát triển ñược thị trường
ra ngoài nước nên không nâng cấp tiếp mà triển khai thẳng công nghệ 3G
mới, các hệ thống khác ñều có kế hoạch chuyển ñổi tới 2,5G và 3G. Tổng
quan về các phương án chuyển ñổi ñược trình bày trong hình sau:
38

Hình 3.1 Quá trình chuyển ñổi từ hệ thống 2G lên 3G


- GSM sẽ vẫn là hệ thống chủ yếu của dịch vụ thông tin di ñộng ở Việt Nam.
- Dải phổ 1800 là cần thiết ñể tăng dung lượng.
- Thiết kế và quy hoạch mạng sẽ ñóng vai trò chủ chốt nhằm nâng cao chất
lượng mạng.
- Tính cước cho GPRS là một vấn ñề nổi cộm. Cho ñến thời ñiểm hiện tại vẫn
chưa ñưa ra ñược tiêu chuẩn chung.
- Tính cước các dịch vụ GPRS cần phải ñược xem xét kỹ lưỡng. Có rất nhiều
vấn ñề liên quan tới việc tính cước dựa trên lưu lượng.
- EDGE là con ñường tiến hoá tới thế hệ thứ ba và cũng là một bổ trợ cho
UMTS.
- UMTS là ñề xuất của Châu Âu cho thông tin di ñộng thế hệ thứ ba. Giao diện
vô tuyến ñã ñược lựa chọn và sẽ dựa trên công nghệ CDMA băng rộng (W-
CDMA).
39

- Người ta mong ñợi rằng các nước Châu á hiện ñang khai thác các hệ thống
GSM sẽ ñi theo tiêu chuẩn 3G của Châu Âu.
- ðối với mạng GSM hiện ñang hoạt ñộng ở 168 nước cung cấp dịch vụ cho
500 triệu thuê bao thì việc triển khai tiêu chuẩn UMTS trên nền hệ thống
GSM là hoàn toàn phù hợp với quy luật tự nhiên.
3.1.2 Các ñiều kiện và những vấn ñề ñặt ra cho các bước chuyển ñổi
Việc chuyển ñổi từ mạng GSM lên 3G sẽ phải kể ñến ba khía cạnh chính ñược
thực hiện theo sơ ñồ:

Sự chuyển ñổi về kỹ thuật

2G Sự chuyển ñổi về mạng 3G

Sự chuyển ñổi về dịch vụ

Hình 3.2. Các khía cạnh phát triển

3.1.2.1. Sự chuyển ñổi về kỹ thuật


Sự chuyển ñổi về kỹ thuật là con ñường phát triển chỉ rõ phương thức ñể triển
khai các phần tử mạng và loại công nghệ ñể thực thi kỹ thuật ñó. ðây chính là
bước phát triển trực tiếp theo các xu hướng chung về mặt cho công nghệ.
Bởi vì các phần tử mạng là yếu tố tạo lập nên mạng, nên về mặt lý thuyết sự
chuyển ñổi về mặt kỹ thuật sẽ tương ứng với sự phát triển mạng. Trong giai ñoạn
một, do tính chất mở của các giao diện ñược ñịnh nghĩa trong chỉ tiêu kỹ thuật hệ
40

thống, mạng 3G có thể ñược kết hợp từ nhiều chủng loại thiết bị của nhiều hãng
khác nhau. Sự chuyển ñổi về kỹ thuật có thể xử lý ñược ñiều này tuy nhiên với
sự khác nhau về tốc ñộ và bước triển khai cụ thể trong mối kết hợp của các thiết
bị giữa các hãng khác nhau và yêu cầu thích ứng với các thay ñổi của chỉ tiêu kỹ
thuật 3G nên trong nhiều trường hợp nếu không xem xét thấu ñáo thì kết quả có
thể không như mong muốn.
3.1.2.2. Sự chuyển ñổi về dịch vụ
Khác với chuyển ñổi về mặt kỹ thuật, sự chuyển ñổi dịch vụ dựa trên nhu cầu
của người sử dụng và nhu cầu này có thể là thực tế hoặc chỉ là tưởng tượng. ðôi
khi các nhà khai thác mạng và chế tạo thiết bị cung cấp các dịch vụ vượt qua sự
kỳ vọng của các thuê bao. Rõ ràng nếu hai yếu tố này không tương ñồng thì việc
kinh doanh các dịch vụ thông tin di ñộng sẽ khó khăn.
3.1.2.3. Sự chuyển ñổi về mạng
Chỉ tiêu kỹ thuật của GSM ñảm bảo tính mở của các giao diện quyết ñịnh nên
thành phần chuẩn của hệ thống GSM. Bởi vì có giao diện mở này, nhà khai thác
mạng có thể sử dụng các thiết bị mạng khác nhau từ các hãng cung cấp thiết bị
mạng GSM khác nhau. Tính mở của giao diện ñược thể hiện là nó xác ñịnh một
cách nghiêm ngặt các chức năng hệ thống thực hiện tại giao diện này, ñồng thời
xác ñịnh rõ các chức năng nào cho phép nhà khai thác có thể sử dụng trong nội
bộ mạng tại hai phía của giao diện này.
3.2. Cấu trúc hệ thống GSM ñang tồn tại
Mạng lưới ñược chia ra về mặt ñịa lý thành 3 mạng nhỏ hơn, thao tác bởi các
trung tâm khác nhau. Mạng hiện tại sẽ là cơ sở khi chuyển ñổi sang mạng có tốc
ñộ dữ liệu cao hơn. Về cấu hình, ñể ñơn giản có thể chia một mạng tổng thể
41

thành bốn phân hệ chính NSS (Network Subsystem), BSS (Base Station
Subsystem), NMS (Network Management Subsystem), MS (Mobile Station):

Quản lý mạng (NMS)

Um A

BSS NSS
MS
TRAU MSC/VLR ISDN
BTS BSC GMSC
PSPDN
PSTN
X25
HLR/AuC/EIR
CSPDN

Hình 3.3. Cấu trúc mạng GSM hiện tại

3.2.1. Phân hệ ñiều khiển trạm gốc BSS


Tất cả các cuộc gọi ñược kết nối thông qua BSS. Bộ ñiều khiển trạm gốc
BSC (Base Station Controller) là phần chính của BSS và nó ñiều khiển mạng vô
tuyến. BSC duy trì kết nối với MS và kết nối với NSS. Trạm thu phát gốc BTS
(Base Transceiver Station) là một phần của mạng ñảm bảo duy trì giao diện Um.
Mã hoá và ñồng bộ tốc ñộ TRAU (Transcoding and Rate Adaptation Unit) là
một phần của BSS, nó duy trì tốc ñộ mã hoá.
Giao diện mở nằm giữa MS và BSS là giao diện Um thực hiện chức năng
truy nhập vô tuyến giữa MS và mạng di ñộng dựa trên tiêu chuẩn GSM 900 với
phổ 8MHz. Khoảng phổ này ñủ ñể mang dung lượng thoại trên mạng với chất
lượng tốt. Khi dung lượng thoại và dung lượng dữ liệu tăng lên, sự tăng phổ vô
tuyến là cần thiết ñể ñảm bảo tốt chất lượng thoại và nâng cao tốc ñộ truyền dữ
42

liệu. Tốc ñộ dữ liệu luôn ñược nhấn mạnh trong lộ trình tiến ñến UMTS là tốc ñộ
dữ liệu trong ñiều kiện không có can nhiễu. ðiều này trong thực tế rất hiếm xảy
ra. Hầu như tất cả các liên kết ñều chịu sự ảnh hưởng của một số can nhiễu trên
mạng vô tuyến. Trong tiêu chuẩn GSM, thuật toán mã hoá tiếng nói là rất hiệu
quả và những can nhiễu nhỏ không làm ảnh hưởng ñến chất lượng tiếng nói. Khi
truyền dữ liệu qua kênh vô tuyến, can nhiễu xảy ra nhiều hơn, yêu cầu phải ñưa
thêm vào các bít kiểm tra lỗi. Như vậy, số bít thông tin sẽ giảm ñi, nói cách khác
tốc ñộ dữ liệu bị giảm ñi. Kết luận là cần có một mạng vô tuyến chất lượng thật
cao trước khi ñưa ra bất kỳ một dịch vụ dữ liệu mới nào.
Một giải pháp ñáng quan tâm ñể duy trì chất lượng mạng lưới khi gia tăng
dung lượng thoại và dữ liệu là tăng thêm phổ. Phổ gia tăng trong trường hợp này
là băng tần 1800 MHz. Bằng việc sử dụng cả băng tần 1800 MHz, chúng ta có
thể xây dựng mạng vô tuyến có cấu trúc hai băng tần (900/1800 MHz). Băng tần
900 MHz sẽ ñược dùng ñể tăng khả năng phủ sóng và vẫn dùng ñể chuyển tải
thoại. Băng tần 1800 MHz sẽ ñược sử dụng ñể cung cấp thêm dung lượng
chuyển tải hầu hết lưu lượng dữ liệu. Vì có nhiều kênh dữ liệu trên băng tần
1800 MHz nên có thể giả thiết can nhiễu trên các kênh này ít ñi, như vậy tốc ñộ
dữ liệu sẽ cao hơn. Băng tần GSM 1800 là giải pháp tốt ñể tăng dung lượng trên
mạng vì có thể lắp ñặt trên chính các BTS hay chính các cabinet hiện có. ðiều
này tạo cho GSM 1800 giá thành rẻ khi cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu
trong tương lai.
3.2.2. Phân hệ ñiều khiển chuyển mạch NSS
Tất cả các cuộc gọi luôn luôn ñược kết nối với nhau và thông qua NSS.
Trung tâm chuyển mạch MSC là một phần của NSS nó ñiều khiển tất cả các
cuộc gọi. MSC chia làm hai phần MSC/VRL có chức năng duy trì kết nối, quản
43

lý di ñộng, trao ñổi thông tin với BSS và GMSC có chức năng quản lý thông tin
và kết nối với những mạng khác.
Mạng lưới hiện tại gồm các chuyển mạch MSC. Những MSC này chuyển
mạch cuộc gọi trong nội bộ mạng và liên kết nối với các mạng khác. Khi chuyển
ñổi mạng lên mức tiến hoá hơn, các MSC sẽ ñược nâng cấp về phần cứng &
phần mềm ñể tạo khả năng chuyển mạch lưu lượng dữ liệu lưu chuyển qua
mạng. Thay vì chuyển mạch thoại và chuyển mạch dữ liệu thông thường như
hiện nay, các MSC sẽ chuyển mạch nhiều gói dữ liệu.
Bộ ñăng ký vị trí tạm trú VLR (Visitor Location Register) chức năng
chính là lưu trữ dữ liệu thuê bao, cung cấp dịch vụ và quản lý di ñộng.
Bộ ñăng ký vị trí thường trú HLR (Home Location Register) là nơi mà thông tin
về các thuê bao ñược lưu trữ cố ñịnh. Chức năng chính của HLR là dữ liệu về
thuê bao.
Trung tâm nhận thực AuC và nhận dạng thiết bị EIR là một phần cuả NSS
duy trì bảo mật thông tin. AuC duy trì bảo mật thông tin và nhận dạng thuê bao
cùng với VLR. EIR duy trì nhận dạng thiết bị di ñộng (phần cứng) liên kết với
thông tin bảo mật cùng với VLR.
Tên chung cho trung tâm dịch vụ gọi node mạng tương ứng là phần dịch
vụ giá trị gia tăng VAS (Value Additional Service):
Phần cứng dịch vụ giá trị gia tăng. VAS ñơn giản nhất cũng gồm hai loại
thiết bị: trung tâm dịch vụ tin ngắn SMSC (Short Message Service Center) và hệ
thống thư thoại VMS (Voice Mail System). Về mặt kỹ thuật, VAS ñảm bảo cung
cấp một số loại dịch vụ nhất ñịnh bằng cách sử dụng các giao diện chuẩn với
mạng GSM và nó có thể có hoặc không có các giao diện ra các mạng khác. Trên
44

quan ñiểm phát triển dịch vụ, VAS là bước ñầu tiên ñể tạo doanh thu với các
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng GSM.
Khái niệm mạng thông minh IN (Intelligent Network) ñược tích hợp cùng
với mạng GSM. Về mặt kỹ thuật, nó làm thay ñổi cơ bản các phần tử của mạng
chuyển mạch nhằm thêm vào chức năng IN, ngoài ra bản thân mạng IN là một
bộ phận tương ñối phức tạp. IN có khả năng phát triển dịch vụ hướng tới tính cá
nhân và nhà khai thác mạng có thể nhờ IN ñể ñảm bảo an toàn kinh doanh, ví dụ,
các thuê bao trả trước hầu hết ñược triển khai nhờ công nghệ IN.
3.2.3. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng mạng NMS
NMS là phần khai thác và bảo dưỡng mạng. Nó cũng cần cho việc ñiều khiển
mạng. Việc theo dõi vận hành và chất lượng bảo dưỡng và cung cấp dịch vụ của
mạng thông qua NMS.
3.2.4. Phân hệ máy con MS
MS là tổ hợp của thiết bị ñầu cuối ME và module nhận dạng dịch vụ của thuê
bao SIM.
MS = ME + SIM.
3.3. Giai ñoạn HSCSD
Trong giai ñoạn ñầu, thuê bao GSM sử dụng ñường truyền dữ liệu chuyển mạch
gói, ñối xứng với tốc ñộ 9,6 Kb/s. Do sức ép của Internet và thư ñiện tử lên
ñường truyền dữ liệu di ñộng tăng nhanh, hơn nữa thực tế cho thấy sự phát triển
này ñã bị ñánh giá quá thấp tại thời ñiểm thiết kế mạng GSM.
Hiện nay về mặt kỹ thuật có hai giải pháp sau:
- Tối ưu tốc ñộ mã hoá kênh. Thực hiện ñược việc này ta ñã làm tăng tốc ñộ bit
từ 9,6 Kb/s lên 14,4 Kb/s.
45

- Làm cho dữ liệu ñi qua giao diện Um nhiều hơn bằng cách sử dụng một vài
kênh lưu lượng thay vì một kênh. Giải pháp này ñược gọi là dữ liệu chuyển
mạch kênh tốc ñộ cao HSCSD (High Speed Curcuit Switched Data) như hình
vẽ.

Quản lý mạng (NMS)

Um A

BSS NSS
MS
BTS BSC TRAU MSC/VLR GMS ISDN
PSPDN
PSTN
X25
CSPDN
HLR/AuC/EIR V i
A n
Thay ñổi HW& SW cho SCSD S

Hình 3.4. Mạng dư liệu chuyển mạch kênh tốc ñộ cao - HSCSD

Trong môi trường tối ưu, một thuê bao HSCSD có thể ñạt ñến tốc ñộ
truyền dữ liệu 40-50Kb/s. Giải pháp kỹ thuật này có hạn chế là láng phí tài
nguyên và giá cước sẽ cao hơn. Việc sử dụng giải pháp HSCSD phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách giá của nhà khai thác mạng. Một vấn ñề khác là phần lớn
lưu lượng dữ liệu về bản chất là không ñối xứng, ñiển hình là dùng ñường truyền
tốc ñộ thấp từ thiết bị ñầu cuối ñến mạng (ñường lên) và dùng tốc ñộ cao cho
ñường ngược lại (ñường xuống). Về mặt kỹ thuật, giao diện chuyển mạch kênh
không ñối xứng Um không phải là môi trường truy nhập tốt nhất cho kết nối dữ
46

liệu. ðiều này ñặt ra yêu cầu phải nâng cấp mạng GSM nhằm thích hợp hơn cho
việc truyền dữ liệu một cách hiệu quả.
3.4. Giai ñoạn GPRS
GPRS là cầu nối giữa hệ thống thông tin GSM thế hệ 2 và thế hệ 3.
GPRS là một dịch vụ số liệu chuyển mạch gói trên cơ sở hạ tầng GSM. Công
nghệ chuyển mạch gói ñược ñưa ra ñể tối ưu việc truyền số liệu cụm và tạo ñiều
kiện truyền tải cho một lượng dữ liệu lớn.
Về mặt lý thuyết, GPRS có thể cung cấp tốc ñộ số liệu lên ñến 171 kbps ở
giao diện vô tuyến, mặc dù các mạng thực tế không bao giờ có thể ñạt ñược tốc
ñộ này (do cần phải dành một phần dung lượng cho việc hiệu chỉnh lỗi trên
ñường truyền vô tuyến). Trong thực tế, giá trị cực ñại của tốc ñộ chỉ cao hơn 100
kbps một chút với tốc ñộ khả thi thường vào khoảng 40kbps hoặc 50 kbps. Tuy
nhiên, các tốc ñộ nói trên cũng lớn hơn nhiều so với tốc ñộ cực ñại ở GSM.
GPRS ñảm bảo tốc ñộ số liệu cao hơn nhưng vẫn sử dụng giao diện vô
tuyến giống GSM (cùng kênh tần số 200 KHz ñược chia thành 8 khe thời gian).
Tuy nhiên bằng GPRS, MS có thể truy nhập ñến nhiều khe thời gian hơn.
Ngoài ra, mã hóa kênh của GPRS cũng hơi khác với mã hóa kênh của
GSM. GPRS ñịnh nghĩa một số sơ ñồ mã hóa kênh khác nhau. Sơ ñồ mã hóa
kênh thường ñược dùng nhất cho truyền số liệu gói là Sơ ñồ mã hóa (Coding
Scheme) 2 (CS-2). Sơ ñồ mã hóa này cho phép một khe thời gian có thể mang số
liệu ở tốc ñộ 13,4 kbps. Nếu một người sử dụng truy nhập ñến nhiều khe thời
gian thì có thể ñạt ñến tốc ñộ 40,2 hay 53,6 kbps. Sơ ñồ này ñảm bảo hiệu chỉnh
lỗi khá tốt ở giao diện vô tuyến. Mặc dù CS-3 và CS-4 cung cấp thông lượng cao
hơn, nhưng chúng nhạy cảm cao với lỗi ở giao diện vô tuyến. Thực ra CS-4 hoàn
toàn không ñảm bảo hiệu chỉnh lỗi ở giao diện vô tuyến. CS-3 và ñặc biệt là CS-
47

4 ñòi hỏi truyền lại nhiều hơn ở giao diện vô tuyến, vì thế thông lượng thực sự
hầu như không tốt hơn CS-2.
Các tốc ñộ giao diện vô tuyến ở bảng trên ñảm bảo các tốc ñộ số liệu khác
nhau của người sử dụng ở giao diện này. Tuy nhiên, có nhiều lớp cao hơn giao
diện vô tuyến cũng tham dự vào việc truyền số liệu ở GPRS. Mỗi lớp bổ sung
thêm thông tin vào số liệu nhận ñược từ lớp trên. Lượng thông tin bổ sung do
từng lớp tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó yếu tố dễ nhận thấy nhất là
kích cỡ của gói ứng dụng cần truyền. ðối với một lượng số liệu cần truyền cho
trước, các kích cỡ của gói số liệu ứng dụng nhỏ hơn sẽ dẫn ñến thông tin bổ sung
lớn hơn các kích cỡ của gói số liệu lớn hơn. Kết quả là tốc ñộ số liệu có thể sử
dụng ñược thấp hơn tốc ñộ số liệu giao diện vô tuyến 20-30%.
Tất nhiên ưu ñiểm lớn nhất của GPRS không chỉ ñơn giản là ở chỗ nó cho
phép tốc ñộ số liệu cao hơn. Ưu ñiểm lớn nhất của GPRS là nó sử dụng công
nghệ chuyển mạch gói. ðiều này có nghĩa là một người sử dụng chỉ tiêu phí tài
nguyên khi người này cần truyền hoặc nhận số liệu. Nếu một người sử dụng
không phát số liệu ở một thời ñiểm thì các khe thời gian ở giao diện vô tuyến tại
thời ñiểm này sẽ ñược dành cho các người sử dụng khác.
Việc GPRS cho phép nhiều người sử dụng cùng chia sẻ tài nguyên vô
tuyến là một ưu ñiểm lớn. ðiều này có nghĩa rằng mỗi khi một người sử dụng
muốn truyền số liệu thì MS phải yêu cầu ñược truy nhập ñến các tài nguyên này
và mạng phải cấp phát các tài nguyên này trước khi xảy ra truyền số liệu. Mặc dù
ñiều này có vẻ như nghịch lý với việc dịch vụ luôn luôn ñược kết nối nhưng
GPRS hoạt ñộng sao cho thủ tục yêu cầu-cấp phát không bị phát hiện, vì thế
người sử dụng và dịch vụ dường như luôn luôn ñược kết nối.
48

GPRS phù hợp với một phạm vi rộng các ứng dụng từ thư ñiện tử (E-
mail), văn phòng di ñộng (Mobile Office), các ứng dụng ño lường lưu lượng từ
xa, tới tất cả các ứng dụng dữ liệu cụm, chẳng hạn như truy cập Internet. GPRS
cho phép hỗ trợ các ứng dụng dữ liệu của mạng cố ñịnh hiện tại trên các ñầu cuối
di ñộng. Dịch vụ GPRS ñược ñịnh hướng chủ yếu cho các ứng dụng với các ñặc
tính lưu lượng của truyền tải chu kỳ với khối lượng nhỏ và truyền không theo
chu kỳ của các dữ liệu có kích nhỏ hoặc trung bình. ðiều này tạo khả năng cho
hệ thống có thể phục vụ các dịch vụ và ứng dụng mới. Sự truyền tải một lượng
lớn dữ liệu vẫn sẽ ñược duy trì qua các kênh chuyển mạch kênh ñể tránh trở ngại
của phổ vô tuyến gói. Các ứng dụng của GPRS có thể tiến hành từ các công cụ
thông tin trong một máy tính xách tay PC (thư ñiện tử, truyền dẫn file và hiển thị
trang web (www)) ñến các ứng dụng ñặc biệt liên quan tới các truyền tải thấp
(máy ño từ xa, ñiều khiển lưu lượng ñường sắt và ñường giao thông, thông tin
ñiều hành taxi và xe tải, hướng dẫn ñường ñộng lực và giao dịch tiền tệ...).
Vì lúc ñầu GSM ñược thiết kế cho lưu lượng chuyển mạch kênh, nên việc
ñưa dịch vụ chuyển mạch gói vào ñòi hỏi phải bổ sung thêm thiết bị cho mạng
(hình 7). Mạng GPRS kết nối với các mạng số liệu công cộng như IP và mạng
X.25. Nút hỗ trợ GPRS phục vụ (SGSN) và nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN) thực
hiện nhận và truyền các gói số liệu giữa các MS và các thiết bị ñầu cuối số liệu
cố ñịnh của mạng số liệu công cộng (PDN). Nút GGSN còn cho phép truyền
nhận các gói số liệu ñến các MS ở các mạng thông tin di ñộng GSM khác.
Giao diện vô tuyến của GPRS sử dụng các tính năng cơ bản của giao diện
vô tuyến GSM. Như vậy, cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói ñều
có thể sử dụng cùng sóng mang. Tuy nhiên, mạng ñường trục của GPRS ñược
thiết kế sao cho nó không phụ thuộc vào giao diện vô tuyến.
49

Tính cước vẫn là một chủ ñề mở ñối với ETSI. Việc tính cước sẽ có thể mở ra
ñối với các nhà khai thác một phương pháp luận mới, ñó là tính cước cho thuê
bao dựa trên khối lượng dữ liệu truyền ñi/ nhận về thay vì cho việc tính cước
truyền thống ñó là dựa trên “ñơn vị thời gian”.

Quản lý mạng (NMS)


Um A

MS
BSS NSS
BTS BSC TRAU MSC/VLR GMSC
ISDN
PSPDN
PSDN
X25
CSPDN
HLR/AuC/EIR V I
A N
Thay ñổi HW& SW cho GPRS S

Gb

M¹ng lâi gãi GPRS


SGSN GGSN M¹ng d÷ liÖu kh¸c

Internet

Hình 3.5. Cấu trúc mạng GPRS


3.5. Giai ñoạn EDGE
Một kỹ thuật ñiều chế mới có thể áp dụng tại giao diện vô tuyến là 8-PSK
sao cho một ký tự có thể mang một tổ hợp 3 bit thông tin và do vậy tốc ñộ bit sẽ
ñược cải thiện ñáng kể. Khi kỹ thuật này ñược kết hợp với các kỹ thuật mã hóa
kênh phức tạp, người ta có thể ñạt ñược tốc ñộ dữ liệu 48 kbps so với 9,6 kbps
cho một kênh ở GSM truyền thống và trong trường hợp này một bit thông tin
chính là một ký tự tại giao diện vô tuyến. Kỹ thuật làm tăng tốc ñộ dữ liệu trên
ñược gọi là EDGE (Enhanced Data Rates for Global/GSM Evolution) như hình
vẽ.
Sự phát triển của EDGE chia làm hai giai ñoạn:
50

EDGE giai ñoạn 1 ñược biết như là E-GPRS (Enhanced GPRS). Cũng như vậy
BSS ñổi thành E-RAN (Mạng truy nhập vô tuyến EDGE). Giai ñoạn 1 EDGE
xác ñịnh các phương pháp ñiều chế và mã hóa kênh nhằm ñạt ñược tốc ñộ dữ
liệu lên ñến 384 Kb/s cho lưu lượng chuyển mạch gói dưới các ñiều kiện xác
ñịnh. Giả thiết ở ñây là một thiết bị ñầu cuối khi có 8 khe thời gian của giao diện
Um sẽ cho một ñường kết nối tốc ñộ 8 x 48 Kb/s = 384 Kb/s. Ngoài ra, thiết bị
ñầu cuối EDGE phải ở gần BTS ñể sử dụng tốc ñộ mã hoá kênh cao hơn.

Quạn lý mạng (NMS)

Um A

NSS
MS

BTS BSC TRAU MSC/VLR GMSC


ISDN
PSPDN
PSTN X25
CSPDN
HLR/AuC/EIR V I
A N
S
Gb
Lõi mạng gói E-GPRS

SGSN GGSN M¹ng d÷ liÖu kh¸c

Internet

Hình 3.6. Cấu trúc mạng EDGE

EDGE giai ñoạn 2 có tên thương mại là E-HSCSD và nhằm ñạt ñược tốc
ñộ truyền dữ liệu trên cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
ðứng trên quan ñiểm phát triển mạng thì nói chung công nghệ EDGE có
cả ưu ñiểm và nhược ñiểm. Ưu ñiểm chính của công nghệ này là có thể ñạt ñược
tốc ñộ truyền dữ liệu gần như tương ñương với yêu cầu phủ sóng ở vùng ñô thị
51

của công nghệ UMTS. Nhược ñiểm là tốc ñộ dữ liệu này khó ñạt ñược cho toàn
bộ các thuê bao trên toàn cell phủ sóng. Nếu yêu cầu cho toàn bộ một vùng với
công nghệ EDGE thì chắc chắn số lượng cell phủ sóng trong vùng này sẽ phải
tăng lên ñáng kể. Nói cách khác, EDGE là giải pháp ñắt giá về công nghệ sử
dụng cho một số trường hợp. Tương lai của công nghệ EDGE theo khía cạnh này
còn phải ñược kiểm chứng khi nó phải thực sự cạnh tranh với các giải pháp công
nghệ thực sự của 3G.
Giao diện EDGE tận dụng tốc ñộ bit cao hơn tốc ñộ trên hệ thống di ñộng
hiện thời. ðể tăng tốc ñộ bit trên giao diện vô tuyến, một phương thức ñiều chế
mới ñược ñưa ra. 8-PSK là phương thức ñược lựa chọn vì nó cung cấp tốc ñộ dữ
liệu cao, hiệu quả phổ cao và ñộ phức tạp lắp ñặt vừa phải. Tốc ñộ từ mã ñược
giữ ở mức 271 ksp/giây dẫn ñến tốc ñộ bit tăng từ 22.8 kbit/s lên 69.2 kbit/s trên
một khe thời gian.
Mục ñích là tái sử dụng các dạng dịch vụ dữ liệu GSM thông thường.
Bằng việc tái sử dụng cấu trúc của GPRS, dịch vụ chuyển mạch gói ñược cung
cấp với giao diện vô tuyến trong ñó tốc ñộ bít biến ñổi từ 11.2 ñến 69.2 kbit/s
trên một khe thời gian. Các dịch vụ chuyển mạch thông thường ñược hỗ trợ với
tốc ñộ trên giao diện vô tuyến ñạt ñến 28.8 kbit/s. ðối với tất cả các dịch vụ, sử
dụng ña kênh thời gian ñược hỗ trợ ñể thu ñược 8 lần tốc ñộ bit cung cấp bởi 1
khe thời gian ñơn, tạo nên tốc ñộ ñỉnh ñối với chuyển mạch gói là 554 kbit/s.
Nhận thấy hạ tầng GSM ñược sử dụng hiệu quả, chỉ có giao diện A-bis
cần có sự thay ñổi chút ít. Một ñiểm quan trọng là sự phủ sóng và kế hoạch tần
số không cần thiết có thay ñổi khi có hiện diện của EDGE. Thêm nữa, vì các
kênh vật lý EDGE có thể ñược sử dụng cho cả các dịch vụ GSM chuẩn, không
cần có sự phân chia cố ñịnh các kênh giữa các dịch vụ.
52

Trên ñây là giới thiệu tổng quan về EDGE. Các mô phỏng cũng ñã chứng tỏ rằng
EDGE có thể chia sẻ phổ với GSM/GPRS với chất lượng tốt cho cả hai loại thuê
bao. Chất lượng dựa trên ñiều khiển công suất có thể cải thiện hơn nữa chất
lượng của thuê bao.
Bất lợi của EDGE ở chỗ tỉ lệ mã hoá tăng lên làm tăng nhiều ñộ phức tạp
khi sử dụng mạch trung hoà tối ưu. Tỉ lệ bit tăng lên so với GSM/GPRS chuẩn
cũng giảm ñộ thô ñối với tính rời rạc thời gian và vận tốc di chuyển của thuê bao
di ñộng. Giản ñồ ñiều chế mới 8-PSK ñối lập với giản ñồ GMSK, không có
ñường biên bao không ñổi, yêu cầu phải có ñộ tuyến tính của khuếch ñại công
suất. ðặc biệt ñối với các thiết bị có công suất ra lớn, khó chế tạo các máy thu
phát giá rẻ với ñiều kiện sử dụng trọn vẹn phổ GSM. Như vậy, ñể thiết kế các
máy thu phát sử dụng cho trạm macro cell, cần thử thách ñưa ra 8-PSK.
EDGE cũng có thể xem xét như một giải pháp kỹ thuật cho các nhà khai
thác không sở hữu bất kỳ một giấy phép nào về UMTS.
3.6. Giai ñoạn UMTS
ðiều kiện triển khai là nhu cầu dịch vụ dữ liệu chiếm phần lớn trong lưu
lượng. ðể triển khai mạng một cách nhanh chóng và hiệu quả, hệ thống phải
tương thích ngược với mạng lõi GSM -MAP của GSM. Chung hệ thống báo
hiệu, ñầu cuối di ñộng có thể chuyển vùng với hệ thống GSM hiện có. ðiều này
ñòi hởi phải có máy cầm tay hai chế ñộ GSM/GPRS hoặc
GSM/GPRS/WCDMA.
Có ba chuẩn hóa ñã ñược thông qua của việc chuyển ñổi 3GPP:
- 3GPP R99
Phương án chuyển ñổi này nhằm tận dụng tối ña hạ tầng GSM và GPRS hiện có.
Mạng lõi của 3G có cả phần chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh
53

Mạng truy nhập vô tuyến của 3G có thể nối cả với phần chuyển mạch kênh của
GSM sau khi ñã có phần bổ sung cho 3G. Phần mạng lõi với hai nút mạng
SGSN và GGSN của GPRS trước ñây ñược sử dụng lại hoàn toàn.
Như vậy phương án này phù hợp cho thị trường có cả dịch vụ yêu cầu chuyển
mạch kênh và dịch vụ dữ liệu gói.
- 3GPP R4
Phần gói với GGSN và SGSN vẫn giữ nguyên. Trung tâm chuyển mạch di ñộng
MSC của hệ thống ñược tách tành hai phần: Phần ñiều khiển chuyển mạch và
cổng ña phương tiện (thực hiện chức năng chuyển mạch). Một bộ ñiều khiển có
thể quản lý ñược rất nhiều cổng chuyển mạch ña phương tiện.
- 3GPP R5
ðây là giải pháp sử dụng mạng lõi toàn IP, có thể ñược truyền trên ATM. Như
vậy vài trò của của mạng truy nhập vô tuyến chỉ là thành giao diện vô tuyến của
3G. Mạng lõi IP có thể tương thích với bất kỳ công nghệ truy nhập vô tuyến nào.
Như vậy, công nghệ này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của VoIP.
54

CHƯƠNG 4
CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG 3G CHO VIETTEL

4.1 Giới thiệu về công ty Viettel Telecom


Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) ñược thành lập ngày
05/4/2007, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân ñội (Viettel) trên cở sở sát
nhập các Công ty Internet Viettel, ðiện thoại cố ñịnh Viettel và ðiện thoại di
ñộng Viettel. Viettel Telecom cung cấp ña dịch vụ viễn thông, với dịch vụ di
ñộng Viettel là nhà cung cấp dịch vụ số 1 Việt Nam, có vùng phủ lớn nhất với
quan ñiểm phủ sóng ñến 90% diện tích lãnh thổ và 97% dân cư, hạ tầng mạng
lớn nhất với trên 11.000 trạm BTS (tính ñến 20/9/2008), hệ thống tổng ñài dung
lượng ñảm bảo phục vụ cho 50 triệu thuê bao ñến năm 2010. Chất lượng mạng
luới tốt nhất với các chỉ số KPI ñạt và vượt tiêu chuẩn ngành ngang tầm khu vực
và thế giới. Số lượng thuê bao lớn nhất tính ñến 20/9/2008 Viettel ñã có trên 25
triệu thuê bao hoạt ñộng, lớn hơn doanh nghiệp ñứng thứ hai trên 50% và ñứng
thứ 56/648 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông của thế giới theo tổ chức Wireless
Intelligence – một tổ chức uy tín về thống kê viễn thông ñã ñưa ra các số liệu
ñánh giá.
4.2. ðánh giá về cơ sở hạ tầng mạng hiện có
4.2.1. Cấu trúc mạng hiện tại
Mạng Viettel hiện tại ñược xây dựng trên tiêu chuẩn GSM và ñang trong
quá trình nâng cấp, mạng lõi với việc truyền tải all IP, ñã triển khai mạng MPBN
(mạng IP core cho di ñộng) ñảm bảo cho các tổng ñài Soft Switch ñược truyền
tải trên nền IP, ñã có 80% các tổng ñài ñang hoạt ñộng là tổng ñài Soft Switch,
55

ñảm bảo việc IP hóa mạng lưới là bước ñệ m cho việc nâng cấp mạng lên 3G và
là cơ sở tiến ñến mạng IMS.
Năng lực hiện tại của mạng Viettel
MSC
Tổng số
Dung BSC Trạm BTS
Số lượng Cell
lượng
Khu vực 1 22 16 triệu 55 4.910 14.630
Khu vực 2 8 5 triệu 25 1.458 4.274
Khu vực 3 20 14 triệu 80 4.720 14.360
Tổng 50 35 triệu 160 11.088 33.264
Cấu trúc mạng hiện tại

Hình 4.1 Cấu trúc mạng Viettel hiện tại


56

4.2.1.1. Mạng chuyển mạch


Bao gồm: 10 tổng ñài GMSC là tổng ñài cổng giao tiếp với mạng ngoài và
hoàn toàn là tổng ñài Softwitch. 50 tổng ñài chuyển mạch di ñộng VMSC trong
ñó có 80% là tổng ñài Softwich, mạng lõi IP hóa toàn mạng sẵn sàng cho việc
nâng cấp lên 3G. Mạng báo hiệu ñộc lập với mạng lưu lượng với các STP tại các
khu vực 1, 2, 3 tương ứng tại 3 trung tâm Hà Nội, ðà Nẵng, Hồ Chí Minh.
4.2.1.2. Mạng Truyền dẫn
ðược phân thành 4 lớp: ñường trục quốc gia và quốc tế, mạng liên tỉnh,
mạng nội tỉnh và mạng truy nhập. Tổng số Node truyền dẫn trên 9000 node
quang với chiều dài cáp quang trên 40.000 km, sử dụng công nghệ DWDM và
SDH có dung lượng lớn và ñược tạo thành các vòng Ring ñảm bảo an toàn
mạng. Các trạm BTS di ñộng ñược kết nối về BSC 70% bằng cáp quang và 30%
là bằng Viba và Visat.
4.2.1.3. Mạng Vô tuyến
Mạng truy nhập vô tuyến giữa máy ñầu cuối và mạng di ñộng dựa trên tiêu
chuẩn GSM 900 với phổ tần 8MHz. Khoảng phổ tần này ñủ ñể mang dung lượng
thoại trên mạng với chất lượng tốt. Khi dung lượng thoại và dung lượng dữ liệu
tăng lên, sự tăng phổ vô tuyến là cần thiết ñể ñảm bảo tốt chất lượng thoại và
nâng cao tốc ñộ truyền dữ liệu. Tốc ñộ dữ liệu luôn ñược nhấn mạnh trong lộ
trình tiến ñến UMTS là tốc ñộ dữ liệu trong ñiều kiện không có can nhiễu. ðiều
này trong thực tế rất hiếm xảy ra. Hầu như tất các liên kết ñều chịu sự nh hưởng
của một số can nhiễu trên mạng vô tuyến. Trong tiêu chuẩn GSM, thuật toán mã
hoá tiếng nói là rất hiệu quả và những can nhiễu nhỏ không làm ảnh hưởng ñến
chất lượng tiếng nói. Khi truyền dữ liệu qua kênh vô tuyến, can nhiễu xảy ra
nhiều hơn, yêu cầu phải ñưa thêm vào các bít kiểm tra lỗi. Như vậy, số bít thông
57

tin sẽ giảm ñi, nói cách khác tốc ñộ dữ liệu bị giảm ñi. Kết luận là cần có một
mạng vô tuyến chất lượng thật cao trước khi ñưa ra bất kỳ một dịch vụ dữ liệu
mới nào.
Một giải pháp ñáng quan tâm ñể duy trì chất lượng mạng lưới khi gia tăng
dung lượng thoại và dữ liệu là tăng thêm phổ. Phổ gia tăng trong trường hợp này
là băng tần 1800 MHz. Bằng việc sử dụng c băng tần 1800 MHz, chúng ta có thể
xây dựng mạng vô tuyến có cấu trúc hai băng tần (900/1800 MHz). Băng tần 900
MHz sẽ ñược dùng ñể tăng khả năng phủ sóng và vẫn dùng ñể chuyển tải thoại.
Băng tần 1800 MHz sẽ ñược sử dụng ñể cung cấp thêm dung lượng chuyển ti
hầu hết lưu lượng dữ liệu. Vì có nhiều kênh dữ liệu trên băng tần 1800 MHz nên
có thể gi thiết can nhiễu trên các kênh này ít ñi, như vậy tốc ñộ dữ liệu sẽ cao hn.
Băng tần GSM 1800 là giải pháp tốt ñể tăng dung lượng trên mạng vì có thể lắp
ñặt trên chính các BTS hay chính các cabinet hiện có. ðiều này tạo cho GSM
1800 giá thành rẻ khi cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu trong tương lai.
4.2.2. ðánh giá chung về triển khai nâng cấp mạng Viettel lên 3G
1. Sự ra ñời của hệ thống thông tin di ñộng GSM là một bước nhảy vọt của lĩnh
vực thông tin, mang lại cho người sử dụng nhiều lợi ích khó có thể phủ nhận.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật hiện ñại, sự ñổi mới công nghệ, thông tin di
ñộng cũng ngày càng ñổi mới theo chiều hướng tích cực. Trong tiến trình của sự
phát triển không ngừng ñó, xu hướng triển khai 3G là một xu hướng tất yếu ñang
dần ñược triển khai tại nhiều nước trên thế giới. Với nhiều công nghệ thông tin
di ñộng thế hệ 2 hiện ñang tồn tại, việc triển khai và hội tụ tới một công nghệ
duy nhất 3G là cực kỳ khó khăn. Người ta ñã ñưa ra các lộ trình khác nhau cho
các công nghệ 2,5G hiện ñang tồn tại. ðối với GSM, ñây là công nghệ 2,5G phổ
58

biến trên toàn cầu nên các nhà sản xuất, các tổ chức tiêu chuẩn thế giới cũng ñặc
biệt chú trọng trong việc nâng cấp lên 3G.
ðứng trước tình hình thị trường cũng như hạ tầng cơ sở mạng thông tin di
ñộng ở Việt Nam chưa thật sự lớn mạnh, việc phát triển hệ thống thông tin di
ñộng GSM ở Việt Nam ñã tạo ra một bước ñột phá lớn trong ngành công nghiệp
viễn thông nói chung và ngành viễn thông di ñộng nói riêng. Trong giai ñoạn
này, chất lượng dịch vụ thoại truyền thống vẫn là mối quan tâm hàng ñầu của
khách hàng. Bên cạnh ñó, sự ña dạng về dịch vụ ñã phần nào ñáp ứng ñược nhu
cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ số liệu mà trước hết
là sự bùng nổ của Internet trong những năm gần ñây ñã ñòi hỏi các nhà khai thác
mạng thông tin di ñộng Việt Nam, trong ñó có nhà khai thác mạng Viettel phải
có những mục tiêu chiến lược, phù hợp với hoàn cảnh riêng của nước mình ñể
phát triển lên hệ thống thông tin di ñộng thế hệ ba.
Thứ nhất, mạng Viettel ñược xây dựng trên cơ sở công nghệ GSM. Ngoài
dải phổ 900, dải phổ 1800 thực sự cần thiết ñể tăng dung lượng. Bên cạnh ñó,
việc thiết kế và quy hoạch mạng nhằm nâng cao chất lượng mạng; việc thường
xuyên nâng cấp và mở rộng mạng nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường và sự phát
triển công nghệ trên thế giới luôn ñóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Thứ hai, thiết bị trên mạng Viettel chủ yếu do hai nhà cung cấp là Alcatel,
Ericsson, Nokia và Huawei. ðây là những nhà cung cấp hàng ñầu về thiết bị viễn
thông, trong ñó ñặc biệt phải kể ñến thiết bị mạng thông tin di ñộng. Trong tiến
trình phát triển không ngừng về mặt công nghệ thông tin di ñộng trên thế giới,
Alcatel, Ericsson, Nokia và Huawei ñã có sự nghiên cứu, phân tích và cũng ñã
59

chọn cho mình một xu hướng phát triển ñúng ñắn: GSM - GPRS/EDGE -
WCDMA.
Từ những lý luận trên ñây, lộ trình phát triển của mạng Viettel từ GSM tiến
lên thế hệ thứ ba WCDMA là một hoàn toàn hợp lý và có cơ sở:
- Dựa trên nền tảng sẵn có về thị trường và cơ sở hạ tầng tương ñối mạnh của
hệ thống GSM, mạng GSM hoàn toàn hội tụ ñủ ñiều kiện ñể tiến hóa lên các
thế hệ thông tin di ñộng 2,5G (GPRS/EDGE) và 3G (WCDMA) mà vẫn khai
thác tối ña tài nguyên sẵn có của mạng lưới, tận dụng tối ña hiệu quả của
thiết bị ñã ñầu tư.
- Về máy ñầu cuối, sử dụng các máy ñầu cuối hai chế ñộ WCDMA/GSM với
GSM ñể tận dụng vùng phủ sóng và với WCDMA ñể sử dụng các tính năng
dịch vụ mới - Viettel sẽ có thể triển khai các dịch vụ băng rộng trên mạng
GSM một cách trong suốt. Nói chung sẽ có rất nhiều máy ñầu cuối ra ñời là
sự kết hợp của các tiêu chuẩn công nghệ khác nhau nhằm mục ñích như một
cầu nối giữa công nghệ. ðây chính là một trong những yếu tố tăng ñộ trung
thành của khách hàng ñối với mạng lưới và tính cạnh tranh.
2. Theo dự ñoán của các chuyên gia, cho ñến nay và có thể trong nhiều năm tới
dịch vụ thoại truyền thống sẽ vẫn ñóng vai trò chủ chốt và bên cạnh ñó là sự tăng
trưởng ngày càng lớn mạnh về nhu cầu dịch vụ số liệu, ñiển hình là dịch vụ tin
nhắn trên thị trường Việt Nam. Do vậy, sự phát triển song song giữa dịch vụ
thoại và dịch vụ phi thoại sẽ tất yếu tồn tại trong một thời gian dài.
3. GPRS sẽ là cầu nối giữa hệ thống thông tin di ñộng thế hệ 2 và thế hệ 3. Việc
ñầu tư hệ thống GPRS là thực sự cần thiết nhằm từng bước triển khai hệ thống
thông tin di ñộng thế hệ thứ 3 trên mạng. ðây cũng là xu hướng tất yếu mà các
60

nhà khai thác thông tin di ñộng phải thực hiện nhằm giữ vững thị trường và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
GPRS có một số lợi ích như sau:
ðối với nhà khai thác:
- Giảm chi phí ñầu tư: Một trong những giải pháp tốt tối ưu về mặt công nghệ
của mạng GSM là có khả năng cung cấp các dịch vụ số liệu di ñộng cao cấp
(truyền số liệu tốc ñộ cao) mà không phải xây dựng một mạng hoàn toàn
mới. Thông qua việc triển khai GPRS, nhà khai thác dịch vụ có thể nâng cấp
hệ thống GSM của mình tiến tới hệ thống thông tin di ñộng thứ 3, bởi GPRS
cho phép cùng tồn tại song song với mạng GSM, tận dụng tối ña khả năng và
nguồn tài nguyên rỗi của thiết bị hiện có trên mạng GSM.
- Sau khi triển khai GPRS, việc tính cước sử dụng dịch vụ của khách hàng có
thời gian truy cập hệ thống (nhưng phương pháp tính cước truyền thống)
hoặc dựa trên nguyên tắc theo thời gian dựa trên nguyên tắc tính theo dung
lượng dữ liệu ñược truyền qua hệ thống hoặc kết hợp cả hai phương pháp.
ðiều này làm cho dịch vụ thông tin di ñộng càng trở nên hấp dẫn khách
hàng, không những ñáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ tốc ñộ cao của khách
hàng mà còn cung cấp khả năng lựa chọn về phí sử dụng dịch vụ sao cho phù
hợp. ðó chính là tính mềm dẻo và linh hoạt trong phương án tính cước sử
dụng dịch vụ mới mà GPRS hỗ trợ.
- Thông qua GPRS, nhà cung cấp dịch vụ có cơ hội tốt ñể khai thác thị trường
ứng dụng mới. Từ ñó có thể nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
- Với nhiều tính năng ứng dụng sẽ hấp dẫn khách hàng mới và tăng lòng trung
thành của các khách hàng cũ.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vô tuyến thông qua việc phân bố kênh linh hoạt.
61

- Giao diện tiêu chuẩn và mở, có thể dễ dàng tích hợp với thiết bị của các nhà
cung cấp khác nhau.
- Băng rộng của GPRS có thể ñạt ñến 50 kbps phụ thuộc vào dung lượng tải
của mạng lưới và thiết bị ñầu cuối.
ðối với người sử dụng:
- GPRS cho phép người sử dụng luôn ở trạng thái truy nhập online.
- Tốc ñộ truyền dữ liệu ở tốc ñộ cao có thể ñạt tới 115 kbps. Do ñó có thể
nhận và gửi e-mail ngay tức thời.
- Có thể dễ dàng thiết lập kết nối.
- Có thể sử dụng nguồn thông tin dồi dào thông qua hỗ trợ cho ña giao thức
bao gồm cả giao thức IP.
- Vẫn có thể gọi và nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS mà không ảnh hưởng ñến
việc sử dụng GPRS ñể truy cập thông tin.
- Chỉ phải trả cước cho dữ liệu trao ñổi, không phải trả cước cho thời gian truy
cập.
- Có thể khẳng ñịnh mạng thế hệ 2,5 GPRS sẽ phát triển trong một thời gian
dài. GPRS sẽ ñược mở rộng khắp trên toàn quốc ñể dần dần có ñược sự chấp
nhận của khách hàng ñối với các dịch vụ phi thoại.
4. Tiếp theo việc triển khai GPRS sẽ là EDGE nhằm tăng khả năng truyền số
liệu lên 384kbps ñể có khả năng cung cấp các dịch vụ thư ñiện tử, dịch vụ ñịnh
vị trên bản ñồ, dịch vụ truy cập thông tin dữ liệu, giải trí... Thuận lợi của việc
triển khai EDGE là:
- Trước hết, EDGE không cần phải sử dụng băng tần mới.
- Dựa trên cơ sở hạ tầng sẵn có của triển khai GPRS, việc phát triển lên giai
ñoạn EDGE tiết kiệm ñược chi phí ñầu tư. Do chỉ thay ñổi kỹ thuật ñiều chế
62

vô tuyến 8-PSK nên EDGE vẫn giữ nguyên cấu trúc của mạng cũ mà chỉ cần
nâng cấp phần mềm và thêm các TRX mới có khả năng EDGE.
EDGE là con ñường tiến hóa tới thế hệ thứ ba và cũng là một bổ trợ cho
WCDMA. EDGE tăng cường ñược các khả năng truyền số liệu của mạng
GSM/GPRS, hỗ trợ tốc ñộ số liệu lên tới 384 kbps - một tốc ñộ số liệu của mạng
thế hệ ba. Do vậy, có thể nói EDGE sẽ tạo một bước ñệm quan trọng tiến tới
mạng WCDMA.
Tuy nhiên, sự phản ứng của khách hàng ñối với các dịch vụ số liệu trên nền
công nghệ chuyển mạch gói của GPRS (truy nhập Internet, Intranet, MMS,
WAP, Games on line...) sẽ là yếu tố quyết ñịnh con ñường phát triển tiếp theo
của hệ thống. Nếu nhu cầu về dịch vụ số liệu của khách hàng tăng trưởng mạnh
mẽ, có thể giai ñoạn phát triển lên EDGE ñược bỏ qua.
5. Từ ñây, với tài nguyên tần số 3G sẵn có, việc triển khai WCDMA trên nền hệ
thống GSM là hoàn toàn phù hợp với quy luật tự nhiên. Trên cơ sở của mạng lõi
GPRS ñã ñược phát triển, việc xây dựng hệ thống WCDMA về cơ bản là xây
dựng phần cứng cho mạng truy nhập vô tuyến UTRAN gồm RNC và Node B.
Một ñiều chắc chắn là WCDMA chưa thể triển khai tới tận các vùng xa, mà
trước mắt sẽ tập trung phát triển ở một số thành phố lớn. Khi ñó, máy ñầu cuối
của khách hàng sẽ có khả năng tương thích giữa hai hệ thống GSM và WCDMA.
Như vậy, lộ trình từ GSM lên WCDMA theo công nghệ WCDMA tương ñối rõ
ràng ñảm bảo sự kết hợp cùng tồn tại giữa mạng GSM hiện tại và mạng 3G ñồng
thời cũng tận dụng ñược rất nhiều lợi thế của mạng GSM hiện có như lợi thế về
số thuê bao ñang có, thói quen của khách hàng về sử dụng các dịch vụ truy nhập
Internet khi triển khai GPRS và lợi thế trong việc triển khai roaming quốc tế.
Hiện nay số lượng thuê bao GSM ngày càng phát triển nhanh và chiếm thị phần
63

rất lớn trong tổng số thuê bao di ñộng, ñiều ñó cho thấy khi lựa chọn lộ trình ñi
lên WCDMA dựa trên WCDMA cũng sẽ tạo ra lợi thế trong việc triển khai
roaming quốc tế. Ngoài ra, việc lựa chọn WCDMA làm ñịnh hướng công nghệ
WCDMA còn có một số lợi thế như sau:
- Hiệu quả sử dụng phổ tần rất cao.
- Cho phép sử dụng các máy ñầu cuối công suất thấp.
- Cho phép cung cấp các ứng dụng khác nhau với các tốc ñộ truyền số liệu
khác nhau.
- Toàn bộ phổ tần sử dụng cho WCDMA như sau:
WCDMA TDD: 1900 MHz - 1920 MHz và 2020 MHz - 2025 MHz.
WCDMA FDD:
+ ðường lên (Uplink ) : 1920 MHz - 1980 MHz.
+ ðường xuống (Downlink ) : 2110 MHz - 2170 MHz.
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp
Có ba phương án ñể lựa chọn khi chuyển từ mạng GSM lên mạng 3G cho
Viettel.
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R99
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R4
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R5
4.3.1 Phân tích các phương án
4.3.1.1 Phương án 3G theo chuẩn 3GPP R99
64

Quản lý mạng (NMS)


Um
A
E-RAN CN CS Domain
MS ISDN
BTS BSC 3G MSC/VLR 3G GMSC PSPDN
PSTN
X25
CSPDN
C W M U
HLR/AuC/EIR V A A E S
Iu A M P X A
E E T
S L
Uu Gb

CN PS Domain
UE UTRAN
BS RNC SGSN GGSN M¹ng d÷ liÖu
kh¸c
Internet

Hình 4.2 Mạng 3G theo chuẩn 3GPP R99

3G ñưa ra phương pháp truy nhập vô tuyến mới W-CDMA. W-CDMA và


những biến thể của nó mang tính toàn cầu, do ñó tất cả mạng 3G có thể chấp
nhận việc truy nhập bởi thuê bao ở mạng 3G bất kỳ. Ngoài tính toàn cầu, W-
CDMA ñã ñược nghiên cứu rất kỹ trong phòng thí nghiệm và ñã chứng tỏ ñược
hiệu quả sử dụng phổ tốt hơn (trong các ñiều kiện xác ñịnh) và phù hợp hơn cho
việc truyền dữ liệu gói so với các truy nhập vô tuyến trên cơ sở TDMA. Công
nghệ W-CDMA và các thiết bị truy nhập vô tuyến của nó không tương thích với
các thiết bị mạng GSM, ñiều ñó giải thích tại sao khi thêm W-CDMA vào mạng
lại cần thêm một số thầnh phần mới như RNC (Radio Network Controller) và BS
(Base Station).
Mặt khác, một trong các yêu cầu cơ bản của UMTS là khả năng hoạt ñộng
ñồng thời GSM/UMTS, ví dụ như việc chuyển giao giữa hai hệ thống khi truy
65

nhập vô tuyến thay ñổi từ GSM sang W-CDMA và ngược lại trong một cuộc gọi.
Khả năng này ñòi hỏi hai yêu cầu cụ thể là:
- Thứ nhất, giao diện diện vô tuyến GSM phải thay ñổi sao cho có thể phát
quảng bá các thông tin hệ thống về mạng vô tuyến W-CDMA tại ñường
xuống. ðương nhiên mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA cũng có thể phát
quảng bá thông tin hệ thống về mạng GSM tại ñường xuống.
- Thứ hai, nhằm giảm thiểu chi phí khai thác, các chỉ tiêu kỹ thuật qui ñịnh
trong 3GPP cho khả năng ñảm bảo ñược các chức năng liên mạng của hệ
thống ñể các MSC/VLR 2G nâng cấp có thể xử lý ñược truy nhập vô tuyến
băng rộng, UTRAN.
- Cho tới hiện nay, khái niệm IN ñược phát triển trực tiếp từ mạng
PSTN/ISDN và do vậy chắc chắn sẽ có một vài nhược ñiểm khi chưa ñề cập
trực tiếp cho mạng di ñộng. Vấn ñề chủ yếu với công nghệ IN chuẩn là
không thể truyền các thông tin về dịch vụ giữa các mạng. Nói cách khác, nếu
một thuê bao sử dụng các dịch vụ trên cơ sở IN thì các dịch vụ này chỉ ñược
cung cấp tốt trong mạng thường trú của thuê bao. Tình huống này có thể
ñược cải thiện bằng cách sử dụng “công nghệ IN nâng cấp“ ñược gọi là
CAMEL (Customised Application for Mobile Network Enhance Logic).
Công nghệ CAMEL có thể truyền thông tin dịch vụ giữa các mạng và vai trò
của công nghệ này sẽ tăng lên khi triển khai 3G, lúc ñó hầu như mọi hoạt
ñộng qua mạng 3G ñều ít nhiều có sự tham gia của CAMEL.
Các kết nối truyền dẫn trong mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA ñược thực
hiện bằng cách dùng ATM (3GPP R99). Dự án tiêu chuẩn hóa FRAMES ñã thảo
luận rất nhiều về việc có sử dụng ATM cho mạng 3G hay không và cuối cùng
quyết ñịnh sử dụng ATM ñược dựa trên hai lý do sau:
66

- Kích thước cell và tải lưu lượng khi sử dụng ATM là tương ñối nhỏ do ñó có
ưu ñiểm giảm ñược bộ nhớ ñệm lưu trữ thông tin. Trong trường hợp ngược
lại, khi phải nhớ ñệm nhiều thông tin thì ñương nhiên trễ sẽ tăng, ñồng thời
tải lưu lượng tĩnh ở các thiết bị nhớ ñệm cũng sẽ tăng lên. Hai yếu tố này ñều
có ảnh hưởng xấu tới yêu cầu chất lượng dịch vụ ñối với lưu lượng thời gian
thực.
- Phương án khác là sử dụng IP song hiện nay IPv4 có một số các nhược ñiểm
nghiêm trọng về giới hạn không gian ñịa chỉ và không ñáp ứng QoS. Ngược
lại thì ATM và các lớp tốc ñộ bit tương ứng của nó lại ñáp ứng rất tốt các
yêu cầu về QoS. Có một giải pháp là ATM và IP ñược kết hợp cho các lưu
lượng gói, trong ñó giao thức IP sẽ ñược sử dụng ở trên ñỉnh của ATM. Giải
pháp kết hợp này sẽ kết hợp ñược ưu ñiểm của cả hai giao thức là IP sẽ ñảm
bảo việc kết nối còn ATM sẽ ñảm bảo chất lượng kết nối và ñịnh tuyến. Do
nhược ñiểm của IPv4 nên giải pháp thoả hiệp là trong mạng 3G một số phần
tử mạng nhất ñịnh sử dụng các ñịa chỉ IPv4 cố ñịnh, còn các lưu lượng thuê
bao còn lại sử dụng các ñịa chỉ IPv6 ñược phân bổ ñộng. Trong trường hợp
này, ñể thích ứng mạng 3G với các mạng khác, mạng lõi IP 3G phải có thiết
bị chuyển ñổi giữa các ñịa chỉ IPv4 và IPv6 bởi vì các mạng khác có thể
không hỗ trợ IPv6.
Các nút mạng lõi cũng cần phải ñược chuyển ñổi về mặt kỹ thuật. Các phần
tử chuyển mạch kênh cần phải xử lý ñược cho cả hai loại thuê bao 2,5G và 3G.
Yêu cầu này ñòi hỏi phải thay ñổi trong MSC/VLR và HLR/AC/EIR. Ví dụ, cơ
chế bảo mật trong khi thiết lập cuộc gọi là hoàn toàn khác nhau trong mạng 2,5G
và 3G và như vậy các phần tử chuyên mạch kênh phải ñược nâng cấp ñể xử lý
cho cả hai trường hợp này. Các phần tử chuyển mạch gói thực chất sẽ ñược nâng
67

cấp từ GPRS. Trong trường hợp này, về tên vẫn giữ nguyên như trong mạng
2,5G song chức năng sẽ có những khác biệt. Thay ñổi lớn nhất ñối với các SGSN
là chức năng của nó gần như hoàn toàn khác với trong mạng 2,5G. Trong mạng
2,5G, chức năng chính của các SGSN là quản lý di ñộng cho các kết nối gói.
Sang mạng 3G, chức năng quản lý di ñộng ñược phân chia giữa RNC và SGSN.
ðiều này có nghĩa là khi thuê bao trong mạng 3G chuyển cell thì các phần tử
chuyển mạch gói không nhất thiết can thiệp, song RNC thì phải quản lý quá trình
này.
Mạng 3G triển khai theo 3GPP R99 cung cấp các loại dịch vụ giống với mạng
2,5G. Trong giai ñoạn này hầu hết các dịch vụ ñược chuyển ñổi sang dạng gói
khi ứng dụng có yêu cầu. WAP là một trong các ứng cử viên thuộc loại này, bởi
vì về bản chất thông tin truyền ñi thì WAP là loại chuyển mạch gói. Các dịch vụ
chuyển mạch gói chia làm các nhánh dịch vụ, trong ñó mỗi nhánh sẽ gồm nhiều
loại dịch vụ khác nhau và là các dịch vụ trên cơ sở cơ chế ñịnh vị vị trí thuê bao
ñã sẵn có trong mạng 3G.
Bước phát triển tiếp sau 3GPP R99 hiện nay còn chưa ñạt mức cụ thể mà
chỉ ñược xác ñịnh các xu hướng chung. Các xu hướng chính ñó là việc tách biệt
phần kết nối cuộc gọi, phần ñiều khiển và phần dịch vụ, ñồng thời yêu cầu
chuyển ñổi mạng theo hướng hoàn toàn trên cơ sở IP. Trên quan ñiểm phát triển
dịch vụ, các bước phát triển này phải làm cho mạng 3G có thể cung cấp tốt các
dịch vụ ña phương tiện, ví dụ các dịch vụ kết hợp ñồng thời thoại và hình ảnh.
68

4.3.1.2. Phương án 3G theo chuẩn 3GPP R4

Quản lý mạng (NMS)

Um Iu CN CS Domain
MS MSC Server
GERAN
BTS BSC ISDN
MGW MGW
CSPDN
PSTN

UE UTRAN
SGSN GGSN IMS
BS RNC
IP, Multimedia

Uu CN PS Domain
Ghi chú: C W M U
IMS = IP Multimedia Subsystem HSS V A A E S
A M P X A
E E T
S L
Hình 4.3 Mạng 3G theo chuẩn 3GPP R4

Trong giai ñoạn 3GPP R4 mới chỉ triển khai việc tách biệt phần kết nối
cuộc gọi, phần ñiều khiển và phần dịch vụ cho phần mạng lõi chuyển mạch kênh.
Trong mạng lõi này, lưu lượng dữ liệu thuê bao sẽ ñi qua MGW (Media
Gateways) là phần ñảm bảo kết nối và các chức năng chuyển mạch khi có yêu
cầu. Toàn bộ quá trình này ñược quản lý bởi một MSC Server ñược nâng cấp từ
MSC/VLR. Một MSC server có thể ñiều khiển nhiều MGW và do vậy mạng lõi
chuyển mạch kênh có thể mở rộng dễ dàng. Khi nhà khai thác muốn tăng thêm
phần dung lượng cho ñiều khiển thì có thể thiết lập thêm một MSC server, ngược
lại khi muốn tăng dung lưọng chuyển mạch thì thiết lập thêm các MGW.
Khi ñã thiết lập một mạng như trên thì các bước phát triển về công nghệ và yêu
69

cầu chỉ tiêu kỹ thuật sẽ xác ñịnh giới hạn tiếp theo của mạng này. Khi IPv6 càng
ñược triển khai nhiều trên mạng 3G thì số kết nối của mạng 3G có thể chuyển
ñổi sang IPv6 càng tăng và do vậy sẽ làm giảm yêu cầu chuyển ñổi giữa IPv4 và
IPv6. Trong giai ñoạn này, tỷ trọng lưu lượng giữa dữ liệu chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói sẽ thay ñổi ñáng kể. Hầu hết lưu lượng sẽ là chuyển mạch gói,
và một số dịch vụ chuyển mạch kênh truyền thống ví dụ như thoại ít nhất sẽ một
phần trở thành gói (VoIP, Voice over IP). Ví dụ một cuộc gọi GSM truyền thống
ñược thay bằng một cuộc gọi VoIP qua MGW mà BSS kết nối tới. Trên thực tế
có nhiều cách ñể triển khai các cuộc gọi VoIP song người ta sẽ thêm vào một
phân hệ mạng lõi mới có tên là IMS (IP Multimedia Subsystem) bởi vì nó sẽ
cung cấp các phương pháp thống nhất ñể xử lý cuộc gọi VoIP. Ngoài ra, IMS
còn ñồng thời ñược sử dụng cho các dịch vụ ña phương tiện trên cơ sở IP.
ðương nhiên phân hệ BSS cũng phải ñược triển khai nâng cấp ñể sử dụng IP
song thời ñiểm còn chưa xác ñịnh. Trong trường hợp này, vai trò của CAMEL
cũng sẽ thay ñổi. Bởi vì rất nhiều dịch vụ sử dụng CAMEL ñược chuyển từ phần
mạng chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói nên ở giai ñoạn này, CAMEL
phải ñược thiết lập kết nối với phần mạng chuyển mạch gói, ñồng thời là phần tử
kết nối giữa phần dịch vụ và mạng.
4.3.1.3. Phương án 3G theo chuẩn: 3GPP R5
70

Quản lý mạng (NMS) ISDN


Um
CSPDN
PSTN
MS
GERAN Iu
BTS BSC SGSN GGSN IMS
IP, Multimedia
IP/ATM

CN PS Domain
IP/ATM
UE UTRAN C W M U
HSS V A A E S
BS RNC
A M P X A
E E T
IP/ATM S L
Uu
Ghi chú: IMS = IP Multimedia Subsystem

Hình 4.4 Mạng 3G theo chuẩn 3GPP R5 (toàn IP)

Trong 3GPP R5, công nghệ sẽ tiếp tục chuyển ñổi và toàn bộ các lưu
lượng trong mạng 3G sẽ là lưu lượng IP. Lấy ví dụ một cuộc gọi từ thiết bị ñầu
cuối của mạng tới mạng PSTN thì nó phải chuyển qua mạng 3G theo dạng gói và
từ GGSN cuộc gọi VoIP sẽ ñược ñịnh tuyến qua IMS có các chức năng chuyển
ñổi ñể tới PSTN.
Trên quan ñiểm của ñầu cuối di ñộng thì mạng luôn luôn giống nhau trong
các giai ñoạn phát triển. Tuy nhiên, trong nội bộ mạng thì hầu như mọi thứ thay
ñổi. Thay ñổi chính trước hết là công nghệ truyền tải mà trong triển khai 3GPP
R99 là ATM và sau này 3GPP R4 và R5 chuyển sang IP. Bởi vì hệ thống cần
phải tương thích ngược nên nhà khai thác luôn có một lựa chọn là sử dụng công
nghệ truyền tải ATM hoặc IP, hoặc là có giải pháp cho cả hai công nghệ này.
Như ñã giải thích trước ñây, ATM có thế mạnh là hỗ trợ QoS ngay từ ñầu, sau ñó
công nghệ IP sẽ có cơ chế bảo ñảm QoS triển khai cho không chỉ cho ATM mà
còn cho nhiều loại phân hệ mạng khác nhau.
71

Sang giai ñoạn này, dịch vụ và mạng trở nên quan trọng hơn là bản thân công
nghệ, và do vậy loại công nghệ truy nhập vô tuyến ñược sử dụng sẽ giảm ý nghĩa
quan trọng của mình. Tiêu chuẩn ñể lựa chọn loại công nghệ truy nhập vô tuyến
sử dụng là khả năng cung cấp ñủ băng thông cho các dịch vụ yêu cầu. Trong
tương lai, các mạng lõi 3G sẽ có các giao diện cho một vài công nghệ truy nhập
vô tuyến, ví dụ như GSM, EDGE, cdma-2000, W-CDMA và WLAN. ðương
nhiên nó sẽ ñặt ra nhiều yêu cầu cho các nhà chế tạo thiết bị ñầu cuối và yêu cầu
thị trường sẽ phải có các ñầu cuối xử lý ñược nhiều loại công nghệ truy nhập vô
tuyến. ðầu cuối 3G dần dần sẽ trở thành vật bất ly thân với nhiều chức năng như
một ñiện thoại, ví, card ID và hộ chiếu, .v.v.
4.3.2 Lựa chọn phương án công nghệ và giải pháp mạng
Viettel sẽ lựa chọn công nghệ WCDMA (hay là UMTS) vì một số các tiêu
chí trong:
UMTS là sự phát triển lên 3G của họ công nghệ GSM (GSM, GPRS &
EDGE), là công nghệ duy nhất ñược các nước châu Âu công nhận cho mạng 3G.
GSM và UMTS cũng là dòng công nghệ chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường
thông tin di ñộng ngày nay (chiếm tới 85,4% theo GSA 8-2007).
UMTS hoàn toàn tương thích ngược với GSM. Các máy handset UMTS
thường hỗ trợ cả hai chế ñộ GSM và UMTS do vậy chúng có thể sử dụng với các
mạng GSM hiện có. Nếu một thuê bao UMTS ra khỏi vùng phủ sóng của mạng
UMTS và ñi vào vùng phủ sóng GSM thì cuộc gọi của thuê bao ñó ñược tự ñộng
chuyển giao cho mạng GSM.
Như vậy: WCDMA là công nghệ duy nhất hiện nay ñã có thiết bị sẵn
sàng, ñược nhiều nhà cung cấp thiết bị sản xuất và có thể cung cấp ngay khi có
ñơn ñặt hàng. Mặt khác, do quy mô thị trường lớn và là công nghệ ñã “trưởng
72

thành” nên WCDMA cũng là một trong những công nghệ có chi phí ñầu tư thấp
nhất, ñem lại hiệu quả cao nhất.
Mạng di ñộng hiện tại Viettel hiện tại là GSM và ñã ñược triển khai
GPRS. ðể tận dụng ñược mạng lõi 2,5 G cũng như cơ sở hạ tầng vốn có thì công
nghệ lựa chọn là WCDMA. Ngoài ra, WCDMA có mạng báo hiệu phát triển từ
giao thức GSM –MAP nên sẽ thuận tiện cho việc tương thích ngược với mạng
GSM.
ðối với một số quốc gia trên thế giới họ có thể lựa chọn giải pháp triển
khai trước hoặc triển khai bổ sung vùng phủ sóng bằng EDGE. Về bản chất,
EDGE với kỹ thuật ñiều chế 8-PSK cho phép tốc ñộ truyền lên tới 384 kbps thoả
mãn tiêu chuẩn 3G của ITU ở một số vùng nhu cầu tốc ñộ dữ liệu cao. EDGE
thay thế các máy phát GSM bằng máy thu phát vô tuyến EDGE ñơn giản, không
làm ảnh hưởng tới quy hoạch mạng nói chung. Nhưng ñối với Việt Nam nếu
triển khai EDGE sẽ làm phức tạp công tác quy hoạch và tối ưu vùng phủ. Ngoài
ra, nếu lựa chọn triển khai EDGE thì sẽ xuất hiện các ñầu cuối quá nhiều mode
ñiều này là không thuận tiện với người sử dụng. Như vậy, xu hướng ñầu cuối ở
Việt Nam sẽ là GSM/GPRS/ WCDMA.
Lựa chọn mạng ban ñầu 3GPP R99 và tương lai sẽ là R4 và R5
Mạng 3G WCDMA ñược ñề xuất triển khai cho Viettel dựa trên cơ sở
phiên bản 3GPP R99. Như vậy, mạng 3G này có cả phần chuyển mạch gói và
phần chuyển mạch kênh nên việc quản lý còn nhiều phức tạp. Tuy nhiên, hiện
nay ñã có nhiều nước tiên tiến trên thế giới triển khai 3G, nhưng lưu lượng thoại
vẫn chiếm phần chính do ñó phương án này sẽ tận dụng tối ña hạ tầng cũ cho thị
trường số ñộng vẫn là thoại và dịch vụ dữ liệu trung bình.
73

Nhưng trong tương lai, mục tiêu ñược ñưa ra sẽ là 3G WCDMA sẽ là


mạng toàn IP từng bức thực hiện theo tiêu chuẩn R4 và R5.
Khi triển khai mạng 3G theo chuẩn R5 thì sẽ không còn trung tâm chuyển
mạch kênh mà toàn bộ ñều sử dụng chuyển mạch gói IP. Có như vậy mới tận
dụng ñược hết ưu ñiểm, hiệu quả công nghệ chuyển mạch gói trong việc sử dụng
hiệu quả ñường truyền dẫn và quản lý, tính cước…
Nhưng ngoài yếu tố về mặt kỹ thuật còn yếu tố về hiệu quả kinh tế, chúng
ta cần tính ñến ñiều kiện triển khai là khi lưu lượng dữ liệu ñã vượt trội so với
lưu lượng thoại. Và việc chuyển ñổi phiên bản từ IPv4 sang IPv6 còn nhiều vấn
ñề.
4.4. Tính toán các thông số và xây dựng cấu trúc mạng
Việc xây dựng mạng vô tuyến WCDMA là một vấn ñề hết sức phức tạp.
Khi thiết kế mạng cho một khu vực dân cư, người thiết kế phải sớm quan tâm tới
nhiều yếu tố như: Phải ước tính cẩn thận khả năng mở rộng phủ sóng vô tuyến
cho các khu vực nội ñô, chất lượng dịch vụ ở các môi trường khác nhau, hiệu
quả sử dụng phổ tần và khả năng phát triển của mạng. Còn trong quá trình lập kế
hoạch hoạt ñộng cho mạng, phải chú ý tới các vấn ñề về phân phối lưu lượng,
triển khai các cell lớn nhỏ, dự phòng cho phủ sóng khu vực nội ñô và các tốc ñộ
bít cao, xác ñịnh vị trí thiết lập cell, chi phí cho các site và các yếu tố môi trường
khác liên quan như sự xuất hiện của các vật cản, các tòa nhà trong cell..
4.4.1. Một số giả ñịnh ñầu vào tính toán thiết kế mạng vô tuyến:
4.4.1.1 Dự báo nhu cầu phát triển lưu lượng mạng 3G
Mạng Viettel hiện tại có trên 25 triệu thuê bao. Theo dự báo từ nay ñến
năm 2010 mạng sẽ tăng lên khoảng 35 triệu thuê bao và ñến năm 2012 có
khoảng 50 triệu thuê bao, trong ñó số thuê bao 3G khoảng 10 triệu thuê bao.
74

Thuê bao 3G dự báo sẽ phát triển từ 2009-2012 như sau:


Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 triệu TB 3 triệu TB 6 triệu TB 10 triệu TB
Các dịch vụ cung cấp:
- Video telephony (Mobile to Mobile)
- Mobile telephony, AMR 12.2 Voice
- Mobile TV
- PSTN alternative
- Mobile broadband, data 7.2Mbps
- Fixed Wireless Broadband
4.4.4.2 Quan ñiểm về vùng phủ sóng
Viettel ñịnh cỡ mạng cho 4 năm từ 2009 ñến 2012:
- Phase 1 - Năm thứ 2009: phủ sóng 29 tỉnh/thành phố và một số ñường quốc
cao tốc.
- Phase 2 - Năm thứ 2010: phủ sóng 40 tỉnh/thành phố, vùng nông thôn và
ñường quốc lộ.
- Phase 3 - Năm thứ 2011: phủ sóng 64 tỉnh/thành phố.
- Phase 4 - Năm thứ 2012: mở rộng vùng phủ và tăng dung lượng.
Vùng phủ: Vùng dân cư bao gồm vùng thành phố, ngoại thành, nông thôn, vùng
công nghiệp.
Tổng diện tích có vùng dân cư là 133.427,5 km2
Vùng phủ sóng % vùng phủ sóng
(km²)
Năm 2009 32,285 24%
Năm 2010 79,623 60%
75

Năm 2011 100,351 75%


Năm 2012 106,742 80%
Phân bổ thuê bao các tỉnh thành trong cả nước:
Thuê bao
No. City
Phase 1 Phase 2 Phase 3 Phase 4
1 Hà Nội 132,000 450,000 606,000 1,000,000
3 Hải Phòng 88,000 237,000 450,000 760,000
2 Hà Tây 44,000 200,000 264,000 440,000
4 Hải Dương 22,000 132,000 132,000 220,000
5 Thanh Hoá 22,000 37,000 132,000 220,000
6 Nghệ An 22,000 26,400 52,800 88,000
7 Nam ðịnh 22,000 26,400 105,600 176,000
8 Bắc Giang 22,000 26,400 52,800 88,000
9 Quảng Ninh 22,000 26,400 52,800 88,000
10 Thái Nguyên 17,600 26,400 52,800 88,000
11 Bắc Ninh 13,200 26,400 52,800 88,000
12 Hưng Yên 13,200 26,400 52,800 88,000
13 Phú Thọ - 26,400 52,800 88,000
14 Thái Bình - 26,400 52,800 88,000
15 Ninh Bình - 26,400 52,800 88,000
16 Hà Nam - - 52,800 88,000
17 Tuyên Quang - - 52,800 88,000
18 Hà Tĩnh - - 52,800 88,000
19 Hoà Bình - - 52,800 88,000
20 Vĩnh Phúc - - 26,400 44,000
21 Sơn La - - 26,400 44,000
22 Lạng Sơn - - 26,400 44,000
23 Lào Cai - - 26,400 44,000
24 Yên Bái - - 26,400 44,000
25 Hà Giang - - 26,400 44,000
76

26 Cao Bằng - - 26,400 44,000


27 ðiện Biên - - 26,400 44,000
28 Lai Châu - - 26,400 44,000
29 Bắc Kạn - - 26,400 44,000
30 ðà Nẵng 64,000 192,000 228,000 320,000
Thừa Thiên -
31 Huế 48,000 144,000 192,000 320,000
32 Quảng Nam 16,000 48,000 150,000 320,000
33 Khánh Hoà 16,000 38,400 48,000 80,000
34 ðắk Lắk - 9,600 48,000 80,000
35 Quảng Ngãi 8,000 9,600 48,000 80,000
36 Phú Yên 8,000 9,600 30,000 48,000
37 Bình ðịnh - 9,600 48,000 80,000
38 Gia Lai - 9,600 48,000 80,000
39 ðắk Nông - 9,600 30,000 48,000
40 Quảng Bình - - 30,000 48,000
41 Quảng Trị - - 30,000 48,000
42 Kon Tum - - 30,000 48,000
TP. Hồ Chí
43 Minh 160,000 480,000 686,000 1,000,000
44 Cần Thơ 80,000 240,000 480,000 800,000
45 ðồng Nai 40,000 192,000 288,000 480,000
46 Bình Dương 20,000 24,000 360,000 600,000
Bà Rịa-Vũng
47 Tàu 20,000 24,000 48,000 80,000
48 An Giang 12,000 24,000 48,000 80,000
49 ðồng Tháp 20,000 24,000 48,000 80,000
50 Tiền Giang 12,000 24,000 48,000 80,000
51 Kiên Giang 12,000 24,000 48,000 80,000
52 Long An 12,000 24,000 48,000 80,000
53 Cà Mau 12,000 24,000 48,000 80,000
77

54 Bến Tre - 24,000 46,000 80,000


55 Sóc Trăng - 24,000 40,000 80,000
56 Tây Ninh - 24,000 40,000 80,000
57 Lâm ðồng - 24,000 24,000 40,000
58 Bình Thuận - - 20,000 40,000
59 Vĩnh Long - - 20,000 40,000
60 Trà Vinh - - 15,000 40,000
61 Bình Phước - - 15,000 40,000
62 Bạc Liêu - - 10,000 40,000
63 Hậu Giang - - 10,000 40,000
64 Ninh Thuận - - 10,000 40,000
Tổng 1,000,000 3,000,000 6,000,000 10,000,000

4.4.1.3. Viettel sử dụng dải tần


Mạng WCDMA triển khai sử dụng ñộ rộng băng 15MHz trong dải tần lên 1920-
1980, và dải tần xuống 2110-2170.

4.4.2 Các tham số tính toán thiết kế mạng vô tuyến


4.4.2.1. Các tham số tính toán
- Công suất phát hiệu dụng của trạm gốc Pb=38dBm
- ðộ lợi và chiều cao an ten (Antenna gain & height) ðộ lợi an ten RBS là
18dBi.
- Suy hao cáp phụ thuộc vào kiểu cáp và chiều dài cáp sử dụng.
- Tạp âm máy thu cell nhỏ PCS Fb= 5dB
- Sai số yêu cầu Eb/Nt =7dB ( với anten phân tập ở trạm gốc)
- Tạp âm nền trạm gốc No=-174dBm/Hz
- Sai số shadowing loga = 10,2 dB
78

- Suy hao ñịnh hướng =2dB


- Tần số làm việc fc=1900 MHz
- ðộ rộng ñường phố W=18m
- ðộ cao mái trung bình của toà nhà hr =30m
- ðộ cao anten mobile hm=2m
- ðộ cao trung bình anten trạm gốc 36m
- Góc tạo với ñường phố =900
- Phương sai ñiều khiển công suất =2,5
- Hệ số tích cực thoại =0,4
- BCHA mỗi thuê bao 1,4
- Thời gian trung bình mỗi cuộc gọi là 90s
- Suy hao do tòa nhà (Building Penetration Loss)
Vùng (dB)
Thành phố Dense Urban 18
Thành phố Urban 16
Ngoại thành Suburban 10
Nông thôn Rural 6
- Suy hao người (Body Losses) Suy hao người xác ñịnh bằng 3dB
- Thiết bị người sử dụng (User Equipment) UE có công suất ra lớn nhất là
21dBm ñược sử dụng dịch vụ thoại và dữ liệu.
4.4.2. Tính toán và kết quả thiết kế mạng vô tuyến
4.4.2.1 Tính số trạm RBS
Từ ñó ta xác ñịnh ñược kích thước của một cell:
- cho vùng thành phố urban: 960m
- cho vùng ngoại thành suburban: 1420m
79

- cho vùng nông thôn rural: 1850m


- cho vùng khác open: 2500m
Dung lượng trung bình của một cell WCDMA (Erl): 20, phục vụ cho khoảng
800 thuê bao.
Tính số cell 3G:
 Tính số cell tại Hà Nội phase 1
Dung lượng cần = (BCHA/thuê bao)x(số thuê bao)x(thời gian cuộc gọi/3600)x
hệ số chuyển giao.
o BCHA/thuê bao = 2
o Thời gian trung bình cuộc gọi 60s
o Hệ số chuyển giao mềm 1,4
Dung lượng :
60
D1 = 2 x 132.000 x x 1,4 = 6160 Erlang
3600
Số secter cần:
D1
S1 = ≈ 301 sector
20,42

Vì Phase 1 số lượng thuê bao ít, tập trung vùng phủ, dung lượng trạm 1 cell bằng
1 sector (một sóng mang). Mỗi trạm RBS có 3 cell vì vậy số RBS cần là:
301
#RBS = = 100 trạm
3
 Tương tự như vậy, tính số trạm RBS tại Hà Nội ñến phase 4:
Dung lượng:
60
D1 = 2 x 1.000.000 x x 1,4 = 46.666 Erlang
3600
Số secter cần:
80

D1
S1 = ≈ 2285 sector
20,42

Vì Phase 4 số lượng thuê bao lớn, lúc này tập trung dung lượng trạm, 1 cell bằng
2.4 sector (2.4 sóng mang). Mỗi trạm RBS có 3 cell vì vậy số RBS cần là:
2285
#RBS = = 324 trạm
3 * 2 .4
 Tương tự như vậy ta tính số trạm RBS 3G cho tất cả các Tỉnh còn lại ở 4
phase, và kết quả như sau:
RBS
TT Tỉnh/TP Phase Phase Phase Phase
1 2 3 4
1 Hà Nội 100 220 260 324
2 Hải Phòng 48 170 250 270
3 Hà Tây 37 100 128 166
4 Hải Dương 26 60 70 81
5 Thanh Hoá 28 50 70 86
6 Nghệ An 20 30 35 40
7 Nam ðịnh 28 40 50 55
8 Thái Bình 25 30 34
9 Bắc Giang 21 30 32 35
10 Quảng Ninh 38 50 60 65
11 Thái Nguyên 14 20 30 33
12 Bắc Ninh 14 20 23 31
13 Hưng Yên 14 20 22 31
14 Phú Thọ 25 30 35
15 Ninh Bình 20 22 31
16 Hà Nam - 22 31
17 Tuyên Quang - 15 30
81

18 Hà Tĩnh - 27 34
19 Hoà Bình - 22 38
20 Vĩnh Phúc - 15 15
21 Sơn La - 35 35
22 Lạng Sơn - 30 30
23 Lào Cai - 20 33
24 Yên Bái - 10 25
25 Hà Giang - 32 32
26 Cao Bằng - 30 30
27 ðiện Biên - 20 20
28 Lai Châu - 25 25
29 Bắc Kạn - 25 25
30 ðà Nẵng 33 100 110 112
31 Thừa Thiên - Huế 30 70 80 110
32 Quảng Nam 27 60 80 100
33 Khánh Hoà 25 32 50 55
34 ðắk Lắk 10 13 26
35 Bình ðịnh 22 26 33
36 Quảng Ngãi 20 25 26 34
37 Gia Lai 23 27 35
38 Phú Yên 13 15 15 20
39 ðắk Nông - 13 29
40 Quảng Bình 12 20 20
41 Quảng Trị - 19 21
42 Kon Tum - 14 19
43 TP. Hồ Chí Minh 174 250 265 362
44 Cần Thơ 50 160 170 260
45 ðồng Nai 52 130 140 168
82

46 Bình Dương 31 80 90 198


47 Bà Rịa-Vũng Tàu 26 30 34 38
48 An Giang 25 32 37 40
49 ðồng Tháp 19 30 31 33
50 Tiền Giang 23 25 38 40
51 Kiên Giang 9 20 25 31
52 Long An 30 36 41 49
53 Cà Mau 25 28 30 35
54 Bến Tre 20 25 27
55 Sóc Trăng 20 25 27
56 Tây Ninh 20 25 29
57 Lâm ðồng 20 30 33
58 Bình Thuận - 27 30
59 Vĩnh Long - 20 25
60 Trà Vinh - 14 16
61 Bình Phước - 14 15
62 Bạc Liêu - 12 14
63 Hậu Giang - 12 14
64 Ninh Thuận - 12 15
Total: 1,000 2,150 3,050 3,833

Như vậy kết quả tính toán số lượng trạm RBS cho:
- Pha 1 (2009): 1.000 trạm
- Pha 2 (2010): 2.150 trạm
- Pha 3 (2011): 3.050 trạm
- Pha 4 (2012): 3.833 trạm.
83

4.4.2.2 Tính số bộ ñiều khiển vô tuyến mạng RNC


Mạng ñược chia thành các 3 khu vực, mỗi khu vực ñặt dưới sự quản lý của một
RNC (Radio Network Controller). Trong phần này, ta sẽ thực hiện ñịnh cỡ thô
với giả thiết là các trạm phân bố ñều với mức lưu lượng nhất ñịnh. Có một số
nhân tố ảnh hưởng ñến dung lượng của một RNC như sau:
- Số lượng RBS cực ñại của một RNC quản lý;
- Lưu lượng cực ñại tại giao diện Iub;
- Số lượng và loại giao diện (ví dụ STM-1, E1).
Bảng phía dưới thể hiện ví dụ về dụng lượng của một RNC với cấu hình khác
nhau.
Số lượng RNC cần thiết ñể kết nối ñến một số cell nhất ñịnh có thể ñược tính
theo công thức sau:
numcell
NumRNCs = (4.3)
cellsRNC. fillrate _ 1

Trong ñó:
numCells - số lượng cell của vùng ñang thực hiện việc ñịnh cỡ;
CellsRNC - lượng cell cực ñại mà RNC có khả năng hỗ trợ;
Fillrate_1 - Hệ số sử dụng ñể dự phòng cho dung lượng cực ñại.
Số lượng RNC cần thiết ñể kết nối ñến một số RBS nhất ñịnh có thể ñược tính
theo công thức:
numRBSs
NumRNCs = (4.4)
btsRNC. fillrate _ 2

Số lượng RNC hỗ trợ lưu lượng Iub ñược tính theo công thức:
84

voiceTP + CSdataTP + PSdataTP


NumRNCs = .numSubs (4.5)
tpRNC. fillrate _ 3

Trong ñó:
tpRNC - dung lượng Iub cực ñại;
NumSubs - Số các thuê bao dự ñoán cùng sử dụng ñồng thời;
Fillrate_3 - Hệ số dự phòng;
VoiceTP = voiceErl.bitratevoice(1+SHOvoice);
CSdataTP = CsdataErl.bitrateCsdata.(1+SHOCsdata);
PsdataTP = avePSdata/Psoverhead.(1+SHOPsdata);
- voiceErl, CsdataErl: số lượng Erlang mong ñợi của mỗi thuê bao trong thời
gian bận trong vùng phục vụ của RNC.
- bitratevoice, bitrateCsdata: tốc ñộ bít.
- SHOvoice,SHOCsdata, SHOPsdata: lượng tăng lưu lượng do chuyển giao mềm,
thông thường khoảng 30% ñến 40%
- AvePSdata: tốc ñộ dữ liệu lớp 2 (L2) + mào ñầu tạo ra bởi thủ tục khung.
- Psoverhead: bao gồm mào ñầu truyền lại (10%) và L2 + mào ñầu tạo ra bởi
thủ tục khung.
Trong thực tế, tùy theo yêu cầu lưu lượng từng vùng mà ta có thể chọn ra các
thiết bị RNC ñịnh cỡ cho phù hợp với từng khu vực phủ sóng.
Từ công thức tính toán trên ta có kết quả số RNC:
Vùng Phase 1 - 2009 Phase 2 - 2010 Phase 3 – 2011 Phase 4 – 2012
Miền Bắc 2 5 9 16
Miền Trung 1 2 4 6
Miền Nam 2 4 9 16
85

4.4.2.3 ðịnh cỡ giao diện Iub (giữa RBS và RNC)


Theo giả ñịnh ñầu vào ở các phần trên, giao diện Iub giữa RBS và RNC ñược
xác ñịnh: 2xE1 cho mỗi RBS trong phase 1, 2 và 3xE1 cho mỗi RBS trong phase
3, 4.
4.4.3. Mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn Viettel hiện nay ñảm bảo cho việc truyền tải lưu lượng
lớn cho mạng 3G, mạng truyền dẫn ñược triển khai rộng khắp 64 tỉnh thành
trong cả nước, với ñường trục quốc gia dùng công nghệ DWDM dung lượng có
thể lên ñến hàng trăm Gbit/s, ñường liên tỉnh, nội tỉnh sử dụng công nghệ SDH
và DWDM dung lượng có thể lên ñến hàng chục Gbit/s, và mạng truyền dẫn truy
nhập sử dụng công nghệ SDH dung lượng lên ñến Gb/s. Ngoài ra sử dụng viba
và visat ở những nơi khó triển khai cáp quang, với quan ñiểm 20% viba+visat và
80 % là cáp quang.
4.4.4. Mạng lõi
Mạng lõi di ñộng 3G ñược xây dựng là mạng NGN Mobile và mạng hiện tại
(2,5G) ñã và ñang nâng cấp theo xu hướng công nghệ NGN, do vậy mạng lõi có
thể phục vụ song song cho cả mạng 2,5G và mạng 3G.
Hệ thống ñược kiến trúc phân lớp: Mạng lõi thế hệ 2G và 2.5G thường có
kiến trúc ngang hàng, nghĩa là các chức năng ñiều khiển, chuyển mạch và ứng
dụng ñược tích hợp trong cùng một phần tử. Với sự xuất hiện của khái niệm
mạng phân lớp, các chức năng này ñược tách biệt, phân thành lớp chuyển mạch,
lớp ñiều khiển và lớp ứng dụng.
Ưu ñiểm cơ bản của kiến trúc mạng phân lớp là tiếp kiệm về mặt truyền dẫn:
các phần tử chuyển mạch (Media Gateway - MGw) ñược ñặt tại những ñịa ñiểm
phát sinh lưu lượng lớn vì vậy việc chuyển mạch cuộc gọi có tính chất phân tán.
86

Các phần tử thuộc lớp ñiều khiển (MSC-Server, HLR, IN...) thường ñược tập
trung vào một vi trí. ðây là giải pháp nhằm tập trung ñiều khiển, tiết kiệm ñiện
năng, và giảm chi phí vận hành khai thác mạng (OPEX). Các giải pháp TFO,
TrFO và nén tiếng nói ñược ñược dùng sẽ ñem ñến khả năng tiếp kiệm truyền
dẫn lớn và tăng cường chất lượng thoại. Ngoài ra, khái niệm Pool cũng mang lại
an toàn cao cho mạng lưới, tiết kiệm truyền dẫn và giảm chi phí bảo trì mạng
lưới.
Lớp ñiều khiển
Lớp ñiều khiển ñược ñặt trong các phần tử ñược gọi là Network Server (MSC
Server, HLR, AUC, EIR ...). Các server này có chức năng thực hiện bảo mật,
quản lý di ñộng, thiết lập và giải phóng cuộc gọi,.... Các server này liên lạc với
nhau và các phần tử mạng khác bằng các giao thức chuẩn lớp 3 như ISUP, MAP,
BICC. MSC-Server ñiều khiển các MGw và ñưa ra các chức năng và tài nguyên
cần thiết cho một cuộc gọi, giao thức ñược sử dụng ở ñây là H.248 (MGCP).
- Lớp kết nối
Mạng kết nối là mạng phân tán dùng ñể chuyển mạch các cuộc gọi. Phần tử
chính ở ñây là các MGw. MGw dùng ñể thiết lập các kết nối giữa các người
dùng và khi cần nó có thể chuyển ñổi các công nghệ chuyển tải khác nhau
(TDM, ATM, IP). MGw cũng thực hiện việc xử lý dữ liệu người dùng như mã
hoá/giải mã thoại, khử tiếng vọng... Tài nguyên cho một cuộc gọi có thể ñược
phân bố trên nhiều MGw, ví dụ một MSC-Server có thể ñiều khiển nhiều MGw
cho cùng một cuộc gọi. Các phần tử trong mạng phân lớp có thể chạy trên nền
mạng IP (Mobile Backbone Packet Network).
87

Service Capability Servers Application


Services/application Servers
Application
Servers

MSC SGSN HLR/AuC/FNR GMSC/Transit


Server Server Server
SGW
Control
PSTN/
ISDN
Connectivity
MGW
MGW Internet
GSM Intranets
EDGE
WCDMA

Control
Hình 4.5 Cấu trúc mạng phân lớp User Data

MPBN có thể chỉ dùng riêng cho mạng phân lớp hoặc dùng chung với mạng
GPRS/CS hay kết hợp nhiều loại mạng khác nhau (OSS, Billing ...)
Lớp dịch vụ
Lớp này cho phép triển khai các dịch vụ khác trên nền mạng di ñộng ngoài dịch
vụ thoại truyền thống như video, hình ảnh, dịch vụ nội dung... Lớp này không
nằm trong nằm trong mạng lõi nên không ñược ñề cập chi tiết ở ñây.
Yêu cầu ñối với sự phát triển mạng lõi
- Các bước trong quá trình phát triển mạng phải riêng biệt, sự phức tạp và chi
phí phải ñược giảm thiểu ñể không có sự chênh lệch so với mạng truyền
thống
- Mỗi bước phát triển phải ñưa mạng về gần với kiến trúc mạng phân lớp
- Các bước phát triển mạng phải tuân theo các khuyến nghị của 3GPP, tương
thích với công nghệ GSM và ñảm bảo các không có sự khác biệt lớn giữa các
dòng sản phẩm trên thị truờng và thời ñiểm tiến hành nâng cấp, phát triển
mạng lưới.
88

- Các phần tử mạng phải có khả năng nâng cấp, tái sử dụng.
MSC/VLR ñang sử dụng có thể vẫn thực hiện tính năng của một MSC truyền
thống trong khi phần Server thực hiện việc ñiều khiển MGw khác. Lơi ích của
tính năng này là:
- Tái sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có với ñầu tư thấp nhất
- Là bước chuyển hữu hiệu ñể tiến ñến mạng phân lớp sử dụng công nghệ
truyền tải IP
Hiện nay mạng lõi Viettel ñã nâng cấp thành mạng NGN Mobile nên có thể sử
dụng mạng lõi ñang tồn tại (MSS, HRL, GPRS) nó hỗ trợ cả mạng 2,5G (GSM)
và 3G (WCDMA). Tuy nhiên, nếu muốn lên kế hoạch xây dựng 2 mạng ñộc lập,
số lượng thiết bị cho mạng lõi 3G ñề xuất ở bảng sau:
Số node phần cứng yêu cầu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
MSC-server Miền Bắc 1 3 5 8
Miền Nam+Miền
Trung 1 3 6 9
MGW Miền Bắc 1 3 5 8
Miền Trung 1 1 2 3
South 1 2 4 7
HLR Miền Bắc 1 1 1 1
Miền Nam 1 1 1 1
SGSN Miền Bắc 1 2 3 5
Miền Nam+Miền
Trung 1 2 4 6
GGSN Miền Nam 1 1 2 3
89

HNI HCMC HLR 2.8M


HLR 12M
pair AUC pair AUC

PSTN/
ISDN

MSC-S
MSC -SMSC-S
MSC -SMSC-S
MSC -SMSC
MSC-S
-S
MSC-S
MSC -SMSC-S
MSC -SMSC-S
MSC -SMSC
MSC-S
-S

GMSC GMSC

IP Backbone

MGW MGW MGW MGW MGW MGW MGW MGW


MGW

HANOI DANANG HCMC

Hình 4.6 Mạng lõi chuyển mạch kênh 3G Viettel


Trong giai ñoạn ñầu triển khai theo chuẩn 3GPP-R99. Phần mạng lõi bao gồm
cả chuyển mạch kênh và phần chuyển mạch gói.
Sang giai ñoạn 3GPP-R4/5, mạng lõi chuyển sang hoàn toàn IP. Lúc này vai trò
của mạng truy cập vô tuyến chỉ là giao diện vô tuyến của 3G. Mạng lõi IP có thể
tương thích với bất kỳ công nghệ truy nhập vô tuyến nào. Các cuộc gọi từ mạng
chuyển mạch kênh ñược chuyển sang gói IP. Ví dụ cuộc gọi trong GSM truyền
thống từ PSTN ñược thay băng cuộc gọi VoIP qua MGW mà BSS kết nối tới và
IMS sẽ thực hiện chức năng thống nhất ñể xử lý cuộc gọi VoIP.
90

Internet
Pre-Paid System
Hanoi/Danang APN
HCMC
Gi
GGSN

Gn/Gi
IP Backbone

Gn

SGSN
Gb/IP Gb/IP
SGSN SGSN

RNC
RNC BSC
BSC
BTS
BTS Node B
Node B

UTRAN GERAN
UTRAN GERAN

Hình 4.7 Phần chuyển mạch gói 3G Viettel

Trong các giai ñoạn này phần chuyển mạch gói với các nút SGSN và
GGSN của GPRS ñược sử dụng lại hoàn toàn các chức năng của nó ñã thay ñổi,
chức năng quản lý di ñộng ñược phân chia giữa RNC và SGSN. ðó là ñiểm khác
biệt so với 2G chức năng của SGSN là quản lý di ñộng.
4.5. Một số thiết bị mạng 3G của Siemens.
4.5.1 Media Gateway: CMX-3500
CMX - 3500 là thiết bị cổng ña phương tiện cho mạng lõi di ñộng chuyển mạch
kênh.
Sự tách biệt giữa truyền dẫn và ñiều khiển cho phép nhà vận hành khai thác
triển khai mạng tối ưu từ CAPEX và OPEX. CMX -3500 cung cấp chức năng truyền
tải, trong khi ñó ñiều khiển cuộc gọi ñược thực hiện bởi MSC server.
91

Mặc dù vị trí ñiều khiển ở xa CMX-3500 là phần tích hợp của MSC. nhưng việc
quản trị, khai thác vận hành và bảo dưỡng ñược thực hiện ñầy ñủ qua MSC ñiều khiển.
ðiều này làm giảm ñi tối thiểu các nút phức tạp trong một mạng và bởi thế tối ưu cho
cá nhân vận hành và bảo dưỡng O&M.
Không cần phải quản lý tại chỗ, CMX -3500 cho
phép chuyển mạch tại chỗ cả hai loại cuộc gọi từ mobile tới
mobile và cuộc gọi từ mobile tới PSTN và qua các mạng
khác trên toàn cầu. ðiều này làm tối ưu dung lượng kết nối
giữa các BSC phục vụ và các MSC ñiều khiển. Chỉ có lưu
lượng chuyển tiếp và các cuộc gọi tới các thiết bị mạng khi
có sự liên kết mạng. Chức năng cho các dịch vụ dữ liệu
ñược ñịnh tuyến tới MSC, thiết bị này ñược ñặt tại MSC.
Cung cấp các chức năng ñầy ñủ cho một chuyển
mạch tại chỗ, không cần thiết ở các vị trí ñầu xa. GSM
MWG có ñầy ñủ các chức năng tuỳ thuộc vào MSC ñiều
Hình 4.8. Media gateway
khiển ñặc biệt các trường hợp nhỏ. CMX-3500
Ưu ñiểm
• CAPEX giảm bởi vì việc lắp ñặt MWG thay các MSC ở các ñầu xa.
• Quản trị và vận hành bảo dưỡng mạng giảm phức tạp cho các nút bởi vì nó ñã có
ñầy ñủ trong MSC ñiều khiển.
• Tối ưu hoá vị trí và giá thành cho các trạm ñầu xa.
• Mở rộng mạng và nâng cấp các tính năng dễ dàng và nhanh chóng so với thêm vào
MSC.
• Dễ dàng triển khai cho mạng UMTS với chuẩn R4.
Tính năng
• Giải pháp giống một MSC với các ñài vệ tinh mở trên một vùng rộng
92

• Chuyển mạch tại chỗ cho các cuộc gọi từ máy di ñộng tới máy di ñộng, từ máy di
ñộng ñến mạng mặt ñất công cộng PSTN và các mạng khác mà không cần quản trị
phức tạp.
• Liên kết các kết nối MSC – GSM MGW: TDM có thể kết nối tới các ñài vệ tinh
• Dung lượng cực ñại có thể là 2400 Erlang
• Một Rack ñược trang bị ñầy ñủ với 64 LTG
• Kính thước Rack 770/500/2130mm(W/d/h)
• Khoảng nhiệt ñộ 0 0C – 45 0C
4.5.2. Trung tâm chuyển mạch di ñộng: CMX - 5000
Loại thiết bị mạng lõi di ñộng chuyển mạch kênh.
Trung tâm chuyển mạch di ñộng mạng lõi tính hoạt cao phục vụ cho mạng
UMTS.
CMX -5000 là thiết bị trung tâm chuyển
mạch di ñộng của siemen phục vụ cho
mạng UMTS. Nó dựa trên ñộ tin cậy cao và
trường tiêu chuẩn ATM từ siemen. Nó kết
hợp tất cả các tính năng phức tạp của trung
tâm chuyển mạch di ñộng như phục vụ tính
năng cuộc gọi, cổng báo hiệu và cổng báo
hiệu chuyển vùng cho chuyển vùng giữa
mạng R99 và R4/R5. Nó cũng thực hiện
các chức năng của các bộ ñiều khiển cổng
Hình 4.9. Trung tâm chuyển

ña phương tiện như tính năng của trạm mạch di ñộng: CMX-5000
cổng ña phương tiện tích hợp cho lưu
lượng chuyển mạch kênh.
ðiều khiển cộc gọi và báo hiệu
93

CMX -5000 phân chia ñầy ñủ các tính năng ñiều khiển cuộc gọi và báo hiệu cho
cuộc thoại trên nền TDM, IP, và ATM. Nó ước tính báo hiệu mạng người dừng và
chuyển ñổi vào trong mạng với ñộ tin cậy cao tới mạng mạng hiệu. Thanh ghi ñịnh vị
thường trú lưu trữ dữ liệu thuê bao di ñộng và dữ liệu dịch vụ khác.
CMX -5000 cung cấp tất cả các chức năng cần thiết cho mạng tới mạng liên kết
mạng. Các tính năng bao gồm chuyển vùng và tất cả các kiểu chuyển giao
(UMTS/UMTS, UMTS/GSM, UMTS/GPRS) như phục vụ chuyển giao, ñảm bảo phục
vụ cuộc gọi giữa mạng 2G và 3G, hỗ trợ ñầy ñủ chất lượng dịch vụ cho chuyển mạch
gói, tính cước UMTS, tính cước nóng, an toàn mạng UMTS.
Hỗ trợ GSM và GPRS
Siemens CMX –5000 có tính hiệu quả kinh tế và nâng cao sự ñổi mới thiết bị
ñang tồn tại trên mạng, bởi thế nó tiết kiệm giá thành ñầu tư, hơn thế nữa nó có sự linh
hoạt cao liên quan ñến cơ sở hạ tầng của các mạng khác nhau và yêu cầu của các nhà
vận hành khai thác.
CMX – 5000 cung cấp hỗ trợ ñầy ñủ GSM và GPRS như tính năng của UMTS.
Sự sắp ñặt các thuê bao trong mạng GSM và UMTS trong cùng một nút CMX-5000 là
có thể.
4.5.3. Bộ ñiều khiển mạng vô tuyến: RNC 750
Thiết bị truy nhập vô tuyến di ñộng: 3G - W-CDMA/HSDPA
Trong mạng truy nhập vô tuyến (UTRAN), RNC là nút trung tâm giao diện với
nút B và mạng lõi của UMTS. Nó cung cấp các thông báo truy nhập vô tuyến cho
truyền tải dữ liệu người sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến và ñiều khiển di
ñộng. RNC -750 là sản phẩm RNC UTRAN FDD của siemens, nó dựa trên chuẩn
chuyển mạch thương mại và thêm vào các mudul trung kế ñể cung cấp chức năng cho
mạng UTRAN
Tiết kiệm CAPEX và OPEX với RNC-750
94

RNC bảo ñảm ñộ tin cậy và ñộ sẵn sàng cao, dễ dang thử nghiệm và ñảm bảo sự
ổn ñịnh hệ thống cao. Dựa trên sự tích hợp của các modul kết nối mới và khung trung
kế dung lượng cao, RNC -750 cung có cấu hình cơ bản yêu cầu chỉ 2 Rack.
RNC -750 dễ dàng tương thích với tất cả các chuẩn UMTS ñặc biệt là 3GPP
bởi vì các modul và cấu trúc ñịnh cỡ RNC -750, có
khả năng truyền tải lưu lượng cao
Các tính năng:
• ðịnh cỡ mạng linh hoạt
• Cấu hình cơ bản bao gồm 2 rack
• Khả năng xử lý cuộc gọi cao cho tính tuyến
cuộc gọi và lưu lượng chuyển mạch kênh.
• Khả năng kết nối tới 512 nút B
• Chuẩn bị cho HSDPA
• ðộ sẵn sàng và ñộ tin cậy cao
Ưu ñiểm: Hình 4.10. Bộ ñiều khiển
vô tuyến: RNC -750
• Hỗ trợ các dịch vụ mới UMTS với các loại chất
lượng dịch vụ tốt
• ðộ ổn ñịnh cao nó ñ• ñược qua thử nghiệm
• khả năng ñịnh cỡ mạng cao ñối với kết nối nút B và thông thoại /dữ liệu từ giá trị
nhở tới lớn.
• Hỗ trợ kết nối nút B cao với các luồng thoại/dư liệu thấp.
• Hỗ trợ tất cả các loại giao diện cần cho các triển khai khác nhau (E1, STM-1)
• ðộ ổn ñịnh và ñộ sẵn sàng cao bởi vì cấu trúc RNC dự phòng c
• Giải pháp mạng cho toàn IP
4.5.4. Node B: NB - 861
Thiết bị mạng truy nhập vô tuyến: 3G - WCDMA/HSDPA
95

NB-861 là một trạm gốc liên kết rất lớn UMTS phù hợp với vị trí ngoài trời, nơi
có nguồn AC và DC không ổn ñịnh. Nó ñược dựa trên chuẩn thế hệ thứ ba của siemens
khung HW node B.
NB 861 sử dụng giao diện số mới (CPRI giao diện vô tuyến công cộng chung)
giữa thành phần băng tần gốc và thành phần RF của Node B.
NB-861 có thể ñược sửa dụng triển khai cho vùng phủ sóng có mật ñộ di ñộng cao,
cũng như lưu lượng dữ liệu cao, các cell nhỏ và dung
lượng cao ñược triển khai.
NB 861 có thể phủ sóng vùng mà nhà khai thác
cần, ñặc biệt trong trường hợp mạng UMTS triển khai
nhanh. Chức năng của nút B hoàn thiện khi kết hợp
với bộ ñổi nguồn cung cấp AC/DC và acquy dự phòng.
Dựa vào các bố trí ñó mạng UMTS có thể dễ dàng
triển khai ở các vùng nông thôn hoặc bất kỳ một vùng
nào mà nhà vận hành có thể ñối mặt với các vấn ñề
khó khăn về vị trí.
Hình 4.11. Node B : NB- 861
Tính năng
• Có tới 2/2/2 trong một rack.
• Có 480 kênh.
• Khả năng phát 30W - 40W trên mỗi sector.
• HSDPA lên tới 14,4 Mbps ñối với truyền dữ liệu.
Ưu ñiểm
• Với kinh nghiệm từ các thế hệ 2 NB-420, NB -44x và thế hệ 2 NB 860, NB 88x sản
xuất sản phẩm NB 861 ñộ tin cậy cao.
• Trong lượng nhẹ và kích thước nhỏ dễ dàng triển khai và ñưa ra mạng nhanh và an
toàn.
96

• Khái niệm chủng loại giảm số lượng thành phần ñể thế bộ phận máy hỏng, ñơn giản
cho việc ñào tạo các nhân viên phục vụ.
• Giảm sự tiêu thụ về công suất bởi vì công nghệ khuếch ñại công suất hiệu quả hơn
và các modul tích hợp cao.
4.5.5. Nút hỗ trợ dịch vị GPRS cổng GGSN: CPG-3300
Thiết bị sử dụng cho mạng lõi di ñộng
chuyển mạch gói.
Trạm cổng IP GGSN- 3300 tập trung chức
năng IP, ñể ñạt ñược tính tương thích sự liên kết
các mạng hiện ñại ñang hoạt ñộng, các MNO chấp
nhận GGSN ñể cung cấp một sự thiết lập hoàn toàn
các chức năng IP thông minh.
Ở các vùng biên của mạng MNO, GGSN
thường ñược gọi là cổng cho mạng IP. GGSN có
các tính năng IP rõ rệt. ðể có thể ñạt ñược trong
việc liên kết mạng hiện ñại, MNO chấp nhận
GGSN ñể cung cấp sự thiết lập hoàn hảo các tính
năng của IP.
Khả năng ñịnh cỡ mạng cao phù hợp với nhiều loại dung lượng.
CPG -3300 phân bổ ñịa chỉ khách hàng ñầu cuối từ thấp tới cao, yêu cầu dung lượng
lên tới 1,200,000 phiên người sử dụng hoạt ñộng trên mỗi GGSN.
Như là một nút ñơn, khi mà cấu trúc của nó chấp nhận nhiều loại Card GGSN. Vì vậy
GPG -3300 có thể thích hợp nhiều yêu cầu về dung lượng, bắt ñầu ñưa vào triển khai
nhiều mức thiết lập các cấu hình ñang phát triển ñầy ñủ cho các mạng ñang hoạt ñộng
chính.
ðưa ra ñộ tin cậy cao
97

Siemens thiết kế giải pháp GGSN có khả năng loại trừ bất kỳ một ñiểm ñơn nào lỗi, ñó
là do dựa vào sự dự phòng các chassis, nguồn cung cấp, các card ñường truyền và các
card GGSN, CPG - 3300 ñưa ra mức tin cậy ñạt tới ñộ khả dụng 99,999%. Thêm vào
ñó, CPG 3300 cũng có các tính năng dự phòng tiên tiến, bảo vệ tốt ñối với việc mất ñi
các phiên người sử dụng, hoặc mất ñi thông tin về thanh toán ở bất kỳ ñiểm làm việc
nào.
IP thông minh và các chức năng di ñộng
CPG-3300 IP có các tính năng thông minh như các tính năng mạng cá nhân ảo
(VPN), cũng như hỗ trợ chất lượng dịch vụ của nó (QoS) và các tính năng an toàn,
mang ñến các lợi ích cho các nhà khai thác mạng.
Giải pháp gói thông minh (IPS)
ðược thiết kết ñể làm tăng thêm các chức năng GGSN chuẩn, giải pháp gói
thông minh của Siemens tích hợp dịch vụ IPS-3300 và nội dung các chức năng thanh
toán.
Ưu ñiểm:
• ðịnh cỡ mạng lên tới 1,200,000 phiên người sử dụng hoạt ñộng.
• Phần cứng chuyên dụng hỗ trợ thực hiện duy trì dẫn ñầu thị trường.
• Có ñộ tin cậy cao, ñộ sẵn sàng ñạt 99,99%.
• Bảo vệ chống lại sự mất các phiên người sử dụng hoạt ñộng và mất ñị thanh toán
cước dữ liệu.
• Giải pháp quản lý mạng tích hợp có thể giảm OPEX.
• Thực sự cho mạng UMTS tốc ñộ cao hỗ trợ cho HSDPA.
• Dễ dàng nâng cấp tới IPS 3300, giải pháp gói thông minh của Siemens.
Các tính năng:
• Hỗ trợ GTPv0 (GPRS) và GTPv1 (UMTS).
• Các giao thức ñịnh tuyến IP (RIP,OSPF, IS-IS, EIGRP, BGP-4).
• Hỗ trợ chuyển mạch nh•n ña giao thức MPLS.
98

• Tính năng an toàn.


• Tính năng QoS (UMTS, thời gian thực....).
4.5.6. Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS, SGSN: CPX-5000
Nút hỗ trợ dịch vụ (SGSN)
CPX -5000 của siemens chịu trách nhiệm cho phân phối dữ liệu gói từ và tới các
trạm di ñộng bên trong vùng phục vụ của nó.
Nó dựa trên chuẩn di ñộng IP của siemens và
chuẩn ATM ña dịch vụ. Các tính năng của CPX
-5000 bao gồm hỗ trợ chất lượng dịch vụ, ñiều
khiển luồng và ñiều khiển tải, kiểm tra ñăng ký
thuê bao, quản lý phiên, thanh toán giá trị phụ
thuộc và chuyển mạch giá thời gian, ñiểu khiển
SMS như các chức năng về bảo mật, nhật thực
thuê bao, tình trạng dữ liệu, thông tin người sử
dụng.
ðộ ñịnh cỡ mạng tốt và ñộ sẵn sàng
ñáng quan tâm.
Thuận lợi của nhà khai thác mạng là khả năng ñịnh cỡ mạng, dạng mudul, và ñộ
sẵn sàng của CPX - 5000. ðể tăng công suất xử lý, thêm vào bộ xử lý chính có thể cắm
thêm vào trong mỗi bộ xử lý chính hai bộ phận nhận dạng bộ xử lý chính, nếu một bộ
bị lỗi thì bộ phận dự phòng sẽ thực hiện ñiều khiển. Và mực ñộ lỗi có thể ñược phục
hồi ñược xử lý như có thể và mức tác ñộng ñến dịch vụ là thấp nhất.
Ưu thế của các mạng dữ liệu di ñộng thế hệ tiếp theo.
CPX-5000 ñược thiết kế cho yêu cầu cả hai mạng 2G và 3G, bởi thế nó chắc
chắn bảo ñảm cho sự ñầu tư, khả năng ñịnh cỡ mạng theo chuẩn phần cứng. Có khả
năng tích hợp hàng trăm ngàn thuê bao và các dịch vụ truyền dữ liệu.
Ưu ñiểm
99

• Tạo ra giá trị dựa trên tính cước cho các dịch vụ gói.
• Thêm vào ARPU từ các dịch vụ chuyển mạch gói.
• Hiệu quả hơn cho việc sử dụng nguồn tài nguyên vô tuyến cho các dịch vụ dữ liệu.
• Các dịch vụ thông minh như dịchvụ trả trước (CAMEL).
• Liên kết vận hành các mạng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói ( giao diện
Gs).
Các tính năng
• Kết hợp các chức năng như:
• Quản lý di ñộng và chức năng an toàn.
• Chặn hợp pháp và quản lý phiên.
• Truyền dữ liệu gói hỗ trợ chất lượng dịch vụ QoS ñiều khiển luồng và tải.
• ðiều khiển SMS và giá trị thanh toán phụ thuộc như chuyển mạch tính cước theo
thời gian.
100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI

Sau thời gian nghiên cứu và làm việc hết sức nghiêm túc, với sự nỗ lực
của bản thân cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, em ñã hoàn thành
luận văn này theo ñúng mục tiêu ñã ñề ra với những nội dung sau:
Luận văn ñã ñưa ra tổng quan về cộng nghệ WCDMA và mạng UMTS và
phân tích các phương án, lưa chọn phương án công nghệ và phát triển mạng, tập
trung xác ñịnh chuyển ñổi phù hợp cho cả phần mạng lõi và mạng truy nhập vô
tuyến, tính toán các thông số kỹ thuật cho mạng truy nhập vô tuyến và ñưa ra
thiết kế sơ bộ cho việc phát triển mạng Viettel, trong ñó ñặc biệt phân tích kỹ các
bước chuyển ñổi dựa trên công nghệ WCDMA(3G) vì ñây là hệ thống ñã và
ñang ñược triển khai nhiều nước triển thế giới và là xu hướng phát triển của thế
giới, ñối với các nhà khai thác ñang sử dụng công nghệ GSM.
ðể có ñược những ñề xuất kỹ thuật chi tiết cho phương án công nghệ, luận
văn ñã tổng hợp tình hình và ñưa ra những nhận ñịnh cụ thể về bối cảnh chung
của 3G trên thế giới cũng như ở Việt Nam tại thời ñiểm dự kiến bắt ñầu triển
khai.
Trong ñó ñã ñưa ra ba giải pháp chính có thể thực hiện triển khai mạng 3G
cho Viettel. Mỗi giải pháp ñều có những ñặc trưng riêng, tuy nhiên với những ưu
thế về khả năng tận dụng tối ña cơ sở hạ tầng mạng GSM hiện có thì phương án
3GPP R99 ñược chọn cho khả năng triển khai ban ñầu là hiệu quả nhất, nó ñảm
bảo bước ñầu ñáp ứng nhu cầu về loại hình dịch vụ, ñảm bảo an toàn ñầu tư
(hoàn toàn có thể sử dụng lại các phần tử chức năng cũ của mạng như: quản lý di
ñộng, nhận thực thuê bao, kiểm soát dịch vụ..), kích thích nhu cầu khách hàng ñó
101

là những yếu tố quyết ñịnh ñảm bảo hiệu quả kinh tế cho nhà khai thác khi triển
khai 3G thực sự.
Trên ñây là các kết luận và ñề xuất về mạng thông tin di ñộng thế hệ thứ 3,
phù hợp với xu hướng phát triển của các nhà khai thác GSM (2,5G) nói chung và
mạng viễn thông Viettel nói riêng.
Trong phạm vi của ñề tài này mới chỉ ñưa ra các phướng án, lựa chọn giải
pháp công nghệ, mạng và tính toán dung lượng mạng sơ bộ, ñể ñề tài ñi vào
thực tế cần phải có khảo sát cụ thể cho từng khu vực cả về ñịa bàn, về mật ñộ
thuê bao cũng như nhu cầu thực tế thuê bao ñể ñảm bảo cả hai yếu tố về công
nghệ và yếu tố về kinh tế ñem lại hiệu quả cao nhất.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo: TS. Bạch Thành Lê và các thầy cô
giáo trong khoa Công nghệ thông tin hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận
văn này. Vì thời gian có hạn, phương tiện tìm hiểu và nghiên cứu còn thiếu thốn,
cộng với kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến ñóng góp
của các thầy giáo cùng các bạn quan tâm ñến vấn ñề này ñể luận văn thêm hoàn
thiện.
Xin chân thành cảm ơn.
102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2001), Thông tin di ñộng thế hệ 3, Nhà
xuất bản Bưu ñiện
2. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2003), cdmaOne và cdma 2000, Nhà
xuất bản Bưu ñiện
3. TS ðặng ðình Lâm, (2004), Hệ thống thông tin di ñộng 3G và xu
hướng phát triển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Tiếng Anh
4. CDMA RF System Engineering,(1998), Artech House
5. Global Engineering Documents-USA, (1999), TIA/EIA-95-B
6. Keiji Tachikwa, (2002), W-CDMA Mobile Communications System,
John Wiley & Sons LTD
7. NEC , (2001) , Radio Network Planning For CDMA Systems
8. NEC , (2001), W-CDMA introduction
9. Trang web www.IMT-2000.org, (2002), IMT-2000 Project
10. Trang web www.siemems.com

Вам также может понравиться