Вы находитесь на странице: 1из 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

--------------------

BÀI THẢO LUẬN


LÝ THUYẾT XÁC XUẤT VÀ THỐNG KÊ TOÁN

ĐỀ TÀI

“Khảo sát số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại”

Nhóm thực hiện : 05


Lớp học phần : 1914AMAT0111
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Minh

Hà Nội - 2019
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5

STT HỌ VÀ TÊN LỚP HC ĐÁNH GIÁ GHI CHÚ

1 Phạm Thu Huyền K53E1

2 Nguyễn Thị Khánh K53E2

3 Nguyễn Thị Mỹ Khánh K53E1

4 Khanmaly Phommalath K53E1

5 Nguyễn Thị Kim K53E2

6 Lê Thị Lâm K53E2

7 Bùi Thị Mỹ Linh K53E3

8 Nguyễn Thị Tài Linh K53E5

9 Trịnh Thị Thùy Linh K54E5

10 Võ Hà Linh K53E1

Nhóm trưởng

Bùi Thị Mỹ Linh

2
LỜI MỞ ĐẦU

Tự học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên.
Tự học giúp phát huy tính tự giác, tích cực ở người học. Đặc biệt là với hệ thống học theo
tín chỉ như hiện nay, việc tiếp thu kiến thức chủ yếu đến từ quá trình tự học. Tuy nhiên, có
rất nhiều thứ xung quanh khiến chúng ta bị phân tâm, khó tập trung để tự học.

Trong bài thảo luận này, nhóm 5 sẽ trình bày kết quả “Khảo sát số giờ tự học hiệu
quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại”, vận dụng kiến thức về ước lượng và kiểm
định trong thống kê toán để giải quyết bài toán thực tế này. Qua đây phản ánh thực trạng
tự học của sinh viên Đại học Thương Mại, từ đó đưa ra nhận xét và khuyến nghị để giúp
các bạn sinh viên có thể tự học hiệu quả hơn.

Bài khảo sát của nhóm tiến hành điều tra trên 200 sinh viên ở các khoa và các khóa
khác nhau thuộc trường Đại học Thương Mại. Do thời gian, điều kiện và khả năng có hạn,
bài thảo luận của nhóm sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy giáo và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.

3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. BÀI TOÁN ƯỚC LƯỢNG


1.1. Ước lượng điểm
Giả sử cần ước lượng tham số θ của ĐLNN X
- Lấy mẫu ngẫu nhiên : W  ( X 1 , X 2 ,... X n )

- Tùy thuộc vào θ , XDTK:  *  f ( x1 , x2 ,...xn )

- Với mẫu cụ thể w= ( x1 , x2 … xn ), tính toán tn  f ( x1, x2 ,...xn )


*

Khi n đủ lớn , ta lấy  tn* ≈ 

1.1.1. Ước lượng không chệch


Thống kê  * được gọi là ước lượng không chệch của θ nếu E ( * )   . Ngược lại ta
nói  * được gọi là ước lượng chệch của θ.
1.1.2. Ước lượng vững
Thống kê  * được gọi là ước lượng vững của θ với mọi ɛ˃0 ta có
lim P(  *    )  1
n

1.1.3. Ước lượng hiệu quả (ước lượng không chệch tốt nhất)
Thống kê  * được gọi là ước lượng hiệu quả của θ nếu nó là ước lượng không chệch
và có phương sai nhỏ nhất so với các ước lượng không chệch khác trên cùng một
mẫu.
1.2. Ước lượng bằng khoảng tin cậy
1.2.1. Khái niệm
Giả sử cần ước lượng tham số θ của ĐLNN X trên đám đông
- Chọn mẫu ngẫu nhiên : W  ( X 1 , X 2 ,... X n )

- Từ ước lượng điểm tốt nhất của θ XDTK:


G  f ( X 1 , X 2 ... X n , )

4
Sao cho G có quy luật xác định và có biểu thức chứa θ.
Với   1   cho trước , xác định 1  0, 2  0 thỏa mãn 1   2  
Từ đó xác định các phân vị g1 vàg 1 2

P( g11 G  g 2 )  1  1   2  1  

P(1*   2* )  1  

Trong đó :   1   : độ tin cậy


Khoảng (1* , 2* ) : khoảng tin cậy
I   2*  1* : độ dài khoảng tin cậy

Chú ý:
+ Thường chọn độ tin cậy khá lớn :0,9; 0,95… theo nguyên lý xác suất lớn thì biến
cố (1*   2* ) hầu như chắc chắn xảy ra trong một lần thực hiện phép thử.
+ Xác suất mắc sai lầm trong ước lượng khoảng là 

+ Khi G có phân phối N(0;1) hoặc phương pháp Student nếu chọn 1   2  ta có
2
khoảng tin ngắn nhất và đó là các khoảng tin cậy đối xứng.
+ Để ước lượng giá trị tối đa oặc tối thiểu của  ta chọn 1   hay  2  
1.2.2. Ước lượng kỳ vọng toán của ĐLNN
Giả sử E(X)=µ và Var(X) = 2 trong đó µ chưa biết
a. ĐLNN X có phân phối chuẩn, phương sai đã biết
σ2
Vì X ~ N(, 2) nên ̅
X ~ N (μ; )
n
̅ − o
X
 U=─σ ~ N(0;1)
⁄ n

5
Xác suất Khoảng tin cậy

𝜕 𝜕
Hai phía P(|U|> u/2) = 1-=𝛾 (̅
X- u/2 ;̅
X + u/2 )
√𝑛 √𝑛

Trái P(-u < U )= 1-=𝛾 ̅ + u 𝜕 )


( - ∞;X
√𝑛

Phải P( U< u)= 1-=𝛾 𝜕



X- u  ;+ ∞)
√𝑛

b. ĐLNN X có phân phối chuẩn 2 chưa biết, n<30


Vì X ~ N(, 2) nên ta xây dựng thống kê:
̅−µ
X
T = s′ ~ T( n – 1)
⁄ n

Xác suất Khoảng tin cậy

𝑛−1 S′ S′
Hai phía P(|T|< 𝑡/2 ) = 1-=𝛾 ̅- 𝑡/2
(X 𝑛−1 ̅+ 𝑡/2
;X 𝑛−1
)
√n √n

S′
Trái P(-𝑡𝑛−1 < T) = 1-=𝛾 ̅+𝑡𝑛−1
( - ∞;X )
√n

Phải P( T< 𝑡𝑛−1 ) = 1-=𝛾 ̅- 𝑡𝑛−1


(X
S′
; + ∞)
√n

6
Với khoảng tin cậy hai phía ta cũng có ba bài toán. Riêng bài toán 3 biết độ tin cậy,
biết sai số cần tìm kích thước mẫu tối thiểu ta sử dụng phương pháp mẫu kép.
- Bước 1: Ta điều tra mẫu sơ bộ kích thước K.
W = (X1; X2...XK) từ đó ta tìm được Sk’
- Bước 2: Giả sử cần điều tra mẫu có kích thước n
- W = (X1; X2...Xn)
Xây dựng thống kê
1 ∑𝑛
𝑖=1 𝑋𝑖−𝜇
T= x S′k ~ T k-1
𝑛
√n
Lập luận tương tự ta có
𝑘−1 𝑘−1
Sk’.𝑡/2 ) Sk’.𝑡/2 ) 2
∈= => 𝑛 = ( )
√n ∈

c. Chưa biết quy luật phân phối của ĐLNN X, n>30


𝑣ì n>30 nên
σ2 ̅ − o
X
 ̅
X ≅ N (μ; ) => U = ─ σ ≅ N(0;1).
n ⁄ n

Từ đó các bài toán giải quyết tương tự trường hợp X có phân phối chuẩn.
Nhận xét:

- Do  chưa biết, vì n >30 nên t lấy ≈ S’


- Đối với bài toán 3, vì chưa biết quy luật phân phối xác suất của X nên giả sử
trung bình mẫu có phân phối chuẩn.
σ2 ̅ − o
X
Vì ̅X ~ N (μ; ) => U = ─ σ ~ N(0;1)
n ⁄ n

1.2.3. Ước lượng tỉ lệ

Giả sử cần nghiên cứu một đám đông kích thước N có m phần tử mang dấu hiệu A
khi đó p =m/n là tỉ lệ các phần tử mang dấu hiệu trên đám đông. Từ đám đông lấy
kích thước n và f =nA/n là tần suất mẫu.

Khi n khá lớn ta có q= 1-p


pq f−p
 f ≅ N(p; ) => U = ─ ≅ N(0;1)
n pq
√n

7
nA
- Khi n đủ lớn p ≈ f =
n
pq
- Bài toán 3: Giả sử f ~ N(p; )
n
f−p
=> U = ─ pq
~ N(0;1)
√n

Xác suất Khoảng tin cậy

pq pq
Hai phía P(|U|< u/2) = 1-=𝛾 (f- u/2√ ; f+ u/2√ )
n n

pq
Trái P(-u < U )= 1-=𝛾 (0; f+ u√ )
n

Phải P( U< u)= 1-=𝛾 (f- u√


pq
; 1)
n

1.2.4. Ước lượng phương sai của ĐLNN phân phối chuẩn

X ~ N(, 2) nên ta xây dựng thống kê

(𝑛 − 1)𝑆 ′2 2(𝑛−1)
 = 2
~
𝜎𝑜2

8
Xác suất Khoảng tin cậy

(𝑛−1)𝑆 ′2 (𝑛−1)𝑆 ′2
2(𝑛−1) 2(𝑛−1)
Hai phía P [( 𝛼 < < 2
𝛼 )]) = 1−=𝛾 (
𝛼
2(𝑛−1) ;

2(𝑛−1) )
1− 𝛼
2 2 2 1− 2

2(𝑛−1) (𝑛−1)𝑆 ′2
Trái P(1−𝛼 <  )= 1-=𝛾
2 (0; 2(𝑛−1)
1−𝛼
)

Phải P(2 < 2(𝑛−1)


𝛼
)= 1-=𝛾 (
(𝑛−1)𝑆 ′2
; +∞)
2(𝑛−1)
𝛼

II. BÀI TOÁN KIỂM ĐỊNH


2.1. Kiểm định giả thuyết thống kê
X é t mộ t đ á m đ ô n g k í c h t h ướ c N , t r o n g đ ó c ó M p h ầ n t ử ma n g d ấ u
hiệu A.
Khi đó:
𝑀
P ( A) = 𝑝 l à t ỷ l ệ p h ầ n t ử ma n g d ấ u hi ệ u A t r ê n đ á m đ ô n g .
𝑁

T ừ một cơ sở nào đó người ta tìm được: p = p0


Nhưng nghi ngờ về điều này, với mức ý nghĩa α ta cần kiểm định giả thuyết Ho:
p= p0
Để kiểm định giả thuyết trên, từ đám đông ta lấy ra một mẫu kích thước n.
Gọi f là tỷ lệ phần tử mang dấu hiệu A trên mẫu. Theo quy luật phân phối xác suất
𝑝𝑞
của tần suất mẫu, khi n khá lớn thì f ≅ N(p, )
𝑛

Ta xây dựng tiêu chuẩn kiểm định:


𝑓−𝑝0
U= 𝑝 q
, trong đó q0 =1-p0
√ 0𝑛 0

9
Nếu Ho đúng thì U ≅ (0,1)
Vì α khá bé, theo nguyên lý xác suất nhỏ và tùy thuộc vào từng đối thuyết H1 ta có
miền bác bỏ Wα.
𝐻0 : 𝑝 = 𝑝0
Trường hợp 1: {
𝐻1 ∶ 𝑝 ≠ 𝑝0

Với mức ý nghĩa α cho trước ta tìm được 𝑈𝛼⁄2 sao cho

P(|𝑈| > 𝑢𝛼⁄2 ) = 𝛼

Vì α khá bé, theo nguyên lý xác suất nhỏ ta có miền bác bỏ:

𝑊𝛼 = {𝑈𝑡𝑛 : |𝑈𝑡𝑛 | > 𝑈𝛼⁄2 }

𝐻0 : 𝑝 = 𝑝0
Trường hợp 2: {
𝐻1 ∶ 𝑝 > 𝑝0

Với mức ý nghĩa α cho trước ta tìm được 𝑈𝛼⁄2 sao cho

P(𝑈 > 𝑢𝛼 ) = 𝛼

Lập luận như trong trường hợp 1 ta thu được miền bác bỏ

𝑊𝛼 = {𝑈𝑡𝑛 : |𝑈𝛼 | > 𝑈𝛼 }


𝐻0 : 𝑝 = 𝑝0
Trường hợp 3: {
𝐻1 ∶ 𝑝 < 𝑝0

Với α cho trước ta xác định được 𝑈𝛼 sao cho:

P(𝑈 < −𝑢𝛼 ) = 𝛼

Vì α khá bé, theo nguyên lý xác suất nhỏ ta có miền bác bỏ:

𝑊𝛼 = {𝑈𝑡𝑛 : 𝑈𝑡𝑛 < −𝑈𝛼 }

10
2.2. Kiểm định giả thuyết về các tham số của ĐLNN
2.2.1. KĐGT về kỳ vọng toán của một ĐLNN

Giả sử ĐLNN X có E(X) =  và Var(X) = 2.


Với mức ý nghĩa  ta KĐGT Ho:  = o

a) ĐLNN X có phân phối chuẩn, phương sai đã biết

σ2
Vì X ~ N(, 2) nên X
̅ ~ N (μ; )
n
̅ − o
X
Xây dựng TCKĐ: U = σ
⁄ n

Nếu Ho đúng thì U ~ N(0;1)

Ho H1 Xác suất P(G  W/Ho) =  Miền bác bỏ W


o P(|U|> u/2) =  W = {utn: |utn |> u/2}
 = o >o P( U > u ) =  W = {utn: utn> u}
<o P(U <- u) =  W = {utn: utn< -u}

b) ĐLNN X có phân phối chuẩn, phương sai chưa biết, n < 30


Vì X ~ N(, 2) với 2 chưa biết nên ta xây dựng TCKĐ:

̅ − o
X
T= S′⁄
√n

Nếu Ho đúng thì T ~ T(n – 1)

Ho H1 Xác suất P(G  W/Ho) =  Miền bác bỏ W


o (n−1)
P(|T|<t α⁄2 ) = 
(n−1)
W = {ttn: |t tn |>t α⁄2 }
 = o
>o (n−1)
P(T > t  )=
(n−1)
W = {ttn: ttn>t  }
<o P(T <−t 
(n−1)
)=
(n−1)
W = {ttn: ttn< -t  }

11
c) Chưa biết quy luật phân phối của ĐLNN X, n > 30
Do X chưa biết quy luật phân phối, n > 30 nên ta có
σ2
̅ ≃ N (μ; )
X
n
̅ − o
X
Xây dựng TCKĐ: U = σ
⁄ n

Nếu Ho đúng thì U ≃ N(0;1).


Từ đó, bài toán được giải quyết tương tự trường hợp a)
Chú ý: Do  chưa biết, vì n > 30 nên ta lấy  ≈ s’

2.2.2. KĐGT về tỷ lệ của đám đông

Giả sử trên một đám đông tỷ lệ phần tử mang dấu hiệu A là p.


Với mức ý nghĩa  ta cần KĐGT Ho: p = po
Chọn từ đám đông mẫu có kích thước n từ đó ta tìm được f là tỷ lệ phần tử mang dấu
hiệu A trên mẫu.
pq
Khi n đủ lớn (với q = 1 – p) ta có: f ≃ N(p; )
n
f − p0
Xây dựng TCKĐ: U = p q
√ 0n 0

Nếu Ho đúng thì U ≃ N(0;1).

Ho H1 Xác suất P(G  W/Ho) =  Miền bác bỏ W


p  po P(|U|> u/2) =  W = {utn: |utn |> u/2}
p = po
p > po P(U > u) =  W = {utn: utn> u}

p < po P(U < -u) =  W = {utn: utn< -u}

2.2.3. KĐGT về phương sai của ĐLNN phân phối chuẩn


Giả sử ĐLNN X có E(X) =  và Var(X) = 2.
Với mức ý nghĩa  ta cần KĐGT Ho : 2 = o2.

12
Lấy mẫu : W = (X1 , X2 , … , Xn ) từ đó ta tìm được:

1 𝑛
̅
X= (∑ 𝑋𝑖 )
𝑛 𝑖=1

1 𝑛
S ′2
= ∑ (𝑋𝑖 − ̅
X) 2
𝑛 − 1 𝑖=1

(𝑛−1)𝑆 ′2
Do X là phân phối chuẩn nên ta có TCKĐ: 2 =
𝜎𝑜2

Nếu Ho đúng thì : 2 ~2(𝑛−1)


Ho H1 Xác suất P(G  W/Ho) =  Miền bác bỏ W

2(𝑛−1)
W = {2 tn: 2 tn <  𝛼 } hoặc
2(𝑛−1) 2(𝑛−1) 1−
P [( < 
2
𝛼 ) + ( > 𝛼
2
)] =  2
𝜎 2 ≠ 𝜎𝑜2 1−
2 2
2(𝑛−1)
{2 tn: 2 tn > 𝛼 }
2

2
𝜎 2 > 𝜎𝑜2 P(2 > 2(𝑛−1)
𝛼
)= W = {2 tn: 2 tn>2(𝑛−1)
𝛼
}
𝜎 = 𝜎𝑜2

𝜎 2 < 𝜎𝑜2 P(2 < 1−𝛼


2(𝑛−1)
)= W = {2 tn: 2 tn<1−𝛼
2(𝑛−1)
}

13
PHẦN 2: GIẢI BÀI TOÁN THỰC TẾ

Vì mẫu lớn nên coi “Số giờ tự học hiệu quả trung bình” trong các bài toán dưới
đây là các ĐLNN có quy luật phân phối chuẩn.
I. BÀI TOÁN ƯỚC LƯỢNG
Sau khi tiến hành điều tra 117 sinh viên Đại học Thương Mại, nhóm tổng hợp được
bảng phân phối học lực như sau:
Bảng phân phối học lực
Học lực Trung bình Khá Giỏi Xuất sắc
Số sinh viên 16 71 25 5 N= 117
Từ bảng trên, ta có 3 bài toán dưới đây:
BÀI TOÁN 1.1: Với độ tin cậy 95%, ước lượng số giờ tự học hiệu quả trung bình
của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực từ trung bình trở xuống.
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực từ trung bình trở xuống
Thời gian 0.25 0.5 1 1.5 2 3 4
Số sinh viên 1 2 7 1 3 1 1 N= 16

Dùng excel ta tính được:


Mean 1.421875
Standard Error 0.245499862
Median 1
Mode 1
Standard
Deviation 0.981999448
Sample Variance 0.964322917
Kurtosis 2.105698283
Skewness 1.443787278
Range 3.75
Minimum 0.25
Maximum 4
Sum 22.75
Count 16

14
Bài giải:
 Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại có
học lực từ trung bình trở xuống.
 𝑋̅ là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương
Mại có học lực trung bình trở xuống trên mẫu
 μ là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương
Mại có học lực trung bình trở xuống trên đám đông
𝒏 = 𝟏𝟔, 𝜸 = 𝟎. 𝟗𝟓
1
x̅ = (0,25 + 1 + 7 + 1,5 + 6 + 3 + 4) = 1,422
16
1 𝛾
𝑠 ′2 = (∑𝑖=1 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛𝑥̅ 2 ) = 0,9643
𝑛−1

Bởi vì 𝜎 chưa biết, 𝑛 = 16 < 30


𝑋̅−𝜇
=> 𝑇 = 𝑠′ ~𝑇 𝑛−1
√𝑛

=> Khoảng tin cậy đối xứng: 𝑃(|𝑇| < 𝑡𝛼𝑛−1


⁄ )=1−𝛼 2

𝑃(𝑋̅ − 𝜀 < 𝜇 < 𝑋̅ + 𝜀) = 1 − 𝛼 = 𝛾 = 0,95


𝑠′
𝜀= 𝑡𝛼𝑛−1
⁄ = 0,5137
√𝑛 2

=> 𝑃(0,908 < 𝜇 < 1,935)


Kết luận: Với độ tin cậy 95% ta có thể nói số giờ tự học hiệu quả của sinh viên
trường Đại học Thương mại có học lực từ trung bình trở xuống nằm trong khoảng
(0,908;1,935)

BÀI TOÁN 1.2: Với độ tin cậy 95%, ước lượng số giờ tự học hiệu quả trung bình
của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực khá.
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực khá
Thời gian 0.25 0.3 0.5 0.7 1 1.5 2 2.5 3 4
Số sinh viên 3 2 6 4 19 12 14 2 8 1 N= 71

15
Dùng excel ta tính được:
Mean 1.480985915
Standard Error 0.100903196
Median 1.5
Mode 1
Standard Deviation 0.850225441
Sample Variance 0.7228833
Kurtosis -0.009418725
Skewness 0.706118499
Range 3.75
Minimum 0.25
Maximum 4
Sum 105.15
Count 71

Bài giải:
Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học
lực khá.

X là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực khá trên mẫu.

𝜇 là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực khá trên đám đông.

Ta có:
2103
1
x̅ = ∑n n x = 20
=1,481
n i=1 i i 71
𝑘
1 1
𝑠 ′2 = [∑ 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛(𝒙
̅ )2 ] = [206,3275 − 71(1,481)2 ] ≈ 0,723
𝑛−1 70
𝑖=1

Suy ra: 𝑠 ′ = √𝑠 ′2 ≈ 0,85

2
Vì n= 71 > 30 nên : X ≃ N (  , ).
n
̅ −µ
X
XDTK : U = σ ≃ N(0,1).
√n

16
Với mức 𝛾 = 0,95 ta tìm được phân vị sau: P (|U| < uα ) = 1 − α = γ
2

σ σ
̅ − uα
⇔P(X ̅ + uα
<𝜇<X )= 1 − α
2 √n 2 √n

σ σ
̅ − uα
=> Khoảng tin cậy : (X ;̅
X + uα )
2 √n 2 √n

α
Ta có: α = 1 − 𝛾 = 1 − 0,95 = 0,05 => = 0,025 => u0,025 = 1,96
2
N khá lớn nên ta lấy σ ≈ s′ = 0,85. Thay vào biểu thức ta được:
σ 0,85
̅
X − uα = 1,481 − 1,96 ≈ 1,283
2 √n √71
σ 0,85
̅
X + uα = 1,481 + 1,96 ≈ 1,679
2 √n √71

Vậy với độ tin cậy 95% ta có thể nói rằng số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh
viên trường Đại học Thương Mại có học lực khá thuộc khoảng (1,283; 1,679).
BÀI TOÁN 1.3: Với độ tin cậy 95%, ước lượng số giờ tự học hiệu quả trung bình
của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực từ giỏi trở lên.
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực từ giỏi trở lên
Thời gian 0.5 0.7 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 5
Số sinh viên 4 1 7 3 7 3 1 2 1 1 N= 30

Dùng Excel ta tính được:


Mean 1.823333333
Standard Error 0.20553733
Median 1.75
Mode 1
Standard
Deviation 1.125774318
Sample Variance 1.267367816
Kurtosis 0.881521562
Skewness 1.027965014
Range 4.5
Minimum 0.5
Maximum 5
Sum 54.7
Count 30

17
Bài giải:
Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên đại học Thương Mại
̅
X là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên đại học Thương Mại có học
lực từ giỏi trở lên trên mẫu
µ là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên đại học Thương Mại có học
lực từ giỏi trở lên trên đám đông
σ2
Vì X ~ N(, 2) nên X
̅ ~ N (μ; )
n
̅ − o
X
 U=─σ ~ N(0;1)
⁄ n

Với 𝛾=95% ta có
𝜕 𝜕
̅ - u/2
P(|U|> u/2) = 1-=𝛾 => P( X ̅ + u/2 ).
<μ<X
√𝑛 √𝑛
𝜕 𝜕
Khoảng tin cậy ( ̅
X - u/2 ; ̅
X + u/2 )
√𝑛 √𝑛

Với 𝛾=95% => = 0,05 => u/2=1,96


1 1 547
x̅ = ∑ni=1 ni xi = ( )=1,8233
n 30 10
1 1
𝑠 ′2 =
𝑛−1
[∑𝑘𝑖=1 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛(𝒙
̅)2 ] = (136,49-99,699) =1,2675
29

=> 𝑠 ′ = √𝑠 ′2 ≈ 1,1258
N khá lớn nên ta lấyσ ≈ s′ =1,1258
𝜕 𝜕 1,1258 1,1258
Khoảng tin cậy ( ̅
X - u/2 ; ̅
X + u/2 ) =(1,823-1,96 ; 1,823+1,96 )
√𝑛 √𝑛 √30 √30

 Khoảng tin cậy: (1,4204; 2,2261)


Vậy, với độ tin cậy là 95% thì số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên đại
học Thương Mại có học lực giỏi trở lên thuộc khoảng (1,4204; 2,2261).

18
II. BÀI TOÁN KIỂM ĐỊNH
Sau khi tiến hành điều tra 117 sinh viên Đại học Thương Mại, nhóm tổng hợp được
bảng phân phối học lực như sau:
Bảng phân phối học lực
Học lực Trung bình Khá Giỏi Xuất sắc
Số sinh viên 8 72 29 5 N= 114
Từ đó ta có 3 bài toán dưới đây:
BÀI TOÁN 2.1: Với mức ý nghĩa α = 0.05 có thể nói số giờ tự học hiệu quả trung
bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực trung bình trở xuống là
1,4 giờ được không ?
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực từ trung bình trở xuống
Thời gian 0.25 0.5 1 1.5 2 4.5
Số sinh viên 1 1 3 1 1 1 N= 8

Từ Excel ta tính được:


Mean 1.4688
Standard Error 0.4735
Median 1
Mode 1
Standard Deviation 1.3392
Sample Variance 1.7935
Kurtosis 4.4518
Skewness 1.9805
Range 4.25
Minimum 0.25
Maximum 4.5
Sum 11.75
Count 8
Bài giải:
Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại có
học lực trung bình trở xuống.

X là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực trung bình trở xuống trên mẫu.
19
𝜇 là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực trung bình trở xuống trên đám đông.

Từ bảng phân phối thực nghiệm, ta tính được:


1 11,75
x̅ = ∑ni=1 ni xi = =1,46875
n 8
𝑘
1 1
𝑠 ′2 = [∑ 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛(𝒙
̅)2 ] = [29,8125 − 8. 1,468752 ] ≈ 1,7935
𝑛−1 7
𝑖=1

Suy ra: 𝑠 ′ = √𝑠 ′2 ≈ 1,3392


Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta cần kiểm định:
𝐻 : 𝜇 = 𝜇0 = 1,4
{ 0
𝐻1: 𝜇 ≠ 𝜇0

X −𝜇0
Xây dựng TCKĐ: U = 𝑠′
. Nếu 𝐻0 đúng thì U ≃ N(0,1)
√𝑛

Với mức α = 0,05 ta tìm được mức phân vị 𝑢α/2 sao cho : P(|𝑈|>𝑢α/2 ) = α

Theo nguyên lý xác suất nhỏ ta tìm được miền bác bỏ:
𝑢α
𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > }
2

Theo bài ra ta có :

α = 0,05 =>𝑢α/2 = 𝑢0,025 =1,96 => Miền bác bỏ 𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > 1,96}
1,46875−1,4
𝑢tn = 1,3392 ≈ 0,1452
√8
Ta thấy |𝑢tn | = 0,1452 không thuộc 𝑊α

Vậy với mức ý nghĩa 0,05 ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ GT H0 , tức là có thể nói rằng
số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học
lực từ trung bình trở xuống là 1,4 giờ.

20
BÀI TOÁN 2.2: Với mức ý nghĩa α = 0.05 có thể nói số giờ tự học hiệu quả trung
bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực khá là 1,5 giờ được
không?
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực khá
Thời gian 0.2 0.5 0.75 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 5
Số sinh viên 2 19 2 19 12 8 2 3 1 2 2 N= 72

Dùng Excel ta tính được:


Mean 1.3875
Standard Error 0.1244
Median 1
Mode 0.5
Standard Deviation 1.0555
Sample Variance 1.114
Kurtosis 2.9786
Skewness 1.7041
Range 4.8
Minimum 0.2
Maximum 5
Sum 99.9
Count 72

Bài giải:
Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại có
học lực khá.

X là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực khá trên mẫu.

𝜇 là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực khá trên đám đông.

Từ bảng phân phối thực nghiệm, ta tính được:

21
999
1
x̅ = ∑n n x = 1o
=1,3875
n i=1 i i 72
𝑘
1 1
𝑠 ′2
= [∑ 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛(𝒙
̅ )2 ] = [217,705 − 72(1,3875)2 ] ≈ 1,114
𝑛−1 71
𝑖=1

Suy ra: 𝑠 ′ = √𝑠 ′2 ≈ 1,055

2
Vì n=72 > 30 nên: X ≃ N (  , ).
n

Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta cần kiểm định:


𝐻 : 𝜇 = 𝜇0 = 1,5
{ 0
𝐻1: 𝜇 ≠ 𝜇0

X −𝜇0
XDTCKĐ: U = 𝜎
√𝑛

Nếu 𝐻0 đúng thì U ≃ N(0,1)

Với mức α = 0,05 ta tìm được mức phân vị 𝑢α/2 sao cho :

P(|𝑈|>𝑢α/2 ) = α

𝑢α
Theo nguyên lý xác suất nhỏ ta tìm được miền bác bỏ: 𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > }
2

Theo bài ra ta có : α = 0,05 =>𝑢α/2 = 𝑢0,025 =1,96

 Miền bác bỏ 𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > 1,96}


Vì n = 72 >30 khá lớn nên ta lấy 𝜎 ≈s’=1,055
1,3875−1,5
Thay vào ta được: 𝑢tn = 1,055 ≈ -0,905
√72

Ta thấy |𝑢tn | = 0,905 không thuộc 𝑊α

Vậy với mức ý nghĩa 0,05 ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ GT H0 , tức là có thể nói rằng
số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học
lực khá là 1,5 giờ.
22
BÀI TOÁN 2.3: Với mức ý nghĩa α = 0.05 có thể nói số giờ tự học hiệu quả trung
bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học lực từ giỏi trở lên là 1,8 giờ
được không ?
Số giờ tự học hiệu quả của sinh viên có học lực từ giỏi trở lên
Thời gian 0.2 0.5 0.75 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
Số sinh viên 3 4 2 3 6 8 3 3 1 1 N= 34

Dùng Excel ta tính được:


Mean 1.65
Standard Error 0.1694
Median 1.5
Mode 2
Standard Deviation 0.9875
Sample Variance 0.9752
Kurtosis -0.389
Skewness 0.3793
Range 3.8
Minimum 0.2
Maximum 4
Sum 56.1
Count 34

Bài giải:

Gọi X là số giờ tự học hiệu quả của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học
lực từ giỏi trở lên

X là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực từ giỏi trở lên trên mẫu.

𝜇 là số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại
có học lực từ giỏi trở lên trên đám đông.

Từ bảng phân phối thực nghiệm, ta tính được:


561
1
x̅ = ∑ni=1 ni xi = 1o
=1,65
n 34

23
1 1
𝑠 ′2 = [∑𝑘𝑖=1 𝑛𝑖 𝑥𝑖2 − 𝑛(𝒙
̅)2 ] = (124,745 −34(1.652 )) ≈ 0,975
𝑛−1 33

Suy ra: 𝑠 ′ = √𝑠 ′2 ≈ 0,987


Vì n=34 > 30 nên:
2
X ≃ N ( , ).
n
Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta cần kiểm định:
𝐻 : 𝜇 = 𝜇0 = 1,8
{ 0
𝐻1: 𝜇 ≠ 𝜇0

X −𝜇0
XDTCKĐ: U = 𝜎 Nếu 𝐻0 đúng thì U ≃ N(0,1)
√𝑛

Với mức α = 0,05 ta tìm được mức phân vị 𝑢α/2 sao cho :

P(|𝑈|>𝑢α/2 ) = α
Theo nguyên lý xác suất nhỏ ta tìm được miền bác bỏ
𝑢α
𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > }
2

Theo bài ra ta có :

α = 0,05 =>𝑢α/2 = 𝑢0,025 =1,96

 Miền bác bỏ 𝑊α ={𝑢tn ∶ |𝑢tn | > 1,96}


Vì n = 34 >30 khá lớn nên ta lấy 𝜎 ≈s’=0,987
1,65−1,8
Thay vào ta được: 𝑢tn = 0.987 ≈ -0,886
√34

Ta thấy |𝑢tn | = 0,886 không thuộc miền bác bỏ 𝑊α

Vậy với mức ý nghĩa 0,05 ta chưa đủ sở sở để bác bỏ GT H0, tức là có thể nói rằng
số giờ tự học hiệu quả trung bình của sinh viên trường Đại học Thương Mại có học
lực từ giỏi trở lên là 1,8 giờ.

24
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Nhận xét

Sau 2 tuần tiến hành khảo sát, nhóm đã thu được 231 phiếu khảo sát của sinh
viên từ 4 khóa và 18 chuyên ngành khác nhau tại trường Đại học Thương Mại. Với
tỉ lệ giới tính: nam chiếm 14,3% (33 sinh viên), nữ chiếm 85,7% (198 sinh viên).

Tỉ lệ giới tính Tỉ lệ sinh viên các khóa


Nam
Năm nhất
14%4% 25%
Năm hai

57% Năm ba
Nữ
Năm tư
Nam Nữ

Trong đó, tỷ lệ học lực phân bổ như biểu đồ bên dưới:

Học lực

10%
28%
Giỏi
Khá
62%
Trung bình

Nhìn vào các kết quả khảo sát, nhóm nhận thấy một số thực trạng liên quan đến
vấn đề tự học như sau:
Thứ nhất, về không gian học
94,8% các bạn sinh viên cảm thấy không gian học là rất quan trọng. Có một
không gian học yên tĩnh, thoải mái chắc chắn việc học sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.
Qua khảo sát cho thấy, nơi tự học được các bạn sinh viên lựa chọn rất phong phú, có
thể thấy được qua biểu đồ dưới đây:

25
Nơi tự học
Khuôn viên trong trường
Nhà sách
Quán Café
Quán trà sữa
Circle K
Căng tin
Giảng đường
Thư viện
Phòng Trọ
Nhà
0 20 40 60 80 100 120 140 160

Nơi tự học

Phần lớn sinh viên thường tự học ở nhà hoặc phòng trọ, chiếm đến 61%. Một
phần đông thì học ở thư viện (chiếm 20,3%). Ngoài ra cũng khá nhiều bạn lựa chọn
quán café, quán trà sữa hay Circle K để tự học. Đây đều là những địa điểm dễ tìm
kiếm và khá yên tĩnh để tự học. Nhiều sinh viên ngại ra ngoài thường sẽ học ở nhà
và phòng trọ. Một số khác thì lựa chọn khuôn viên, nhà sách hay căng tin để học.
Việc lựa chọn nơi tự học không có nhiều khác biệt giữa các sinh viên có lực học
khác nhau.
Thứ hai, về hình thức tự học
Đa số các bạn sinh viên thường tự học một mình (chiếm 92%) mà không học theo
nhóm. Có thể thấy qua biểu đồ:

Hình thức tự học


8% Một mình
Theo nhóm
92%

Tự học theo nhóm giúp chúng ta bớt nhàm chán và trì hoãn, việc tiếp thu cũng
nhanh hơn. Tuy nhiên, học theo nhóm cũng có mặt tiêu cực. Nếu lựa chọn những
bạn học nhóm thiếu kỷ luật có thể dễ dàng khiến chúng ta mất tập trung, dễ sao
nhãng vào những chuyện không đâu và việc học sẽ không được hiệu quả. Do vậy,
nhiều bạn lựa chọn học một mình.

26
Với câu hỏi: “Trong thời gian tự học, bạn chỉ tập trung học một môn hay phân
bổ thời gian cho nhiều môn?”, có 61% các bạn sinh viên trả lời là học một môn, 39%
còn lại phân thời gian học nhiều môn. Tỷ lệ này tương đối giống nhau ở cả 3 nhóm
học lực giỏi, khá, trung bình. Học một môn hay nhiều môn đều có những ưu điểm
riêng. Học một môn giúp ta nghiên cứu vấn đề sâu hơn, còn học nhiều môn giúp
người học không cảm thấy chán nản.

Một môn hay nhiều môn?

39% Một môn

61% Nhiều môn

Về câu hỏi liên quan đến ảnh hưởng của môn học tới việc tự học, có 67,1% trả
lời rằng có ảnh hưởng. Nhóm sinh viên giỏi có 68,75% trả lời “Có ảnh hưởng”, trong
khi nhóm sinh viên trung bình chỉ có 29,17%. Còn ảnh hưởng như thế nào thì các
sinh viên có học lực giỏi trả lời rằng họ thường dành nhiều thời gian và tập trung
hơn khi học những môn học mình thích, những môn chuyên ngành và những môn
khó. Nhóm học khá thì thấy rằng khó tập trung khi học môn khó và dành nhiều thời
gian hơn cho môn khó.
Thứ ba, về thời gian tự học
Theo kết quả khảo sát, có 73,6% sinh viên tự học vào buổi tối và ban đêm, chủ
yếu trong khoảng thời gian từ 20h-24h. Khoảng 13% các bạn tự học vào buổi sáng
(8h-10h) và số ít còn lại là học vào buổi chiều. Phần lớn sinh viên đi học vào buổi
sáng, làm thêm buổi sáng và vì vậy thời gian tự học thường sẽ là buổi tối. Buổi tối
cũng thường yên tĩnh và dễ tập trung hơn.
Về thời gian dành cho việc tự học và thời gian tập trung học hiệu quả thấy có sự
khác biệt giữa 3 nhóm học lực. Điều này được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:

27
S Ố G IỜ TỰ H Ọ C H IỆU Q U Ả TRU N G BÌN H CỦ A 3
N H Ó M S IN H V IÊN G IỎ I, K H Á V À TRU N G BÌN H
Số giờ tự học Số giờ tự học hiệu quả

3.3
2.6

2.2
1.7

1.4
1.4
GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, nhóm sinh viên giỏi dành trung bình 2,6 giờ tự học
và số giờ tự học hiệu quả là 1,7 giờ, chiếm 65%. Trong khi đó, nhóm sinh viên có
học lực trung bình dành ra 3,3 giờ để tự học nhưng thời gian học hiệu quả chỉ có 1,7
giờ, chiếm 42%. Còn nhóm học khá thì dành ít thời gian tự học hơn (2,2 giờ) nhưng
số giờ tự học hiệu quả lại có tỷ lệ tương đương với nhóm học giỏi (63%). Từ đó có
thể suy ra, dù dành nhiều thời gian nhưng không tập trung học thì kết quả sẽ không
tốt bằng việc dành ít thời gian nhưng tập trung.
Thứ tư, vấn đề khiến các bạn sinh viên bị phân tâm khi tự học
Khảo sát cho thấy, có rất nhiều vấn đề khiến các bạn sinh viên bị phân tâm và
mất tập trung khi tự học.

Điều khiến sinh viên bị phân tâm khi tự học


Người, vật xung quanh
Suy nghĩ lan man
Môn học khác
Đồ ăn
Sở thích cá nhân
Tivi
Game
Mạng xã hội
Các mối quan hệ xã hội

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200

Điều khiến sinh viên bị phân tâm khi tự học

28
Có thể thấy, mạng xã hội là thứ khiến đa số sinh viên bị phân tâm khi học. Số
sinh viên bị phân tâm vì mạng xã hội chiếm đến 81%. Hiện nay mạng xã hội ngày
càng đa dạng, một số mạng có nhiều người sử dụng có thể kể đến như Facebook,
Zalo, Intagram, ….Trên những trang mạng này có rất nhiều thứ thú vị, nó giúp ta
nắm bắt thông tin và kết nối bạn bè ở khắp mọi nơi. Đây thật sự là một thứ cám dỗ
các bạn sinh viên.
Bên cạnh đó, nhiều sinh viên bị mất tâm trung do những suy nghĩ không liên
quan, các mối quan hệ xã hội, sở thích cá nhân khác và người vật ở xung quanh.
ngoài ra, khá nhiều bạn bị phân tâm do đồ ăn, game (tập trung ở nhóm sinh viên
nam) và môn học khác.
Nhìn chung, nguyên nhân mất tập trung khi học của mỗi người là khác nhau.
Có thể do tác động từ yếu tố khách quan, cũng có thể, bạn đã có môi trường học tập
tốt nhưng lại thiếu sự kỉ luật và kiên định để có thể tập trung vào bài vở và tìm đến
những việc nhẹ nhàng, dễ dàng để giải trí như lướt facebook, nghe nhạc và việc học
bị bỏ lại. Một số bạn không tập trung vào việc học do không có cho mình những
mục tiêu cần đạt được và phương pháp học hiệu quả nên chẳng biết bắt đầu từ đâu
và nảy sinh tâm lý chán nản.
II. Một số giải pháp và lời khuyên dành cho các bạn sinh viên để tự
học hiệu quả
Từ thực trạng thấy được qua bài khảo sát, nhóm đưa ra một số giải pháp giúp các
bạn sinh viên tập trung và tự học hiệu quả như sau:
 Đảm bảo sức khỏe
Sức khỏe là nguyên nhân quan trọng và cũng là phổ biến nhất gây mất tập trung
trong học tập và công việc. Tuy nhiên, sinh viên (đặc biệt là sinh viên xa nhà) hiện
nay thì lại có rất nhiều thói quen khiến sức khỏe của cơ thể bị ảnh hưởng.
Đầu tiên là việc đảm bảo giấc ngủ. Với độ tuổi của sinh viên thì giấc ngủ phải
kéo dài từ 6 đến 8 tiếng, đó là thời gian đủ để cơ thể và bộ não phục hồi sau một
ngày làm việc và học tập vất vả. Nhưng một đặc điểm của các bạn sinh viên hiện
nay là việc thường xuyên thức rất khuya. Việc thức quá khuya nhưng lại phải thức
dậy sớm vào sáng hôm sau khiến giấc ngủ không đủ, là lí do khiến rất nhiều bạn
không thể tập trung trong quá trình học tập.

29
Vì vậy giấc ngủ rất quan trọng để bạn đảm bảo sức khỏe của mình. Chưa kể, các
thói quen ăn uống, tập thể dục, các thói quen hoạt động,… cũng là những nguyên
nhân khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng và khiến bạn mất tập trung.
Vậy giải pháp là gì? Rất đơn giản, bạn nên đi ngủ sớm hơn, không nên thức quá
khuya. Nên đảm bảo giấc ngủ kéo dài ít nhất là 6 tiếng. Ngoài ra, bạn nên duy trì chế
độ ăn uống đều đặn và hợp lý. Nếu rèn được thói quen dậy sớm tập thể dục thì càng
tốt cho sức khỏe. Việc đảm bảo thể trạng sức khỏe tốt nhất sẽ giúp đầu óc tập trung
và phát huy tốt nhất quá trình học tập của bạn.
 Tạo To-do-list
Một phương pháp không hề mới nhưng chưa bao giờ hết hiệu quả trong công
việc. Nó chẳng có gì phức tạp cả, hãy viết ra những việc bạn cần làm trong ngày,
trong tuần vào một tờ giấy hay vào bất cứ chỗ nào mà bạn có thể quan sát thường
xuyên. Bằng cách đó bạn sẽ luôn biết được mình cần làm những gì và đã làm được
những gì. Thói quen này đặc biệt hữu dụng với những ai thực sự kém trong việc ghi
nhớ và tập trung. Bạn sẽ chỉ cần nhìn vào đầu việc và tập trung vào thứ mình cần
làm là đủ.
 Tạo không gian học tập
Không gian học tập phù hợp sẽ đảm bảo quá trình tập trung học tập, giúp bạn có
thêm động lực và hứng khởi học hành. Bạn nên tạo một không gian học tập thoáng
mát, thoải mái, gọn gàng... nói chung là không gian ấy nên phù hợp với bản thân, để
tạo hứng thú cho việc học. Ngoài phòng học tại nhà, thư viện, vườn trường, những
quán cafe với không gian thoáng, yên tĩnh cũng là một trong những địa điểm học lý
tưởng đang được các bạn sinh viên lựa chọn.
 Lựa chọn thời gian học phù hợp
Mỗi người có một khoảng thời gian phù hợp nhất để học tập. Đó là lí do tại sao
có lúc thì bạn thấy học rất dễ vào, rất dễ thuộc bài, lúc thì học lại thấy khó chịu,
không vào. Điều này là do mỗi bộ não lại có một khoảng thời gian làm việc sung sức
nhất (cũng có thể là do thói quen hình thành).
Giải pháp cho vấn đề này là hãy thử học ở nhiều thời điểm khác nhau và khi nào
thấy khoảng thời gian thích hợp nhất thì bạn sẽ cố gắng tập trung học vào khoảng
thời gian đó. Một lưu ý là nếu đã thấy không thể tập trung được thì không nên cố,
lúc này bạn nên cân bằng lại bằng cách nghe một bản nhạc, ngắm cây cối hay đọc
một mẩu tin tức.

30
 Sắp xếp các môn học hợp lý
Một thói quen thường thấy của sinh viên hiện nay là việc học chỉ một môn duy
nhất trong suốt một thời gian dài. Có thể nó hợp với nhiều người, tuy nhiên, việc học
chỉ một môn duy nhất khiến đầu óc dễ bị căng thẳng và mất tập trung. Mà như đã
biết, khi căng thẳng thì không thể học bài hiệu quả, chưa kể bạn sẽ nghĩ tới nhiều
thứ ngoài lề hấp dẫn hơn việc học.
Giải pháp đưa ra là bạn nên đan xen nhiều môn học nếu học trong khoảng thời
gian dài (tốt nhất là từ 3 đến 4 môn). Việc này sẽ giúp não bộ duy trì được sức bền
và bạn thấy không bị nhàm chán, mà thấy hứng thú hơn. Ví dụ như trong thời gian
3 tiếng, bạn nên xen kẽ 3 môn học, mỗi môn khoảng 1 tiếng. Tuy nhiên, một lưu ý
là khi chuyển tiếp các môn, bạn nên thư giãn, nghỉ ngơi vài phút, có thể là nghe nhạc,
lướt web,… nhưng chú ý là không để các phương tiện ấy cuốn bạn vào mà quên việc
học (thời gian nghỉ ngơi hợp lí là cách khoảng 5 phút).
 Khắc phục các lý do khách quan
Chúng ta thường bị mất tập trung, xao nhãng việc học bởi những lý do khách
quan. Ví dụ như đang học bài thì có bạn bè đến rủ đi chơi, vừa học thì điện thoại có
tin nhắn... Những việc này đều nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta và để hạn chế
tối đa tình trạng này chỉ còn cách đặt kỉ luật học tập lên hàng đầu. Bạn ấn định một
khoảng thời gian để học bài và trong khoảng thời gian đó bạn loại bỏ tất cả những
điều chi phối, trừ khi có việc rất quan trọng.
Sự tập trung là điều vô cùng quan trọng trong học tập và công việc. Hãy đặt quyết
tâm rèn luyện sự tập trung tốt nhất để công việc và việc học của bạn phát huy hiệu
quả tốt nhất.
 Xác định rõ ràng tầm quan trọng của việc học
Khi bản thân người hiểu được tầm quan trọng của việc học, không chỉ là các môn
học để thi mà còn gồm cả học những kĩ năng trong cuộc sống bạn sẽ thấy rằng mình
còn rất nhiều điều cần học, bởi nếu lười biếng bản thân bạn sẽ bị thụt lùi. Khi thật
sự hiểu rõ điều này bạn sẽ xác định được mục đích và các ưu tiên trong công việc từ
đó tập trung làm thật tốt. Nếu bản thân không tự giác, không thấy được tầm quan
trọng của việc học thì người học sẽ dễ dàng "tự cho phép" mình "nghỉ ngơi", bỏ dở
việc học giữa chừng đôi khi không vì lý do gì cả!

31
 Bỏ điện thoại xuống và đừng ăn uống khi học
Khi học các bạn thường không chuyên tâm mà vừa học vừa làm việc khác, thậm
chí ăn uống, lướt facebook… Một giải pháp thiết thực nhất là hãy chặn các mạng xã
hội, thói quen ăn vặt lúc học. Khi đó não bạn không bị phân tán bởi nhiều điều khác
nhau, chỉ chú tâm vào việc học nên khả năng tiếp thu sẽ tốt hơn rất nhiều. Đây chính
là một trong những cách giúp bạn tập trung trong thời gian ngắn nhất để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Trên đây là những lời khuyên mà nhóm đưa ra sau khi phân tích kết quả khảo
sát. Mong rằng có thể giúp cho các bạn sinh viên tránh mất tập trung và tự học hiệu
quả hơn.

32
PHỤ LỤC

 CÁC CÔNG CỤ EXCEL ĐƯỢC SỬ DỤNG


I. Các hàm cơ bản.
 Hàm COUNTIF – Đếm số ô trong vùng dữ liệu thỏa mãn điều kiện nào
đó: =COUNTIF(range,criteria)
Trong đó range là vùng dữ liệu cần đếm; criteria là điều kiện cần xét
 Hàm AVERAGEIF – Tính trung bình cộng của các số một thỏa mãn điều
kiện nào đó: =AVERAFEIF(range,criteria,[average_range])
Trong đó range là vùng dữ liệu cần xét dữ liệu; criteria là điều kiện cần xét;
average_range là vùng dữ liệu tương ứng cần tính trung bình cộng.

II. Công cụ Data Analysis


Công cụ Data Analysis tổng hợp các thống kê mô tả chính trong bảng.

 DATA Data Analysis Hộp thoại [Data Analysis]  Descriptive


Statistics

 [Descriptive Statistics]
 Input Range: Mảng giá trị để tính
 Group by: Column Số liệu theo cột
 Label in first row Dòng đầu là tên biến
 Output Range Kết quả đưa ra từ ô M1
 Summary statistics Các thống kê tổng hợp
 OK

33
Ta sẽ thấy một bảng thống kê có thông số như sau:
Ý nghĩa
Trung bình Mean
Sai số chuẩn Standard Error
Trung vị Median
Mốt Mode
Độ lệch chuẩn Standard Deviation
Phương sai mẫu Sample Variance
Hệ số nhọn Kurtosis
Hệ số bất đối Skewness
xứng
Khoảng giá trị Range
Nhỏ nhất Minimum
Lớn nhất Maximum
Tổng Sum
Số quan sát Count

Bảng kết quả cho thấy các kết quả thống kê cơ bản nhất của biến.

34
 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

1. Họ và tên:.........................................................................Nam/Nữ.........................
2. Bạn là sinh viên năm thứ mấy?
󠄀 Năm nhất 󠄀 Năm ba
󠄀 Năm hai 󠄀 Năm tư
3. Bạn học chuyên ngành gì?........................................................................................
4. Mỗi ngày bạn dành ra bao nhiêu thời gian để tự học?................................................
5. Trong thời gian tự học đó, số giờ bạn tập trung học hiệu quả là bao nhiêu?
.....................................................................................................................................
6. Thời gian bạn mất tập trung chiếm bao nhiêu %?......................................................
7. Bạn thường tự học trong khoảng thời gian nào? …………………………………...
8. Bạn tự học thường xuyên nhất ở đâu?
󠄀 Nhà 󠄀 Quán trà sữa
󠄀 Phòng trọ 󠄀 Quán Cafe
󠄀 Thư viện 󠄀 Nhà sách
󠄀 Giảng đường 󠄀 Công viên
󠄀 Căng tin 󠄀 Khuôn viên trong trường
󠄀 Circle K 󠄀 Khác:……………………
9. Bạn cảm thấy không gian học có quan trọng không?
󠄀 Có 󠄀 Không
10. Bạn thường tự học dưới hình thức nào?
󠄀 Một mình 󠄀 Theo nhóm
11. Trong thời gian tự học, bạn chỉ tập trung cho 1 môn hay phân bổ thời gian cho
nhiều môn.
󠄀 Một môn 󠄀 Nhiều môn

35
12. Môn học có ảnh hưởng đến thời gian tự học của bạn không?
󠄀 Có ảnh hưởng 󠄀 Không ảnh hưởng
Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? (dành nhiều thời gian cho môn bạn thích, ít thời
gian cho môn không thích, khó tập trung khi học môn khó,….)
……………………………………………………………………………………….
13. Điều gì khiến bạn bị phân tâm trong khi học?
󠄀 Các mối quan hệ xã hội 󠄀 Game
Chiếm_________% Chiếm__________%
󠄀 Mạng xã hội (Facebook, Zalo, Intagram,...) 󠄀 Tivi
Chiếm_________% Chiếm__________%
󠄀 Các sở thích cá nhân 󠄀 Đồ ăn
Chiếm_________% Chiếm__________%
󠄀 Môn học khác 󠄀 Suy nghĩ lan man
Chiếm_________% Chiếm__________%
󠄀 Người, vật xung quanh
Chiếm_________%
󠄀Nguyên nhân khác:.......................................................................Chiếm...............%
14. Điểm trung bình học tập của bạn:...........................................................................

36

Вам также может понравиться