Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
LÁI CẨU
MỤC LỤC
A/ CÁC KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG TIỆN...................................................................3
A.I.PHẦN DI CHUYỂN..................................................................................................3
1- Sơ lược về động cơ đốt trong :...................................................................................3
a/ Nguyên lý hoạt động; phân loại - Các hệ thống trong động cơ:..............................3
b/ Yêu cầu kỹ thuật :..................................................................................................5
2/ Hệ thống gầm :.........................................................................................................7
a/ Các điểm khác biệt giữa phần gầm của máy nâng chuyển với các phương tiện vận
tải............................................................................................................................... 7
b/ Yêu cầu kỹ thuật :..................................................................................................7
3/ Hệ thống điện :.........................................................................................................8
a/ Nguyên tắc điều khiển chung của hệ thống điện điều khiển tự động : Sơ lược
nguyên lý điều khiển tự động , các bộ phận trong hệ thống :.....................................8
b/ Yêu cầu kỹ thuật :..................................................................................................9
A.II/ PHẦN NÂNG :......................................................................................................10
1/ Cơ cấu treo tải :......................................................................................................10
a/ Cáp; phân loại; các yêu cầu về tính năng hoạt động :.........................................10
b/ Móc, phân loại, chức năng của từng loại móc:..................................................... 15
c/ Pu ly, các yêu cầu:................................................................................................15
2/ Hệ thống tời :..........................................................................................................15
a/ Mô tơ tời : Phân loại và nguyên lý hoạt động :.....................................................15
b/ Tang, phanh, cơ cấu an toàn của hệ thống tời :.....................................................16
c/ Yêu cầu kỹ thuật :.................................................................................................18
4/ Cơ cấu nâng hạ cần và thay đổi chiều dài cần :.................................................19
a/ cơ cấu nâng hạ của cẩu cơ : .................................................................................19
b/ Cơ cấu nâng hạ câng thủy lực :............................................................................20
c/ Cơ cấu thay đổi chiều dài cần của cẩu thuỷ lực:...................................................20
b/ Yêu cầu kỹ thuật :.................................................................................................22
B/ CÁC YÊU CẦU THAO TÁC...................................................................................23
B.I. YÊU CẦU KHI DI CHUYỂN................................................................................23
B.II. YÊU CẦU KHI VẬN HÀNH PHẦN NÂNG.......................................................24
1/ Yêu cầu về các công cụ hỗ trợ ngoại vi : Cáp, ma ní ............................................24
2/ Yêu cầu khi thao tác phưong tiện: Tuyệt đối tuân thủ các bước thực hiện sau:26
a/ Công tác xác lập phương án thực hiện :...........................................................26
b/ Thực hiện phương án:.......................................................................................28
c/ Kiểm tra từng bước thực hiện :.........................................................................31
d/Tầm với:................................................................................................................ 31
e/ Làm việc với 2 cẩu :.............................................................................................31
3/ Các yêu cầu khác:..................................................................................................31
a/ Yêu cầu về vị trí đứng và cách kê chân đế :.....................................................31
+ Ngoài ra còn có các tiêu chí phân loại khác như : Cơ cấu phun nhiên liệu : trực
tiếp, gián tiếp; hệ thống điều khiển cơ cấu phun : Phun điện tử , phun thường ...
Các hệ thống trong động cơ 4 kỳ :
+ Hệ thống nhiên liệu :
Có chức năng cung cấp nhiên liệu cho quá trình sinh công :
Sơ lược cấu tạo :
nhiên liệu thông dụng chỉ số ốc tan tăng khi chỉ số xê tan giảm và ngược lại. Động cơ dễ
nổ khi chỉ số xê tan cao và hoạt động êm khi chỉ số ốc tan cao.
- Độ nhớt động học ở 200C : Xăng 0,6-0,85 cSt , diesel 2,5-8,5 cSt.
* Không cho phép động cơ quá tải :
- Quá tải nhiệt : Sự thay đổi nhiệt độ trong xy lanh trong chu kỳ nổ lớn hơn quy
định
T
> Ct (T : độ thay đổi nhiệt đô, : Góc quay trục khuỷu trong kỳ nổ,
Ct : tiêu chuẩn nhà chế tạo).
- Quá tải cơ : Sự thay đổi của mômen xoắn trục khuỷu trong kỳ nổ lớn hơn quy
định
M
> Cm (M : độ thay đổi mô men xoắn, : Góc quay trục khuỷu trong
kỳ nổ, Cm : tiêu chuẩn nhà chế tạo).
Thông thường, nhà chế tạo không biểu diễn các chỉ số C t ,Cm song khi xảy ra hiện
tượng quá tải, có thể cảm nhận được : Xuất hiện khói xanh, nhiệt độ nước làm mát cao,
có tiếng gõ trong xy lanh ...
+ Hệ thống bôi trơn :
Tuân thủ các yêu cầu :
* Sử dụng chất bôi trơn đúng chủng loại : Tuân thủ độ nhớt quy định, độ pH, tính
ăn mòn và các đặc tính lý hoá khác. Nếu không tìm hiểu được các thông số thì tuyệt đối
tuân thủ quy định hiện hành về chủng loại dầu mỡ phụ.
* Đảm bảo số lượng chất bôi trơn theo quy định.
* Khi tính chất lý hoá của chất bôi trơn thay đổi do sử dụng, lập tức thay thế (tuân
theo quy định hiện hành).
* Đảm bảo nhiệt độ, áp suất làm việc của hệ thống bôi trơn luôn ở mức cho phép
(3-7 kgf/cm2 ; -20 1400C)
+ Hệ thống làm mát :
Tuân thủ các yêu cầu :
* Tuân thủ yêu cầu về đặc tính của chất làm mát : Độ pH, tính ăn mòn, nhiệt độ
sôi và đông đặc .
* Không làm việc khi chất làm mát vượt 80% nhiệt độ sôi;
* Áp suất chất làm mát trong hệ thống : 2-4 atm.
2/ Hệ thống gầm :
a/ Các điểm khác biệt giữa phần gầm của máy nâng chuyển với các
phương tiện vận tải
Điểm đặc trưng tiêu biểu của phần gầm trong các xe cẩu thuỷ lực hiện có tại Công
ty là hệ thống treo có thể điều chỉnh được - Hệ thống treo gồm các xy lanh thuỷ lực kết
hợp với các lá nhíp parabol đảm bảo sự đàn hồi khi vận hành trên đường đồng thời điều
chỉnh chiều cao và mặt ngang tuyệt đối cho phương tiện. Riêng xe nâng đặc trưng hệ
thống treo là hoàn toàn cứng.
Các đặc trưng khác :
- Hệ thống lái :
Có nhiều trục dẫn hướng, cơ cấu lái trợ lực thuỷ lực, góc lái truyền dẫn cơ học
giữa các trục. Riêng các xe 05 trục góc lái của các trục sau điều khiển bằng thuỷ lực
(P&H, KMK120, KMK 110).
- Hệ thống phanh :
Phanh thuỷ lực, phanh đĩa.
- Hộp số và ly hợp :
Tất cả các cần cẩu thuỷ lực và hầu hết xe nâng tại Công ty đều có ly hợp thuỷ lực,
hộp số điều khiển tự động thuỷ lực.
- Chassis :
Do đặc trưng khai thác, các xe cẩu có hệ thống khung chịu lực cao, ngoài các dầm
chính còn có các phần chịu lực ở chân chống, mâm xoay. Bộ phận này quyết định phần
lớn đến tính năng hoạt động của phương tiện.
b/ Yêu cầu kỹ thuật :
Trong hệ thống gầm của cần cẩu có rất nhiều chi tiết quyết định độ an toàn trong
hoạt động, do đó đòi hỏi về kỹ thuật nghiêm ngặt hơn các phương tiện vận tải thông
thường : Độ bền mỏi, biến dạng của chassis, khả năng chịu tải của các chân chống, lốp,
cơ cấu an toàn hệ thống thuỷ lực phải được kiểm tra thường xuyên.
Ngoài ra : Đảm bảo đúng chủng loại của các loại dầu công tác trong hệ thống :
Dầu thuỷ lực, dầu phanh - Đặc tính lý hoá, thành phần rắn, khả năng hoà tan bọt khí (khi
xuất hiện bọt khí trong hệ thống - các xy lanh thuỷ lực không còn khả năng chịu tải; bơm,
động cơ thuỷ lực xuất hiện ứng xuất cục bộ, giảm tuổi thọ).
- Hệ thống lái :
Đảm bảo độ đồng tâm của các trục dẫn hướng khi vào cua, giữa các chi tiết lắp ráp
của cơ cấu lái không có độ rơ, hệ thống thuỷ lực lái đảm bảo đúng áp suất làm việc.
- Hệ thống treo :
Độ ổn định khi chịu tải, không có các sai sót : rò rỉ, tụt ...
- Hệ thống phanh :
Độ ăn đồng thời, lực phanh.
- Hộp số và ly hợp :
Không nhảy số, ly hợp không tự nhả, trườn. Không gây xung động khi làm việc.
3/ Hệ thống điện :
a/ Nguyên tắc điều khiển chung của hệ thống điện điều khiển tự động : Sơ lược
nguyên lý điều khiển tự động , các bộ phận trong hệ thống :
Phần này chỉ liên quan đến các xe cẩu thuỷ lực hiện đại .
Sơ đồ nguyên lý : (Các mạch điện trong hệ thống điều khiển hiện có là không hồi tiếp)
Các cảm biến nhận tín hiệu từ các bộ phận (Áp suất dầu thuỷ lực, vị trí,...) chuyển
các tín hiệu cơ học thành xung điện. Các tín hiệu điện qua lọc nhằm loại trừ nhiễu được
khuếch đại và chuyển đến bộ xử lý tổng hợp. Phần mềm xử lý sẽ tổng hợp các tín hiệu và
đưa ra các cơ cấu chấp hành (Các van điện từ mở mạch dầu, các công tắc điện mở
dòng ...).
Từ đó người thao tác sẽ điều khiển các cơ cấu của phương tiện trong phạm vi khai
thác mà phần mềm xử lý cho phép.
Mạch điều khiển như vậy ta gọi là mạch không hồi tiếp: Cơ cấu chấp hành không
tác động lên các tín hiệu đầu vào. Ngược lại ta gọi là mạch hồi tiếp.
Mạch hồi tiếp dương: Cơ cấu chấp hành tác động cùng dấu với tín hiệu đầu vào;
Mạch hồi tiếp âm: Cơ cấu chấp hành tác động trái dấu với tín hiệu đầu vào;
Mạch hồi tiếp mềm: Mạch xử lý ở mọi chế độ hoạt động;
Mạch hồi tiếp cứng: Mạch chỉ xử lý ở số lượng giới hạn chế độ hoạt động;
- Các bộ phận tham gia trong mạch điều khiển :
* Cảm biến tín hiệu đầu vào: Các sensor vị trí, đo góc, bộ đếm vòng, áp suất thuỷ
lực, nhiệt độ, ....
* Lọc tín hiệu : Các cơ cấu khử dao động, điốt, lõi từ tự cảm ...
* Khuếch đại : Transistor, mạch khuếch đại ...
* Bộ xử lý : ECM (electronic control modul) và các phần mềm ...
* Cơ cấu chấp hành : Các rơ le mở dầu, các công tắc đóng mạch ...
b/ Yêu cầu kỹ thuật :
Phần mềm điều khiển hoạt động không trục trặc . Chức năng an toàn đúng yêu cầu
chế tạo về chế độ khai thác. Các phần cứng không bị hư hỏng .
Theo số sợi đứt và mức độ mòn của các sợi lớp ngoài cùng. Khi dây cáp thép cầu trục đang
dùng có sợi đứt, rỉ, mòn phải căn cứ vào các qui định sau đây để xét việc loại bỏ:
1-Những cáp thép được chế tạo từ những sợi có đường kính như nhau khi có số
sợi đứt trên một bước bện lớn hơn giá trị ghi trong bảng 1 phải loại bỏ.
Hình 1. Số sợi đứt lớn nhất cho phép trên một bước bện
2-Bước bện của cáp là khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của một tao cáp
sau khi đã cuộn đúng một vòng xung quanh dây cáp. Bước bện của cáp được xác định
như sau: trên bề mặt của một tao bất kỳ nào đó đánh dấu (điểm A hình 1) từ đó đếm dọc
theo tâm cáp bằng số tao cáp có trong cáp ( ví dụ bằng 6 đối với cáp 6 tao) và ở sau tao
cuối cùng (ở trong trường hợp 6 tao lấy tao thứ 7) đánh dấu thứ 2 (điểm B). Khoảng cách
giữa A và B là bước bện của cáp.
Đối với cáp được bện theo nhiều lớp (ví dụ cáp 18×19=342 sợi lõi
gai có 6 tao ở lớp trong và 12 tao ở lớp ngoài) thì bước bện được xác
định theo số tao ở lớp ngoài.
- Đường kính Cáp là khoảng cách lớn nhất của 2 bó sợi (tao) đối diện nhau.
Ngày nay, Cáp thép được sử dụng rộng rãi hơn dây thừng hay các loại dây khác bởi:
- Cáp thép có khả năng tải trọng lớn hơn cho cùng đường kính và trọng lượng
- Khả năng chịu tải và chiều dài của cáp thép không thay đổi cho dù làm việc trong môi
trường biển hay trên cạn, trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt
- Cáp thép có độ bền và khả năng chịu tải cao hơn các loại dây khác
3-Những dây cáp thép được chế tạo từ những sợi có đường kính khác nhau thì lúc xác
định việc loại bỏ cáp phải căn cứ vào bảng 1 nhưng trong trường hợp này số sợi đứt phải
tính theo số sợi đứt qui đổi. Khi tính số sợi đứt qui đổi, qui ước cứ 1 sợi nhỏ đứt là 1 còn
1 sợi lớn đứt là 1,7.
Ví dụ: cáp 6×19=114 + lõi gai bện chéo có hệ số dự trữ bền ban đầu là 6 có 6 sợi nhỏ và
5 sợi lớn bị đứt, hay xác định chất lượng cáp.
Số sợi đứt qui đổi trong trường hợp này là:
6×1+5×1,7=14,5 sợi
Theo bảng 1 thì số sợi đứt cho phép đến 12 nhưng ở đây số sợi là 14,5 vậy cáp phải loại
bỏ.
4-Khi cáp thép có cấu tạo không giống cấu tạo của các cáp ở trong bảng 1 thì số sợi đứt
cho phép trên 1 bước bện của cáp đó được xác định bằng cách sau:
Lấy tiêu chuẩn loại bỏ của cáp ở trong bảng 1 có cấu tạo và số lượng sợi bện gần giống
với cấu tạo và số lượng sợi bện của cáp đang cần tìm rồi nhân với hệ số sau đây:
Tổng số sợi của cáp không có trong bảng 1
Tổng số sợi của cáp có trong bảng 1 sẽ được tiêu chuẩn loại bỏ cáp không có trong bảng
1.
Ví dụ: cáp 8 x19=152 bện xuôi có hệ số dự trữ bền ban đầu là 10 (loại cáp này không có
trong bảng 1). Xác định số sợi đứt cho phép của cáp đó. Cáp 6×19=114 sợi là cáp trong
bảng 1 có cấu tạo giống với cáp 8×19=152 sợi, theo bảng 2 thì số sợi đứt cho phép lớn
nhất của cáp 6×19=114 sợi là 8 sợi khi hệ số dự trữ bền ban đầu của cáp trên 7.
Vậy số sợi đứt cho phép của cáp là 8×19=152 sợi là:8×152/114 = 10,64 = 11 sợi.
5-Cáp của những thiết bị nâng dùng để nâng người, vận chuyển kim loại nóng chẩy, kim
loại nóng, chất nổ, chất dễ cháy và chất độc hại phải loại bỏ khi số sợi đứt trên một bước
bện bằng một nửa số sợi đứt ghi trong bảng 1.
6- Khi cáp bị mòn hoặc rỉ ở mặt ngoài thì số sợi đứt để loại bỏ cáp phải giảm xuống
tương ứng với độ mòn của lớp sợi bên ngoài, xác định theo bảng 2.
7-Khi cáp bị đứt mòn quá tiêu chuẩn cho phép thì được phép sử dụng để nâng những tải
nhỏ hơn trọng tải. Trọng tải của cáp phải được qui định lại dựa trên cơ sở thực tại tình
trạng của cáp và phải đảm bảo hệ số dự trữ bền theo đúng qui định của tiêu chuẩn này.
8-Nếu tải được treo trên 2 cáp riêng biệt thì mỗi cáp phải được xem xét và loại bỏ riêng.
9-Khi cáp có 1 tao bị đứt phải loại bỏ ngay không cần xét đến số sợi đứt và độ mòn các
sợi lớp ngoài cùng.
10- Một điều không thể quên khi sử dụng an toàn cầu trục là chúng ta cần phải kiểm định
cầu trục và bảo trì, bảo dưỡng đình kỳ
2/ Hệ thống tời :
a/ Mô tơ tời : Phân loại và nguyên lý hoạt động :
Mô tơ tời là thiết bị tạo chuyển động quay cho tang cáp để thay đổi chiều dài cáp
treo hàng. Trong các xe cẩu cơ hiện có không có mô tơ tời riêng biệt mà tang cáp được
dẫn động bằng các cơ cấu truyền động cơ học từ động cơ : ly hợp, bánh răng, xích...
Riêng các xe cẩu thuỷ lực mô tơ tời là các động cơ thuỷ lực.
Cơ cấu truyền động cơ học trong các cẩu cơ đơn giản trong chế tạo, sửa chữa tuy
nhiên tuổi thọ không cao, độ tin cậy thấp.
Các mô tơ thuỷ lực cấu tạo an toàn khi sử dụng, độ tin cậy cao tuy nhiên cấu tạo
phức tạp, đòi hỏi nghiêm ngặt khi sử dụng .
Mô tơ thuỷ lực có nhiều loại: Động cơ bánh răng, động cơ hướng trục, hướng tâm.
Trong đa phần các xe cẩu hiện có : Mô tơ tời là động cơ trục nghiêng (KMK120,
KMK110, GMT100, P&H...)
b/ Tang, phanh, cơ cấu an toàn của hệ thống tời :
Tang quấn cáp dùng để biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến để
nâng hay hạ vật. Trên tang có một đầu dây cáp được kẹp chặt cố định còn đầu kia được
nối vào móc cẩu nâng hàng. Thông thường tang được chế tạo từ gang xám GX 15-32
hoặc thép đúc hay hàn từ thép CT3 và có dạng hình trụ.
Có hai loại tang hay được sử dụng là tang trơn và tang có rãnh.
+ Tang có rãnh có ưu điểm : Dây cáp không bị chồng chéo, không bị kẹt và xố,
dây cáp ít mòn và áp suất tác dụng lên bề mặt tang nhỏ nhờ có diện tích tiếp xúc lớn.
Tang có rãnh chia làm 02 loại tang đơn và tang kép (trong các xe cẩu của Công ty chỉ có
tang đơn). Bước các rãnh t = dc + (23)mm và bán kính rãnh r = 0,54 dc
+ Tang trơn hiện không sử dụng trong các xe cẩu của Công ty.
Đường kính tang :
D (e-1) dc , e : Hệ số thực nghiệm =1525, ta lấy e = 25 cho các xe cẩu của Công
ty.
Trong tất cả các cơ cấu nâng của các xe cẩu hiện có trong Công ty đều là phanh
thường đóng - Phanh thường đong đảm bảo an toàn trong hoạt động kể cả khi có sự cố kỹ
thuật.
Các xe cẩu hiện đại: KMK 120, KMK 110, GMT 100, P&H, GMT70, LIEBHERR
... có phanh tời và phanh mâm xoay là phanh đĩa: Cơ cấu phanh gồm nhiều tấm ma sát có
răng ăn khớp trong và ăn khớp ngoài xếp xen kẽ nhau; các tấm ma sát răng ăn khớp trong
ăn khớp với một trục cố định (trục này là trục dẫn của động cơ thuỷ lực, khi động cơ
không hoạt động trục này đuợc hãm cố định trong động cơ); các tấm răng ăn khớp ngoài
ăn khớp với răng của tang tời, các tấm này được ép sát nhau bằng các lò xo chịu lực cao
nhờ vậy tời luôn được hãm cứng khi không hoạt động. Khi nhả phanh, các van điều khiển
sẽ mở, dầu thuỷ lực từ bơm sẽ tác dụng lên các piston, các piston này sẽ nén các lò xo lại,
lực ma sát giữa các tấm triệt tiêu, tời sẽ quay tự do bởi trọng vật.
Cơ cấu an toàn của hệ thống tời trên các xe nói trên dựa trên nguyên tắc tự động
hoá : Các cảm biến : áp suất dầu trong xy lanh nâng, chiều dài cần, góc nghiêng cần, lực
căng dây cáp báo các tín hiệu về bộ xử lý Bộ xử lý tổng hợp các tín hiệu dựa trên phần
mềm cài sẵn sau đó hiển thị các thông số khai thác : tầm với, tải trọng, tải trọng cho phép,
chiều cao nâng cáp tối đa đồng thời nếu các thông số này vượt quá giá trị quy định cơ cấu
an toàn sẽ ngắt một hay nhiều van điều khiển, lúc đó hoặc ngưng mọi hoạt động hoặc chỉ
có thể thao tác ở hình thức thiết lập lại chế độ an toàn : Chỉ có thể nâng cần -không hạ
cần, chỉ có thể hạ cáp chứ không thể nâng cáp ....
c/ Yêu cầu kỹ thuật :
- Cơ cấu tời quyết định phần lớn đến tính an toàn khi hoạt động. Ngoài các chỉ tiêu
an toàn và yêu cầu kỹ thuật mà nhà chế tạo đưa ra, tuyệt đối tuân thủ TCAT 01 mà Công
ty ban hành. Quan trọng hơn hết trong cơ cấu tời là cơ cấu phanh cáp, các chi tiết như
tấm ma sát, lò xo áp lực, các bu lông ghép trục, bơm ... khi sửa chữa hay thay thế phải
chịu sự giám sát của nhân viên Kỹ thuật chức năng, tuyệt đối không sửa chữa, thay thế
khi chưa tham khảo kỹ về tính năng hoạt động. Nên thay thế các cơ cấu an toàn bằng phụ
tùng chính hãng.
Công thức sơ bộ để tính lực phanh cho phanh đĩa giả thiết mô men phanh là M ph
cho trước :
M0 = Mph / Z
M0 : Mô men ma sát tại mỗi mặt tiếp xúc
Z : số mặt tiếp xúc ;
Lực phanh lực đó sẽ bằng : N = 2Mph/ZDf
D = ( D1+ D2)/2 : Đường kíng vòng tròn trung
bình;
f : Hệ số ma sát 0,30,4 .
Từ công thức này để tính lực lò xo nén hay
lực nhả phanh .
Bảng tính các kích thước cho phanh đai theo mô men phanh :
Trong các cần cẩu cơ có hai loại cơ cấu nâng cần : Cơ cấu cứng và cơ cấu mềm .
+ Cơ cấu cứng (Xem hình) :
Các cơ cấu cứng như : bánh răng, vấu cam, tay quay... song thông dụng nhất là
kiểu bằng xy lanh thuỷ lực. Các cơ cấu này cho phép ngăn ngừa sự tự chuyển động của
cần dưới tác dụng của lực ngang (gió, lực quán tính ...).
+ Cơ cấu mềm : dễ điều khiển, kết
Trong Công ty hiện tất cả các cần cẩu cơ đều có cơ cấu
mềm. Gồm có một bộ tời và hệ ròng rọc lợi lực. Loại kết cấu này
cấu đơn giản, tuy nhiên độ an toàn không cao, khó khống chế khi
xảy ra sự cố.
b/ Cơ cấu nâng hạ cần của cẩu thuỷ lực :
Gồm có một xy lanh thuỷ lực gắn vào cần. Đây là cơ cấu
cứng
Cơ cấu này dễ điều khiển, độ an toàn cao, dễ khống chế
mức độ rủi ro.
Tuy nhiên cơ cấu này cấu tạo phức tạp, yêu cầu kiến thức khi sửa chữa, tháo lắp.
c/ Cơ cấu thay đổi chiều dài cần của cẩu thuỷ lực:
Trong hình dưới đây là sơ đồ chi tiết cấu tạo của cơ cấu thay đổi chiều dài cần của
cần cẩu thuỷ lực KRUPP 70. Bao gồm 01 xy lanh một tầng tác dụng hai chiều và 01 xy
lanh hai tầng tác dụng hai chiều. Cơ cấu hoạt động có thể tóm lược như sau :
+ Khi tăng chiều dài cần xy lanh thứ nhất : Dầu thuỷ lực được cấp từ ống 2 vào xy
lanh qua van chặn một chiều số 4, phần dầu trong phía không tác dụng của piston sẽ qua
ống 1 về két và rẽ nhánh một phần qua piston điều khiển của van 4 đóng chặt van một
chiều 4 đảm bảo tính an toàn khi ra cần.
+ Khi tăng chiều dài cần của xy lanh số 02 : dầu thuỷ lực từ ống 3 đi qua lòng xy
lanh số 01 vào xy lanh số 2 qua van 6. Phần dầu phía không tác dụng của xy lanh sẽ đi
qua van một chiều rẽ nhánh một phần đi vào xy lanh phụ thêm cho dầu từ ống 3 một phần
sẽ tác dụng vào piston điều khiển đóng chặt van 6 đảm bảo an toàn cho thao tác, lúc này
xylanh chỉ thay đổi chiều dài tại tầng số 1. Cho tới khi tầng số 1 ra hết chiều dài, lúc đó
đường dầu từ tầng 1 sẽ thông với tầng 2 tiếp tục đẩy piston e cho tới khi cả 2 piston d và
e hoàn tất toàn bộ hành trình. Van an toàn tại piston e khống chế áp lực dầu trong các xy
lanh nhằm tránh hư hỏng khi các piston vượt quá hành trình.
+ Khi giảm chiều dài của xy lanh 01 : dầu thuỷ lực từ ống 1 đi vào phía tác dụng
kia của xy lanh, một phần dầu này trích ra tác dụng lên xy lanh điều khiển van 4, van 4 sẽ
mở cửa dầu về két (hướng mũi tên trong van 4) xy lanh b sẽ rút lại.
+ Khi giảm chiều dài của xy lanh 2, dầu trong xy lanh 1 qua đường 5 khoá van 7
đi vào trong piston e, qua các lỗ trên thành đi vào xy lanh d ép piston e đi xuống cho tới
khi hết hành trình; lúc đó thông cửa dầu vào xy lanh c đẩy piston d đi xuống cho tới khi
đường dầu trên thành xy lanh c mở ra tiếp tục nén xy lanh d cho tới hết hành trình.
Khi tăng chiều dài cần : Thứ tự thực hiện là xy lanh 1 và 2 có thể song song, còn khi rút
xy lanh 1 và tầng e có thể song song, còn tầng d chỉ có thể thực hiện khi tầng e thực hiện
xong hành trình.
Ngoài ra khi tính toán ta còn lưu ý một điểm : Trong các cơ cấu nói trên còn thất
thoát do ma sát do vậy ta phải nhân thêm giá trị thất thoát trung bình k = 1,3.
Từ giá trị này ta có thể tính toán các yêu cầu kỹ thuật liên quan : Mô men phanh,
mômen tời, lực kéo cho phép của cáp... khi sử dụng và sửa chữa.
Cơ sở tính toán lực nâng của xy lanh thuỷ lực :
Tham khảo hình vẽ ta thấy: So sánh cơ cấu nâng cần bằng tời + ròng rọc và cơ cấu
nâng bằng xy lanh: ứng suất nén của cần trong cơ cấu ròng rọc lớn hơn trong cơ cấu bằng
xy lanh do chiều của lực kéo cùng chiều với tải trọng. Đây là khuyết điểm cơ bản của cơ
cấu ròng rọc.
4/ Cơ cấu quay cần :
a/ Các bộ phận của cơ cấu quay:
Một trong những chi tiết quan trọng quyết định đến độ an toàn của xe cẩu là ổ bi
mâm xoay. Ổ bi mâm xoay có kết cấu như hình vẽ: Bao gồm một bạc đạn, ca trong gắn
với kết cấu trên, ca ngoài gắn với kết cấu dưới bằng bu long có cường độ chịu lực cao
(thông thường cấp bền của bulong là 12.9). Phần ngoài của mâm xoay có các răng ăn
khớp với răng của mô tơ mâm xoay.
Mô tơ mâm xoay thông thường có cấu tạo giống
nhæ mä tå tời có cơ cấu tự hãm khi không chịu tác
dụng của người điều khiển (Phanh thường đóng - Xem
phần cấu tạo mô tơ tời).
Khi van điều khiển được mở bởi người thao tác,
dầu thuỷ lực được cấp vào mô tơ đẩy các piston nhả
phanh và làm quay trục dẫn động có gắn bánh răng ăn
khớp - khi trục này quay sẽ làm cho toàn bộ kết cấu
trên quay theo .
Lực căng trên cáp nâng hàng là T được phân tích ra làm hai thành phần : T đ theo
phương đứng và Tn theo phương ngang, với kiện hàng như hình vẽ ( trọng tâm nằm đối
xứng ) ta có Tđ = P/2 = m(g+a)/2
Lực căng trên dây cáp T = Tđ/sin = m(g+a)/2sin
Thành phần lực ngang Tn = Tđ/tg = m(g+a)/2tg; lực này bóp ngang kiện hàng,
nếu các kiện hàng có kết cấu dễ biến dạng phải triệt tiêu tối đa .
Như vậy khi cẩu một kiện hàng khi lựa cáp nâng hàng ta phải lựa cáp có chiều dài
lớn nhất có thể để giảm bớt số gia tải trọng trên dây cáp ( Bởi vì trong phạm vi 0 <90
khi tăng sin và tg tăng Lực căng dây T và lực bóp ngang kiện hàng T n giảm )
đồng thời phải có một hệ số dự trữ nhất định ( theo quy định của Công ty góc 450 ) lúc
đó hệ số dự trữ phải 1,2 ( chưa tính đến các yếu tố ngoại lai khác : gió ...)
Ngoài việc yêu cầu lựa cáp như đã nói - Cần đặc biệt lưu ý khi kiện hàng có trọng
tâm nằm lệch - Lúc đó phải lựa cáp sao cho tâm của móc cẩu phải đi qua trọng tâm của
kiện hàng theo phương thẳng đứng, nếu không kiện hàng sẽ bị xô lệch về một bên khi
nâng hàng Sẽ rất nguy hiểm vì ngoài khả năng va đập kiện hàng vào người hay đồ vật,
còn khả năng xuất hiện các dao động con lắc của kiện hàng làm tăng tải trọng đầu cần
hay thay đổi tầm với . Đây là điều đặc biệt tránh .
2/ Yêu cầu khi thao tác phưong tiện: Tuyệt đối tuân thủ các bước thực hiện
sau:
a/ Công tác xác lập phương án thực hiện :
+ Nhận thông tin cần thiết về kiện hàng : Khối lượng; kích thước; vị trí trọng tâm;
diện tích hứng gió; tầm với tối đa; chiều cao nâng bắt buộc - Tất cả các thông tin trên đều
quyết định đến khả năng hoạt động của phương tiện .
Thông thường các nhà chế tạo luôn đính kèm sản
phẩm của họ các thông tin về sản phẩm trong danh mục
(list) hoặc trong các văn bản khác. Trong trưòng hợp
thiếu một trong các thông tin trên , người điều khiển cẩu
phải xác minh lại thông tin còn thiếu trước khi thực
hiện .
+ Nhận thông tin cần thiết về khu vực hoạt động và các yếu tố khác :
- Nền đất : Đây là thông tin tuyệt đối quan trọng khi khai thác cẩu, quyết định đến
khả năng khai thác và an toàn; nếu không có các thông tin về nền đất, bắt buộc phải kiểm
tra bằng phương pháp gần đúng như sau :
Dùng kích thuỷ lực có gắn
động hồ áp lực được gắn vào 02 điểm
chắc trên nền đất như hình vẽ, bơm
dần kích cho tới khi nền đất hết lún
thì đọc giá trị trên đồng hồ áp suất
(Nếu nền vẫn lún thì tăng diện tích
mặt đế T cho tới khi hết lún - thông
thường với nền đất cát pha , hành
trình lún ban đầu khoảng 3-5cm).
Kích thuỷ lực có đường kính (cm), áp suất dầu thuỷ lực là P(kg/cm 2), diện tích
mặt đế là T(m2) thì áp suất mặt nền sẽ là : Q = 2.P/4T ( đ/ vị là kg/m2)
- Khu vực hoạt động : Các vật cản trở hoạt động, cản trở tầm nhìn, vị trí đứng, tĩnh
không so với đường dây điện
- Khi cẩu làm việc ở gần đường dây tải điện phải đảm bảo trong suốt quá trình làm
việc khoảng cách nhỏ nhất từ cẩu hoặc từ tải đến đường dây tải điện gần nhất
không được nhỏ hơn giá trị sau: Theo TCVN 4244-86.
+ 1,5m đối với đường dây có điện thế đến 1 KV
+ 2 m đối với đường dây có điện thế từ 1 đến 20 KV
+ 4m đối với đường dây có điện thế từ 35 đến 110 KV
+ 5m đối với đường dây có điện thế từ 150 đến 220 KV
+ 6 m đối với đường dây có điện thế 330 KV
+ 9 m đối với đường dây có điện thế 500 KV
Trong trường hợp nhà chế tạo không lập các bảng tính áp lực chân cẩu, cần thiết
phải tính toán kiểm nghiệm lại bằng phương pháp mô men. Xem bài toán ví dụ tham
khảo dưới đây: Bài toán ví dụ : Cho một xe cẩu có sơ đồ như hình vẽ :
Tự trọng của xe cẩu (không kể ống
cần) là Px , trọng lượng của ống cần là Pc ,
mang đối trọng Pđt đang cẩu kiện hàng có
khối lượng Ph , tính toán áp lực chân cẩu
tại chân A và B biết các kích thước như
hình vẽ .
+ Các phương án con được lập ra bởi người điều khiển, người điều khiển chịu
trách nhiệm về phương án con này;
+ Nếu hai hay nhiều cẩu cùng nâng một kiện hàng, các phương án con này phải
được thống nhất với các đồng nghiệp trước khi thực hiện.)
Các bước thực hiện :
- Đưa phương tịện vào vị trí thao tác : Thoả mãn tất cả các yêu cầu đã nêu ra :
tầm với, nền đất, các vật cản, tầm nhìn, ...
- Kê chân đế : Đảm bảo diện tích chân đế luôn lớn hơn hoặc bằng 1,3lần diện
tích chân đế đã tính toán ( hệ số động học 1,3) với kết cấu bệ gỗ theo đúng quy
định của Công ty ( Đề nghị tham khảo trong Giáo trình huấn luyện an toàn do
Công ty phát hành - trong đề thi sẽ đề cập đến các kiến thức trong đó ); lúc này
chassis của cẩu phải theo phương ngang tuyệt đối ( kiểm tra li vô cân bằng ).
- Chuẩn bị điều kiện hoạt động cho phương tiện : Chiều dài cần, đan tao cáp,
chuẩn bị cáp nâng hàng và các công cụ hỗ trợ khác như : ma ní, móc ...
Cần đặc biệt lưu ý : Chiều dài cần phải được sẵn sàng trước, hạn chế
tuyệt đối thay đổi chiều dài cần khi đang có tải, riêng tăng chiều dài cần tuyệt
đối cấm nếu không có sự chỉ đạo của cán bộ hiện trường hoặc cán bộ an
toàn Công ty Đa Phương Thức.
Móc cáp tạo tầm với, kiểm tra lại (double check): Khi căng cáp, phải đảm bảo
được tâm móc cẩu đi qua tâm kiện hàng theo phương đứng tránh xảy ra các sự cố đáng
tiếc như đã giải thích ở trên đồng thời phải kiểm tra lại một lần nữa tầm với của cẩu, độ
ổn định của các chân đế, dung sai xuất hiện tại mâm xoay - Yêu cầu tuân thủ nghiêm
ngặt không được bỏ qua bước kiểm tra lại này đối với các kiện hàng quan trọng ;
- Thao tác : Trong khi thao tác đòi hỏi kỹ năng của người điều khiển phương tiện
nhằm tránh xuất hiện các hiện tượng vật lý có tác động tiêu cực : dao động,
xung động ..Để thuần thục các động tác, yêu cầu người sử dụng khi được giao
mới phương tiện phải có thời gian làm quen với hệ thống điều khiển và đặc tính
chi tiết của phương tiện.
- Các kỹ năng điều khiển quyết định đến 80% điều kiện làm việc của phương tiện;
- Đặc biệt lưu ý với cẩu P&H 90tấn : Các chân chống ra chéo, do vây còn phải lưu ý tới
khả năng trượt chân chống với nền trơn : đất đỏ, bùn ...
b/ Cách tính toán áp lực gió :
Áp lực gió tính bằng tấn được tính theo công thức sau :
P = 0,001p.S
Với S : Diện tích hứng gió
Và p : Áp suất riêng của gió được tính theo công thức
p = C.vg2/16 ( C thướng lấy =1,3 và vg vận tốc gió tính theo m/s)
Vận tốc gió theo hệ thống đo hàng hải được tính theo thang chia Beufort gồm 12
mức như sau:
Cấp gió Đặc điểm của gió Tốc độ gió ở độ cao 6m trên mực nước biển (m/s)
Trung bình Khi gió giật
0 Lặng gió 0 - 0,5 1
1 Gió rất nhẹ 0,6 - 1,7 3,2
2 Gió nhẹ 1,8 - 3,3 6,2
3 Gió nhỏ 3,4 - 5,2 9,6
4 Gió vừa 5,3 - 7,4 13,6
5 Gió khá mạnh 7,5 - 9,8 17,8
6 Gió mạnh 9,9 - 12,5 22,2
7 Gió khá to 12,6 - 15,2 26,8
8 Gió to 15,3 - 18,2 31,6
9 Gió rất to 18,3 - 21,5 36,7
10 Gió bão 21,6 - 25,1 42,0
11 Gió bão to 25,2 - 29,0 47,3
12 Cuồng phong Lớn hơn 29,0 53,0
Gió không chỉ gây ra dao động và xung động mà nguy hiểm hơn cả là gây ra sự
thay đổi tầm với thực tế (tham khảo trong bài toán giới thệu trong Giáo trình huấn luyện
an toàn) do vậy Công ty đã có quy định về giới hạn thời tiết:
Để đảm bảo an toàn , không tiến hành bốc xếp bằng cẩu khi điều kiện thời tiết :
trời mưa trên 50mm , gió cấp 5 . Khi trời mưa dưới 50mm , gió từ cấp 3 đến cấp 5 chỉ
tiến hành thao tác ở chế độ khai thác 75% hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào độ tin cậy của các
hệ thống trên phương tiện( người chỉ đạo hiện trường ,cán bộ an toàn và nhất là lái cẩu
phải nắm rõ tính chất của từng phương tiện trước hoạt động ).
c/ Yêu cầu hiểu biết về tính năng của từng chi tiết trong phương tiện và đặc
điểm phương tiện :
Trước khi vận hành phương tiện, người điều khiển phải hiểu toàn bộ chức năng
của các chi tiết trên phương tiện, đây là yếu tố quyết định đến khả năng vận hành và thao
tác của người điều khiển.
Outrigger beams- or cylinder Vào chân hoặc lên xilanh chân cẩu
retracting
Horn Còi
Safe load indication early warning Cảnh báo chỉ thị tải an toàn trể
With outriggers (restricted turning Với chân cẩu (hạn chế khả năng quay
capacity) của cẩu)
Slewing gear brake (on and off) Xoay cơ cấu phanh (mở và tắt)
Extension Ra cần
© Vietranstimex 2013 Trang 38 / 46
GIÁO TRÌNH THI NÂNG BẬC
LÁI CẨU
Heating Bộ sấy
Temperature Nhiệt kế
Windscreen wiper interval switch Công tắc thanh gạt nước kính chắn
gió
Clignoteur trailer
20 300 24.2 27.6 4.8 5.5 9.4 8.4 6.8 10.7 9.6 7.8 18.7 16.8 13.7 21.3 19.1 15.6
22 300 29.2 33.3 5.8 6.7 11.3 10.1 8.3 12.9 11.5 9.4 22.6 20.2 16.5 25.7 23.1 18.8
24 360 34.7 39.7 6.9 7.9 13.4 12.0 9.8 15.3 13.8 11.2 26.8 24.1 19.6 30.7 27.5 22.5
26 360 40.7 46.5 8.1 9.3 15.7 14.1 11.5 18.0 16.1 13.2 31.5 28.2 23.0 35.9 32.2 26.3
28 400 47.4 54.1 9.5 10.8 18.3 16.4 13.4 20.9 18.8 15.3 36.6 32.9 26.8 41.8 37.5 30.6
30 400 54.4 62.1 10.9 12.4 21.0 18.9 15.4 24.0 21.5 17.6 42.0 37.7 30.8 48.0 43.1 35.1
32 460 61.7 70.5 12.3 14.1 23.8 21.4 17.5 27.2 24.4 19.9 47.7 42.8 34.9 54.5 48.9 39.9
34 460 69.6 79.6 13.9 15.9 26.9 24.1 19.7 30.8 27.6 22.5 53.8 48.2 39.4 61.5 55.2 45.0
36 500 78.1 89.2 15.6 17.8 30.2 27.1 22.1 34.5 30.9 25.2 60.4 54.1 44.2 68.9 61.8 50.5
38 500 87.0 99.4 17.4 19.9 33.6 30.2 24.6 38.4 34.5 28.1 67.2 60.3 49.2 76.8 68.9 56.2
40 600 96.6 110.0 19.3 22.0 37.3 33.5 27.3 42.5 38.1 31.1 74.7 67.0 54.7 85.0 76.3 62.2
42 600 106.2 121.5 21.2 24.3 41.0 36.8 30.0 47.0 42.1 34.4 82.1 73.6 60.1 93.9 84.2 68.7
44 700 116.6 133.3 23.3 26.7 45.1 40.4 33.0 51.5 46.2 37.7 90.1 80.8 66.0 103.0 92.4 75.4
46 700 127.5 145.7 25.5 29.1 49.3 44.2 36.1 56.3 50.5 41.2 98.6 88.4 72.1 112.6 101.0 82.4
48 800 138.8 158.6 27.8 31.7 53.6 48.1 39.3 61.3 55.0 44.9 107.3 96.2 78.5 122.6 109.9 89.7
50 900 151.0 173.0 30.2 34.6 58.4 52.3 42.7 66.9 60.0 48.9 116.7 104.7 85.4 133.7 119.9 97.9
52 1000 162.9 186.2 32.6 37.2 63.0 56.5 46.1 72.0 64.5 52.7 125.9 112.9 92.2 143.9 129.1 105.3
54 1000 175.6 200.8 35.1 40.2 67.9 60.9 49.7 77.6 69.6 56.8 135.7 121.7 99.3 155.2 139.2 113.6
56 1100 189.0 217.0 37.8 43.4 73.0 65.5 53.5 83.9 75.2 61.4 146.1 131.0 106.9 167.7 150.4 122.8
58 1100 202.6 231.6 40.5 46.3 78.3 70.2 57.3 89.5 80.3 65.5 156.6 140.5 114.6 179.0 160.6 131.0
60 1200 217.0 249.0 43.4 49.8 83.9 75.2 61.4 96.2 86.3 70.4 167.7 150.4 122.8 192.5 172.6 140.9
62 1200 231.5 264.7 46.3 52.9 89.5 80.2 65.5 102.3 91.8 74.9 178.9 160.5 131.0 204.6 183.5 149.8
64 1300 246.7 282.0 49.3 56.4 95.3 85.5 69.8 109.0 97.7 79.8 190.7 171.0 139.6 218.0 195.5 159.5
66 1300 262.4 299.9 52.5 60.0 101.4 91.0 74.2 115.9 104.0 84.8 202.8 181.9 148.5 231.8 207.9 169.7
68 1400 278.5 318.4 55.7 63.7 107.6 96.5 78.8 123.1 110.4 90.1 215.3 193.1 157.6 246.1 220.7 180.1
70 1400 295.1 337.4 59.0 67.5 114.0 102.3 83.5 130.4 116.9 95.4 228.1 204.6 167.0 260.8 233.9 190.9
Lực kéo đứt nhỏ nhất của cáp Số nhánh của bộ cáp
TẢI AN TOÀN CỦA BỘ CÁP
(WLL)
= X
Hệ số an toàn Hệ số tải theo góc nâng