Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
S ĐỖ DUY PHÚ
TH.S NGUYỄN THU HÀ
BỘ CÔNG THƯƠNG
BÁO CÁO
VŨ BÁ TRÁNG
Hà Nội ngày…tháng…năm…
Đồ án học phần 3 và 4 Page 1
GVHD: TH.S ĐỖ DUY PHÚ
TH.S NGUYỄN THU HÀ
ĐỀ 3
Nội dung: xây dựng hệ thống gồm máy tính điều khiển giám sát, trạm điều khiển cục và hệ
thống bơm nước trong đó:
P: điểm đo áp suất (có điều khiển và cảnh báo) có dải đo từ [0 - 5] bar, điểm làm việc là 3.5 bar.
HAP: đèn cảnh báo áp suất cao (lớn hơn 4.5 bar).
Sơ đồ cảm biến hình 20.22b chỉ sử dụng một điện cực, điện cực thứ hai là bình
chứa bằng kim loại.
Sơ đồ cảm biến hình 20.22c dùng để phát hiện ngưỡng, gồm hai điện cực ngắn đặt
theo phương ngang, điện cực còn lại nối với thành bình kim loại,vị trí mỗi điện cực
ngắn ứng với một mức ngưỡng. Khi mức chất lỏng đạt tới điện cực, dòng điện
trong mạch thay đổi mạnh về biên độ.
* Cảm biến tụ điện
Khi chất lỏng là chất cách điện, có thể tạo tụ điện bằng hai điện cực hình trụ nhúng
trong chất lỏng hoặc một điện cực kết hợp với điện cực thứ hai là thành bình chứa
nếu thành bình làm bằng kim loại. Chất điện môi giữa hai điện cực chính là chất
lỏng ở phần điện cực bị ngập và không khí ở phần không có chất lỏng. Việc đo
mức chất lưu được chuyển thành đo điện dung của tụ điện, điện dung này thay đổi
theo mức chất lỏng trong bình chứa. Điều kiện để áp dụng phương pháp này hằng
số điện môi của chất lỏng phải lớn hơn đáng kể hằng số điện môi của không khí
(thường là gấp đôi).
Trong trường hợp chất lưu là chất dẫn điện, để tạo tụ điện người ta dùng một điện
cực kim loại bên ngoài có phủ cách điện, lớp phủ đóng vai trò chất điện môi còn
chất lưu đóng vai trò điện cực thứ hai.
Hình 1.8 Nguyên lí chung về cấu trúc của một bộ điều khiển logic khả trình
(PLC)
Để có thể thực hiện được một chươg trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính
năng như một máy tính, nghĩa là phải có bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ nhớ
để lưu chương trình điều khiển và tất nhiên phải có cổng vào/ ra để giao tiếp được với
đối tượng điều khiển và để trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh
đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số, PLC cần phải có thêm các khối chức năng
đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ thời gian (Timer)và những khối hàm chuyên
dụng (hình 1.8).
Hình 1.9. Cấu trúc một thanh Rack của PLC S7-300
Module CPU
Modul CPU là modul có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời gian,
bộ đếm, cổng truyền thông (RS 485)... và có thể còn có một vài cổng vào/ra số. Các
cổng vào/ra số có trên modul CPU được gọi là cổng vào/ra onboard.
Trong họ PLC S7-300 có nhiều loại CPU khác nhau. Nói chung chúng được đặt
tên theo bộ vi xử lý có trong nó như modul 312, modul 314, modul 315...
Những modul cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về cổng
vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư viện của
hệ điều hành phục vụ cho việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ được phân
biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ cái IFM (Intergrated Function
Module). Ví dụ modul 312 IFM, modul 314 IFM...
Ngoài ra còn có các loại modul CPU với hai cổng truyền thông, trong đó cổng
truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán. Tất nhiên
kèm theo cổng truyền thông thứ hai này là những phần mềm tiện dụng thích hợp cũng
đã được cài sẵn trong hệ điều hành. Các loại CPU được phân biệt với những modul
CPU khác bằng thêm cụm từ DP (Distributed Port) trong tên gọi. Ví dụ modul 315-
DP, 315-2DP
Module mở rộng
Module mở rộng được chia thành 5 loại chính :
Hình 1.11 Hình ảnh thực tế các module mở rộng của PLC S7-300
+ DI (digital input): modul mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở rộng
có thể là 8, 16, hoặc 32 tuỳ theo từng loại module.
+ DO (digital output): modul mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số mở rộng
có thể là 8, 16, hoặc 32 tuỳ theo từng loại modul
+ DI/DO (digital input/digital output): modul mở rộng các cổng vào/ra số. Số các
cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8vào/8ra, 16vào/16 ra theo từng loại modul.
+ AI (analog input): Modul mở rộng các cổng vào tương tự. Về bản chất chúng
chính là các bộ chuyển đổi tương tự số12 bit (AD), tức là mỗi tín hiệu tương tự được
chuyển thành một tín hiệu số (nguyên) có độ dài 12 bit. Số các cổng vào tương tự có
thể là 2,4 hoặc 8 tuỳ từng loại modul.
+ AO (analog output): Modul mở rộng các cổng ra tương tự. Về bản chất chúng
chính là các bộ chuyển đổi số tương tự (DA). Số các cổng ra tương tự có thể là 2
hoặc 4 tuỳ từng loại modul.
+ AI/AO (analog input/analog output): Modul mở rộng các cổng vào/ra tương tự.
Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/2 ra hoặc 4vào/4 ra tuỳ từng loại modul.
Chuyển dữ liệu từ
Truyền thông
cổng vào tới I
và kiểm tra nội
bộ VÒNG
QUÉT
Chuyển dữ liệu từ
Thực hiện
Q tới cổng ra
chương trình
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng
quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định tức là không phải vòng quét nào
cũng thực hiện trong khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực hiện lâu có vòng
quét thực hiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào
khối dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó.
Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu
điều khiển tới các đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng
quét. Nói cách khác thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương
trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn thì tính thời gian thực của
chương trình càng cao
+ FC (Function): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm có biến hình
thức để trao đổi dữ liệu với chương trình đã gọi nó.
+ FB (Function Block): Miền chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có
khả năng trao đổi dữ liệu với bất cứ một khối chương trình nào khác. Các dữ liệu này
phải được xây dựng thành khối dữ liệu riêng (gọi là DB – Data Block).
- Vùng chứa tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng, được chia thành 7
vùng khác nhau bao gồm :
+ I ( Process image input): Miền bộ đệm các dữ liệu cổng vào số. Trước khi bắt
đầu thực hiện chương trình PLC sẽ đọc giá trị logic của tất cả các cổng đầu vào và cất
giữ chúng tại vùng nhớ I, thông thường chương trình ứng dụng không đọc trực tiếp
trạng thái logic của cổng vào số mà chỉ lấy dữ liệu của cổng vào từ bộ đệm I.
+. Q ( Process image output): Miền bộ nhớ đệm các dữ liệu cổng ra số. Kết thúc
giai đoạn thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới các
cổng ra số. Thông thường chương trình không trực tiếp gán giá trị tới cổng ra mà chỉ
chuyển chúng vào bộ nhớ đệm Q.
+ M ( Miền các biến cờ ): Chương trình ứng dụng sử dụng vùng nhớ này để lưu
giữ các tham số cần thiết và có thể truy cập nó theo bit(M) byte(MB), từ (MW) hay từ
kép (MD).
+ T : Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer ) bao gồm việc lưu trữ giá trị thời gian
đặt trước ( PV - Preset value ) ,giá trị đếm thời gian tức thời ( CV - Current value )
cũng như giá trị logic đầu ra của bộ thời gian.
+ C : Miền nhớ phục vụ bộ đếm ( Counter ) bao gồm việc lưu giữ giá trị đặt trước
( PV - Preset value ),giá trị đếm tức thời (CV - current value ) và giá trị logic đầu ra
của bộ đếm.
+ PI: Miền địa chỉ cổng vào các module tương tự (I/O: external input ).Các giá trị
tương tự tại cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và chuyển tự động
theo những địa chỉ. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PI theo từng
byte (PIB), từng từ (PIW) hoặc từng kép (PID).
+ PQ: Miền địa chỉ cổng ra cho các module tương tự (I/O - external output). Các
giá trị theo những địa chỉ này sẽ được module tương tự chuyển tới các cổng ra tương
tự. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PQ theo từng byte (PQB), từng
từ kép (PQD).
- Vùng chứa các khối dữ liệu, được chia thành 2 loại:
+DB (Data block). Miền chứa các dữ liệu được tổ chức thành khối, kích thước
cũng như số lượng, khối do người sử dụng qui định và phù hợp với từng bài toán điều
khiển. Chương trình có thể truy cập miền này theo từng bit (DBX), byte (DBB), từ
(DBW), từ kép (DBD).
+L ( Local data block ): Đây là miền dữ liệu địa phương được các khối chương
trình OB, FC, FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời và trao đổi dữ liệu
của biến hình thức với những khối chương trình đã gọi nó. Nội dung của một số dữ
liệu trong miền nhớ này sẽ bị xoá khi kết thúc chương trình tương ứng trong OB, FC.
FB.
Miền nhớ này có thể truy nhập từ chương trình theo bit (L), byte (LB), từ kép LD
- OB121 (Synchronous Error): Chương trình trong khối OB121 sẽ được thực hiện
khi CPU phát hiện thấy lỗi logic trong chương trhhh đổi sai kiuu dữ liệu hay lỗi truy
nhập khối DB, FC, FB không có trong bộ nhớ
Cú PHáp >=R
- Lện so sánh nhỏ hơn hoặc bằng 2 số thực 32 bit
Cú pháp <=R
Một số lệnh chuyển đổi dữ liệu
- Lệnh chuyển đổi BCD thành số nguyên 32 bit
Cú pháp BTD
Lệnh không có toán hạng và thực hiện việc chuyển đổi số BCD có 7 chữ số nằm
trong 28 bit đầu của ACCU1 thành số nguyên 32 bit. Kết quả được cất giừ vào
ACCU1
Analog input: Thực chất nó là một bộ biến đổi tương tự - số (A/D). Nó chuyển tín
hiệu tương tự ở đầu vào thành các con số ở đầu ra. Dùng để kết nối các thiết bị đo với
bộ điều khiển: chẳng hạn như đo nhiệt độ.
Analog output : Analog output cũng là một phần của module analog. Thực chất nó
là một bộ biến đổi số - tương tự (D/A). Nó chuyển tín hiệu số ở đầu vào thành tín
hiệu tương tự ở đầu ra. Dùng để điều khiển các thiết bị với dải đo tương tự. Chẳng
hạn như điều khiển Van mở với góc từ 0-100%, hay điều khiển tốc độ biến tần 0-
50Hz.
Thông thường đầu vào của các module analog là các tín hiệu điện áp hoặc dòng
điện. Trong khi đó các tín hiệu tương tự cần xử lý lại thường là các tín hiệu không
điện như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, khối lượng . . . Vì vậy người ta cần phải
có một thiết bị trung gian để chuyển các tín hiệu này về tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu
dòng điện – thiết bị này được gọi là các đầu đo hay cảm biến.
Để tiện dụng và đơn giản các tín hiệu vào của module Analog Input và tín hiệu ra
của module Analog Output tuân theo chuẩn tín hiệu của công nghiệp.Có 2 loại chuẩn
phổ biến là chuẩn điện áp và chuẩn dòng điện.
Kết hợp các đầu cảm biến và các thiết bị chuyển đổi này thành một bộ cảm biến
hoàn chỉnh , thường gọi tắt là thiết bị cảm biến, hay đúng hơn là thiết đo và
chuyểnđổi đo ( bộ transducer).
Module analog
Thiết bị cảm biến
0 – 10V
Thiết bị
chuyển Analog Input
Đầu đo
Tín hiệu vào đổi 4-20 mA ( A/D)
không điện
Các con số
Analog Output
Tín hiệu ra tương tự
( D/A)
0 – 10 V
Các con số
4 – 20 mA
Hình 1.13. quá trình chuyển đổi ADC (analog to digital conveter)
SM 334 là 1 module tương tự gồm có 4AI và 2AO 12bit có tích hợp bộ chuyển
đổi ADC ( analog to digital converter)
- Kết nối chân M(ana) (chân 15 hoặc 18) với chân mát M của CPU sử dụng dây có
tiết diện tối thiểu 1mm
- Nếu 2 chân này không được nối với nhau thì module sẽ tắt. ngõ vào lúc này có giá
trị 7HHH. Ngõ ra có giá trị bằng 0. Nếu để module hoạt động không được nối mát
trong 1 thời gian có thể dẫn tới hư hỏng
- Chiều dài tối đa của cáp là 200m
Hình 1.16. HMI điều khiển trực tiếp 1 bộ điều khiển thông qua
PROFIBUS
Hình 1.17 HMI điều khiển nhiều bộ điều khiển thông PROFIBUS
Hình 1.18 HMI kết nối với máy chủ thông qua đường truyền
LAN(TCP/IP)
nghiệp cho hiển thị đồ họa, những thông báo, những lưu trữ và những báo cáo. Nó là
một trình điều khiển mạnh, nhanh chóng cập nhật các ảnh và những chức năng lưu
trữ an toàn, bảo đảm một tính lợi ích cao đem lại cho người vận hành một giao diện
trực quan dễ sử dụng, có khả năng giám sát và điều khiển quá trình công nghệ theo
chế độ thời gian thực.
Ngoài những chức năng hệ thống, WinCC đưa ra những giao diện mở cho các giải
pháp của người dùng. Những giao diện này làm cho nó có thể tích hợp trong những
giải pháp tự động hóa phức tạp, các giải pháp cho công ty mở. Sự truy nhập tới cơ sở
dữ liệu tích hợp bởi những giao diện chuẩn ODBC và SQL, sự lồng ghép những đối
tượng và những tài liệu được tích hợp bởi OLE2.0 và OLE Custom Controls (OCX).
Những cơ chế này làm cho WinCC là một đối tác dễ hiểu, dễ truyền tải trong môi
trường Windows
Để xây dựng được giao diện HMI bằng phần mềm WinCC thì cấu hình phần cứng
phải bao gồm thiết bị PLC S7-xxx và cấu hình phần cứng tối thiểu của máy tính cho
việc sử dụng phần mềm WinCC và các thiết bị khác phục vụ cho việc truyền thông.
- Khi runtime, thì phần mềm Runtime sẽ đọc các thông tin từ vùng dữ liệu CS và
Project được khởi động . Các giá trị của các biến quá trình sẽ được lưu vào vùng
dữ liệu RT (Runtime database) . Các biến thực tế này sẽ được đưa đến màn hình
giao diện ( tạo bởi Graphics Designer ), đến hệ thống lưu trữ...
Để tạo kết nối các thiết bị của một dự án trong WinCC., trước tiên phải tạo các
Tags trên WinCC. Tags được tạo dưới Tags Management. Gồm có Tags nội và Tags
ngoại.
Tags Internal (tags nội) : là Tag có sẵn trong WinCC. Những Tags nội này là
những vùng nhớ trong WinCC, nó có chức năng như một PLC thực sự.
Tags External (Tags ngoại) : Là Tag quá trình, nó phản ánh thông tin địa chỉ của
hệ thống PLC khác nhau.
Các Tags có thể được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác nối với
PLC thông qua các Tags.
- Dải đo 0 – 10 Bar
- Tín hiệu ngõ ra 4-20mA
- Nguồn cung cấp 9 – 32 VDC
- Dòng điện cực đại 34 mA
- Nhiệt độ hoạt động -40 ÷ 85 °C
- 6ES7312-5BE03-0AB0
- Bộ đếm: 128
- Vùng địa chỉ vào/ra: 1024/1024 byte ( có thể định địa chỉ tự do).
- Tần số chuyển mạch tối đa: 100Hz ( tải trở), 0.5 Hz ( tải cảm)
Hình 2.6. Sơ đồ đấu dây với ngõ vào điện áp và ngõ ra điện áp
Hình 2.7. Sơ đồ đấu dây với ngõ vào dòng điện vào ngõ ra dòng điện
1. Nguồn nội
2. Bộ chuyển đổi tương tự sang số (ADC)
3. Các kênh đầu vào
4. Các kênh đầu ra
5. Bộ chuyển đổi số sang tương tự (DAC)
6. Mạch ghép nối bus
7. Chân nối chung
8. Chân nối mass
Kết nối chân MANA (chân 15 hoặc 18) với chân mass M của CPU sử dụng
dây có tiết diện tối thiểu 1mm2. Nếu 2 chân này không được nối với nhau thì
module sẽ tắt. Ngõ vào lúc này có giá trị 7FFFH, ngõ ra có giá trị bằng 0. Nếu
để module hoạt động không được nối mass trong một thời gian có thể dẫn tới
hư hỏng
Tuyệt đối tránh đâu nguồn ngược cực. Việc này có thể là nguyên nhân làm
chay module
P0305 : I đm động cơ
Máy
PLC Biến tần Động cơ
tính
Cảm biến
- Khối cảm biến: Gồm có cảm biến mức nước và áp suất, lấy thông tin mức nước
và áp suất đưa về module tương tự.
- Khối PLC: là khối đọc tín hiệu từ module tương tự (tín hiệu đã được
chuyển đổi về dạng số) báo về, xử lý tín hiệu số theo chương trình đã có
sẵn trong bộ VXL (ở đây ta sử dụng PLC S7-300 CPU 313C)
- Khối máy tính: là khâu giám sát, là môi trường trao đổi dữ liệu giữa người
vận hành và khâu xử lý trung tâm (ở đây ta sử dụng phần mềm WinCC
v7.0 dùng để giám sát và Step7 dùng để quản lý PLC).
- Khối biến tần: nhận tín hiệu điều khiển từ PLC để điều khiển tốc độ động cơ
bơm nước hệ thống
- Khối động cơ gồm động cơ bơm nước
MAIN
Khởi động hệ
thống
Đo và cảnh báo
mức nước
MEND
- Chương trình chính của bài toán bao gồm 2 công việc :
Công việc 1 : Đo và cảnh báo áp suất. Tín hiệu áp suất trả về từ cảm biến được
đưa vào PLC đọc và trả ra giá trị áp suất, từ đó để điều khiển động cơ bơm nước
và cảnh báo mức áp suất cao.
Công việc 2 : Đo và cảnh báo mức nước cao và mức nước thấp.
Khởi động hệ
thống
S
START=1
Đ
S
STOP=1
TG=1
Đ
TG=0
END
Đo và cảnh báo và
điều khiển áp suất
S
TG=1
S
Ápsuất<=3.5
S
Ápsuất>4.5
Đ
Khởi động động Đ
cơ bơm nước
Bật đèn cảnh
báo áp suất
cao HAP
RET
Hình 2.11 Lưu đồ thuật toán điều khiển và cảnh báo áp suất
Đo và cảnh báo
mức nước
S
TG=1
S
Mức<1000mm
S
Mức>4000mm
Đ
Bật đèn cảnh Đ
báo mức thấp
LAL Bật đèn cảnh
báo mức cao
HAL
RET
L1
L2
L3
N
CB MUC
E4PA-LS600-M1-N
1 2 3 4 5
FUSE
BROWN
BLACK
BLUE
SM 334
START L+ 1
PS307-2A CPU312C 0.0
24VDC 0V
MV0+ 2
SF 0.1 STOP M0- 3
DC 24V 0.2 MI0+ 4
DC5V 0.3 MV1+ 5
FRCF 0.4 M1- 6
RUN 0.5 MI1+ 7
STOP 0.6
I MV2+ 8 0V
0.7 24VDC
RUN M2- 9
STOP 1.0 MI2+ 10
0
MRES 1.1 MV3+ 11
2M PIN1 PIN2 PIN3
M3- 12
1L+ cam bien ap suat
MI3+ 13 L1 L2 L3
L 0.0 START MBS3000 2011-1AB04 1
QV0 14
N 0.1 STOP
2
MANA 15
0.2 LAL
L+ HAL
QI0 16 3
0.3 QV1 17
M L+
0.4
RUN 4 BIEN TAN
L+ DC 24V MANA 18
M 0.5
HAP
QI1 19
5 MM420
M 6
1M M 20
START 7
8
9 W V U
L+
MOTOR
M
Đèn START sáng báo hệ thống được khởi động. Đồng thời lúc này mức nước trong
bình=0 mm , và áp suất trong đường ống=0 bar , động cơ bơm nước được khởi động và
đèn báo mức thấp LAL sáng.
Khi mức nước trong bình chứa = 4044,6 mm và áp suất trong đường ống = 4,3 bar thì tắt
động cơ bơm nước, đồng thời đèn báo mức nước cao HAL sáng.