Вы находитесь на странице: 1из 57

CÂU HỎI ÔN TẬP THI SÁNG 08/10/2018

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ, KỸ NĂNG


LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ, NV CT MẶT TRẬN
Câu 1: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG
Đồng chí hãy trình bày những nội dung chủ yếu cần tiến hành trong sinh hoạt chi bộ? Từ thực trạng
chất lượng sinh hoạt tại chi bộ cơ quan (đơn vị) đồng chí, hãy đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn hiện nay?
Câu 2: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG
Trình bày các phương châm tiến hành công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực trạng
và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng tại tổ chức đảng nơi đồng chí đang
sinh hoạt?
Câu 3: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG
Theo đồng chí vì sao chúng ta phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ?
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt
cần phải thực hiện những giải pháp nào?
Câu 4: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG
Đồng chí hãy phân tích khái niệm, vị trí, tầm quan trọng của đảng viên? Liên hệ vai trò của
đồng chí ở chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt?
Câu 5: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG
Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ
cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Đồng chí hãy chứng minh luận điểm
trên và liên hệ việc thực hiện vị trí vai trò đó tại tổ chức đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt?
Câu 6: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Phân tích các nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ? Liên hệ thực tiễn việc thực hiện các nguyên
tắc bổ nhiệm ở cơ quan, đơn vị đồng chí?
Câu 7: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở qua một
ví dụ cụ thể mà đồng chí tham gia tổ chức hoặc thực hiện quyết định?
Câu 8: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Phân tích các ưu điểm và hạn chế của các kiểu phong cách lãnh đạo dân chủ, độc đoán, tự
do. Theo đồng chí hiện nay phong cách lãnh đạo nào là phù hợp đối với người lãnh đạo cơ sở?
Trình bày phương hướng và cách thức hình thành một phong cách lãnh đạo phù hợp cho lãnh
đạo ở cơ quan, đơn vị đồng chí?
Câu 9: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Nêu khái niệm luân chuyển cán bộ? Tại sao nói luân chuyển cán bộ là một trong những
khâu đột phá trong công tác cán bộ hiện nay? Để thực hiện tốt khâu đột phá này theo đồng chí
cần thực hiện những giải pháp nào?
Câu 10: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Nêu khái niệm điểm nóng chính trị - xã hội? Hãy nêu một điểm nóng chính trị - xã hội
mà đồng chí biết? Từ đó đề xuất quy trình xử lý?
Câu 11: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)
Phân tích các nguyên tắc đánh giá cán bộ ở cơ sở? Theo đồng chí nguyên tắc nào là quan
trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Tại sao?
Câu 12: (NVCT MẶT TRẬN)
Đồng chí hãy trình bày chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Mặt
trận tổ quốc Việt Nam? Liên hệ thực tiễn và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng việc
thực hiện các chức năng này ở địa phương, đơn vị đồng chí?
Câu 13: (NVCT MẶT TRẬN)
Đồng chí hãy trình bày mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân,vận động công nhân trong
giai đoạn hiện nay? Phân tích các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động công nhân ở
cơ sở?
Câu 14: (NVCT MẶT TRẬN)
Đồng chí hãy trình bày nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
Liên hệ thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này ở địa phương,
đơn vị đồng chí?
Câu 15: (NVCT MẶT TRẬN)
Đồng chí hãy trình bày Nghiệp vụ tổ chức Hội phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện xã
hội và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới và vận động phụ nữ xây
dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. Liên hệ với địa phương, đơn vị đồng chí trong việc thực
hiện các nghiệp vụ này?
Câu 16: (NVCT MẶT TRẬN)
Nêu các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân, tăng
cường công tác vận động công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế? Theo đồng chí để nâng cao hiệu quả công tác vận động công nhân ở cơ sở trong
giai đoạn hiện nay cần thực hiện những giải pháp nào?
Câu 17: (NVCT MẶT TRẬN)
Đồng chí hãy trình bày những nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ ở cơ sở? Để thực hiện
tốt những hoạt động này theo đồng chí cần có những giải pháp nào?
GỢI Ý
Câu 1: (NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG)
Đồng chí hãy trình bày những nội dung chủ yếu cần tiến hành trong sinh hoạt chi bộ?
Từ thực trạng chất lượng sinh hoạt tại chi bộ cơ quan (đơn vị) đồng chí, hãy đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn hiện nay?
*Khái niệm sinh hoạt chi bộ:
Sinh hoạt Đảng là hoạt động tập thể của toàn thể đảng viên trong chi bộ được tổ chức mỗi
tháng một lần theo quy định của ĐLĐ với các hình thức thích hợp dưới sự điều hành của chi ủy,
mà trực tiếp là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ, để thảo luận đánh giá hoạt động của chi bộ tháng
trước, quyết định nhiệm vụ trong tháng và những giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, thực
hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và của Đảng
*Nội dung SH chi bộ:
Theo hướng dẫn số 12- HD/BTCTW ngày 06/7/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về một
số vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nội dung sinh hoạt chi bộ bao gồm các
nội dung sau:
* Phần mở đầu
1. Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu (nếu có).
2. Cử thư ký ghi biên bản sinh hoạt chi bộ.
3. Thông báo tình hình đảng viên: Số đảng viên có mặt, vắng mặt (có lý do, không có lý do).
4 Thông qua nội dung, chương trình sinh hoạt chi bộ.
+ Thông qua chương trình, nội dung sinh hoạt chi bộ và những vấn đề trọng tâm cần tập
trung thảo luận;
* Phần nội dung
1. Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tháng của chi bộ
và việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên
nhân để đề ra biện pháp khắc phục.
2. Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
3. Đảng viên, nhất là người đứng đầu liên hệ, đánh giá việc thực hiện nội dung đã cam kết
theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm
nêu gương theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị; về chống chạy chức, chạy
quyền và chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, xa rời quần chúng.
4. Kết quả lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội.
5. Xác định nhiệm vụ của chi bộ tháng tiếp theo và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; phân
công nhiệm vụ cho đảng viên.
6. Thảo luận
* Phần kết thúc
1. Tổng hợp các ý kiến phát biểu tại buổi sinh hoạt
2. Định hướng tư tưởng đối với đảng viên; giải quyết hoặc phản ánh với cấp có thẩm quyền về tâm
tư, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của đảng viên.
3. Thông qua nghị quyết hoặc kết luận.
4. Đánh giá chất lượng buổi sinh hoạt.
5. Thư ký trình bày biên bản sinh hoạt chi bộ.
*Sinh hoạt chi bộ có hai hình thức: Sinh hoạt chi bộ thường kỳ và sinh hoạt chi bộ theo
chuyên đề:
a.Sinh hoạt chi bộ thường kỳ :Là hoạt động tập thể của toàn bộ đảng viên trong chi bộ được tổ
chức mỗi tháng một lần theo quy định của ĐLĐ với các hình thức thích hợp dưới sự điều hành
của cấp ủy mà trực tiếp là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ để đánh giá hoạt động của chi bộ tháng
trước, quyết định nhiệm vụ trong tháng và những giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó và
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên
+Thứ nhất: Thông tin tình hình thời sự nổi bật trong nước và quốc tế và của địa phương,
cơ quan, đơn vị’; phổ biến, quán triệt những chủ chương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước
và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên (Nội dung thông tin cần chọn lọc phù hợp, thiết thực). Nhận
xét tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ, những vấn
đề về tư tưởng chi bộ cần quan tâm

+Thứ hai: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chi bộ tháng trước (nêu rõ những
việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân); tình hình đảng viên thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ
được chi bộ phân công.

+Thứ ba: Đánh giá công việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách HCM của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; biểu dương những
đảng viên tiên phong gương mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách HCM; đồng thời giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai lầm (nếu
có).

+ Thứ tư: Thông báo ý kiến của đảng viên, quần chúng về sự lãnh đạo của chi bộ và vai
trò tiên phong gương mẫu của đảng viên (Nếu có) để chi bộ có biện pháp phát huy ưu điểm,
khắc khục khuyết điểm, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh những biểu hiện quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.

+Thứ năm: Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, bức xúc trươc mắt để thực hiện
trong tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; đồng
thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên thực hiện.

+Thứ sáu: Chi bộ thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến về các nội dung trên. Trong quá
trình thảo luận đồng chí chủ trì phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đảng viên và gợi ý nội
dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình. Khi có những
vấn đề cần biểu quyết mà đang có ý kiến khác nhau, chi bộ cần trao đổi kỹ trước khi biểu quyết.

b. Nội dung sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề.

Ngoài các buổi sinh hoạt với nội dung nêu trên, ít nhất mỗi quý lần, chi bộ thực hiện sinh
hoạt chuyên đề với các nội dung như : Các chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách HCM theo hướng dẫn của TW và cấp ủy cấp trên; giải pháp xây dựng đảng bộ, chi
bộ trong sạch, vững mạnh hoặc củng cố, khắc phục cơ sở yếu kém; các giải pháp xây dựng
nông thôn mới; việc xây dựng thôn, (ấp, bản, làng…), khu phố (dân cư…)văn hóa; biện pháp
giúp đỡ đảng viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị; công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ và tạo nguồn phát triển đảng viên; công tác quản lý và phân công công tác cho
đảng viên; biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu và quy trình xây dựng một đề
án, đề tài có chất lượng; phương pháp nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao trình độ,
kiến thức cho cán bộ, đảng viên…

Các chuyên đề được lựa chọn làm nội dung sinh hoạt chuyên đề phải là những nội dung sát với
thực tế, gắn với chính cơ sở, tổ chức đảng ở đó đang có những thuận lợi, phát triển được nhân
rộng và cả những vướng mắc, khó khăn đòi hỏi phải được tháo gỡ…

* Đánh giá được thực trạng vấn đề sinh hoạt chi bộ tại địa phương, đơn vị.
+ Ưu điểm:
Công tác sinh hoạt Đảng ở chi bộ đã có tiến bộ, nề nếp sinh được giữ vững, ý thức trách nhiệm
của đảng viên, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được nâng cao;
phương thức lãnh đạo của Đảng ở cơ sở từng bước được đổi mới; vai trò lãnh đạo của Đảng
được giữ vững, niềm tin của nhân dân với Đảng được củng cố. Đa số cán bộ, đảng viên có ý
thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân,
được nhân dân tin tưởng.
+ Tồn tại, hạn chế:
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp; công tác quản lý
đảng viên chưa chặt chẽ… Đặc biệt, sinh hoạt Đảng, sinh hoạt chi bộ chưa đi vào nề nếp, chất
lượng sinh hoạt còn rất hạn chế, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu…
số lượng đảng viên tham gia cũng không đầy đủ (với nhiều lý do: vì đang đi công tác xa hoặc đi
họp do yêu cầu của công việc…). Thời gian sinh hoạt không bảo đảm, thường là kết hợp sau
cuộc họp của chuyên môn rồi tranh thủ họp chi bộ, thậm chí có trường hợp lấy sinh hoạt chuyên
môn thay cho sinh hoạt chi bộ...
Nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn, ít thiết thực, hình thức sinh hoạt chi bộ còn đơn điệu.
Nhiều buổi sinh hoạt vẫn còn nặng về phổ biến, liệt kê những công việc đã làm trong tháng
trước hoặc chỉ bàn về nhiệm vụ chuyên môn, chưa chú ý đi sâu kiểm điểm vai trò lãnh đạo của
chi bộ, chi ủy cũng như tính tiền phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong thực hiện
nhiệm vụ. Việc tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề chưa nhiều, công tác tư tưởng thiếu nhạy bén,
không nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng của đảng viên. Công tác xây dựng chi bộ và lãnh đạo
tổ chức hoạt động của các đoàn thể còn chung chung, ở những nơi đó, sinh hoạt chi bộ chưa
thực sự phát huy dân chủ nên chưa huy động được trí tuệ của từng đảng viên cũng như của tập
thể để tìm ra những chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị và giải quyết những vấn
đề bức thiết nảy sinh tại cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện tự phê bình và phê bình rất yếu, không
được tiến hành thường xuyên, tình trạng nể nang, dĩ hòa vi quý khá phổ biến.
Dân chủ trong sinh hoạt Đảng chưa thực sự được phát huy, trong thực tế, vẫn còn tình
trạng ở một số cuộc họp chỉ có ý kiến tham gia của các đồng chí đảng viên là lãnh đạo cơ quan
và chi bộ, còn các đảng viên không giữ chức vụ thì thường lắng nghe, sau đó nhất trí theo ý kiến
của người chủ trì. Các tính chất sinh hoạt của chi bộ như tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính
chiến đấu chưa được thực hiện đầy đủ. Đặc biệt, việc phát huy dân chủ trong công tác cán bộ
chưa được tiến hành nghiêm túc, thậm chí có ý kiến cho rằng, việc đề bạt, cất nhắc cán bộ là
của thủ trưởng đơn vị, mình có tham gia ý kiến cũng không có thể thay đổi được gì vì cấp trên
đã có hướng và sẽ quyết, tham gia góp ý chỉ gây mất lòng, ảnh hưởng đến sự đoàn kết…
Việc ghi chép biên bản, nghị quyết sinh hoạt chi bộ cũng không được thực hiện nghiêm
túc, nội dung ghi chép, biên bản chưa thể hiện đầy đủ các ý kiến đóng góp của đảng viên. Ý
kiến của chủ tọa sau khi thảo luận từng nhóm vấn đề hoặc kết luận tất cả các nội dung ở cuối
buổi họp, chưa được ghi chép, tổng hợp kịp thời…
+ Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
-Nhận thức chưa đúng về sinh hoạt Đảng ở chi bộ của một bộ phận không nhỏ đảng viên
và cấp ủy (nếu không muốn nói còn coi nhẹ) mà trước hết là cá nhân bí thư.
-Một số cấp ủy chưa dành thời gian đầu tư, suy nghĩ, tìm các biện pháp để đổi mới nội
dung, hình thức nâng cao chất lượng sinh hoạt, một phần do nặng về công tác chuyên môn hơn
công tác đảng, mặt khác, chưa nghiên cứu kỹ và nắm vững các nguyên tắc sinh hoạt Đảng cũng
như kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đảng.
-Vì vậy, các tính chất trong sinh hoạt Đảng như (tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến
đấu) không được thực hiện đầy đủ.
-Việc thực hiện quy trình sinh hoạt cấp ủy trước khi sinh hoạt chi bộ thường bị bỏ qua, do
đó nội dung sinh hoạt Đảng chưa được cấp ủy coi trọng và chuẩn bị kỹ.
-Mặt khác, sự lãnh đạo, chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với
cơ sở chưa thường xuyên nên chi bộ thường chủ quan, bằng lòng với những hoạt động của
mình…
* Đề xuất một số giải pháp
Một là, cần tổ chức đợt sinh hoạt chuyên đề nghiên cứu, học tập quán triệt nội dung Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 30-3-2007 “Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” và Hướng dẫn số
09 -HD/BTCTW ngày 02-3-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ,
làm cho tổ chức đảng và đảng viên nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sơ đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Từ đó, chi bộ thảo luận dân
chủ đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng và đưa sinh hoạt chi bộ vào nề
nếp…
Hai là, các ban xây dựng Đảng của cấp ủy quận, huyện và tương đương, cần chủ động xây
dựng kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác đảng cho bí thư, cấp ủy
viên cơ sở. Trong đó, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, thực tiễn kinh nghiệm công tác
đảng trên địa bàn…, đồng thời, cần cập nhật thông tin, kiến thức, những văn bản, hướng dẫn
mới cho các cấp ủy viên và bí thư các chi bộ; coi trọng việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực nhận
thức, vận dụng, cụ thể hóa thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ở cơ sở.
Ba là, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của đảng ủy cơ sở. Thường xuyên kiểm tra việc sinh
hoạt chi bộ bằng các hình thức thông qua báo cáo, kiểm tra biên bản sinh hoạt chi bộ hoặc kiểm
tra đột xuất ngay trong thời gian chi bộ đang sinh hoạt. Cấp ủy cấp trên cần trang bị thống nhất
sổ ghi biên bản, nghị quyết và hướng dẫn nội dung ghi chép cho các chi bộ.
Bốn là, trong sinh hoạt chi bộ phải thực sự phát huy dân chủ và thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc tổ chức của Đảng; chi bộ cần dành thời gian thỏa đáng để đảng viên trong chi bộ phát biểu
và thể hiện chính kiến của mình. Cấp ủy chủ trì hội nghị phải lắng nghe ý kiến của đảng viên và
gợi ý những vấn đề cần thiết để đảng viên thảo luận. Những nội dung phải biểu quyết nhưng
đang còn có ý kiến khác nhau, chi bộ cần dành thời gian thảo luận kỹ, tạo sự thống nhất trước
khi tiến hành biểu quyết. Kịp thời phản ảnh, báo cáo với cấp ủy cấp trên về những thắc mắc, ý
kiến của đảng viên về cả lý luận và thực tiễn đề nghị cấp ủy cấp trên giải đáp…
Năm là, các cấp ủy cần chủ động chuẩn bị nội dung và tăng cường hình thức sinh hoạt chi
bộ theo chuyên đề (mỗi quý nên tổ chức sinh hoạt chuyên đề một lần) để nội dung sinh hoạt chi
bộ phong phú, hấp dẫn, tránh sơ cứng, đơn điệu và góp phần nâng cao nhận thức cho đảng viên.
Việc chọn chuyên đề sinh hoạt cần sát thực, phù hợp với nhiệm vụ của chi bộ và trình độ nhận
thức của đảng viên; đồng thời, phân công những đảng viên có khả năng, điều kiện nghiên cứu,
tập hợp tư liệu để chuẩn bị và trình bày trước chi bộ, nhằm góp phần rèn luyện, bồi dưỡng, nâng
cao khả năng diễn đạt, thuyết trình trước tập thể cho đảng

Câu 2: (NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG)


Trình bày các phương châm tiến hành công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ
thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng tại tổ chức đảng
nơi đồng chí đang sinh hoạt?

*Khái niệm

Công tác tư tưởng của Đảng là hệ thống các hoạt động của Đảng về lý luận tuyên truyền,
cổ động văn hóa, nghệ thuật nhằm xây dựng đảng vững mạnh về tư tưởng, tạo sự thống nhất tư
tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, vận động toàn Đảng, toàn dân thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng.

Như vậy, công tác tư tưởng là hoạt động chính trị quan trọng do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, có nhiệm vụ bảo vệ, phát triển, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin có định hướng của Đảng trên tất
cả mọi mặt của đời sống xã hội. Công tác tư tưởng nhằm xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa,
định hướng giá trị xã hội đúng đắn góp phần xây dựng thế giới quan khoa học và nhân cách
người cộng sản, thúc đẩy họ tự giác, tích cực tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1. Phương chấm tiến hành công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng
Phương châm công tác tư tưởng là những định hướng có tính chỉ đạo trong hoạt động
công tác tư tưởng ở các cấp, các ngành. Phương châm công tác tư tưởng bao gồm 6 nội dung
chủ yếu là:
Một là, Công tác tư tưởng phải gắn chặt với thực hiện nhiệm vụ chính trị, với phong trào
cách mạng của quần chúng, với từng đối tượng.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị là mục đích, yêu cầu trực tiếp của công tác tư tưởng.
Do đó, việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên quán triệt sâu sắc nhiệm vụ
chính trị, có ý chí, quyết tâm cao để vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ là công việc thường xuyên của công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng. Chi có xuất
phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn bó chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị,
công tác tư tưởng ở cơ sở mới có sức sống và phát huy hiệu quả.

Hai là, Kết hợp chặt chẽ ba nội dung giáo dục: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ; phẩm chất và đạo đức cách mạng. Kết hợp giáo dục lý luận, quan
điểm cơ bản với giáo dục tình hình và nhiệm vụ trước mắt.
Để phát huy vai trò làm chủ, mọi người dân cần có hiểu biết về chính trị, hiểu rõ đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, để có thái độ đúng đắn đối với
các vấn đề của cuộc sống; có những kiến thức nhất định về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp
vụ cần thiết cho công việc của mình; có phẩm chất đạo đức công dân. Cán bộ, đảng viên là
người lãnh đạo cần có sự hiểu biết về lý luận chính trị sâu sắc hơn, để quán triệt đường lối, chử
trương của Đảng vào thực hiện nhiệm vụ và giáo dục, thuyết phục, nâng cao giác ngộ chính trị
của quần chúng; có kiến thức lý luận chính trị và chuyên môn nhất định để tham gia đấu tranh,
bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng, hoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất
đạo đức, lối sống của người cách mạng, là tấm gương để quần chúng noi theo.

Bà là, công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chứcvà công tác kiểm tra

Công tác tư tưởng nâng cao tính tự giác, chỉ đạo hành động của quần chúng. Muốn như
vậy, công tác tư tưởng không thể tach rời công tác tổ chức và các mặt công tác khác. Công tác
tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức, qua tổ chức để kịp thời nắm được diễn biến, tư
tưởng của quần chúng, để có nội dung, biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng cụ thể,
tạo sự ổn định về tư tưởng, chính trị, thúc đẩy các phong trào hoạt động có hiệu quả.

Bốn là, - Kết hợp giáo dục tư tưởng trong học tập với việc rèn luyện trong thực tiễn cách
mạng.
Với sự phát triển phong phú và đa dạng của thực tiễn đổi mới, Đảng ta luôn mở rộng dân
chủ, khuyến khích và phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn. Nhiều sáng kiến, kinh nghiệm có giá trị xuất phát và được tổng kết từ cơ sở, từ sáng
tạo của quần chúng, được Đảng tổng kết thành bài học, thành chủ trương, đường lối. Mặt khác,
với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng và phong phú của thực tiễn đổi mới hiện nay, trong
Đảng và xã hội xuất hiện những ý kiến khác nhau, nhiều khi trái ngược nhau về cùng một vấn
đề. Trong tình hình đó, cần mở rộng dân chủ, khuyến khích thảo luận, tranh luận thẳng thắn về
những ý kiến, quan điểm khác nhau để đạt tới sự nhất trí có căn cứ khoa học và có sức thuyết
phục cao.

Năm là, - Kết hợp giáo dục tư tưởng trong nội dung sinh hoạt của tất cả các tổ chức; kết
hợp công tác tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng trong xã hội.
Thông tin kịp thời, chính xác, có định hướng tư tưởng, chính trị đúng đắn là một nguyên
tắc cơ bản của công tác tư tưởng. Những chi bộ, đảng bộ nào biết sử dụng các nguồn thông tin
nội bộ và các nguồn thông tin chính thức khác, cập nhật những thông tin về tình hình thời sự,
chính trị trong nước và thế giới, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, làm cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân luôn có nhận thức đúng đắn về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương sẽ tạo được sự ổn định về tư
tưởng, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, giải quyết tốt những
vấn đề về tư tưởng nảy sinh.

Sáu là, - Kết hợp bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cách mạng với phê phán triệt để những
biểu hiện tư tưởng phi vô sản; biểu dương ưu điểm đi đôi với phê bình nghiêm khắc khuyết
điểm.
Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn chi bộ, đảng bộ cơ sở và của mỗi cán bộ, đảng
viên, trước hết là cấp ủy, chịu trách nhiệm chính là bí thư. Công tác tư tưởng của chi bộ, đảng
bộ cơ sở phái kết hợp với công tác tư tưởng của các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở, kết hợp công tác
tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng trong toàn xã hội.

2. Liên hệ thực trạng công tác tư tưởng nơi chi bộ đang sinh hoạt, đề xuất giải pháp để
nâng cao công tác tư tưởng tại chi bộ đồng chí

Liên hệ này các đồng chỉ tham khảo, theo thực tế ở đơn vị đồng chí

Hiện nay, chi bộ Đảng nơi tôi đang sinh hoạt có 28 đảng viên, Đảng viên là cán bộ, công
chức về hưu chiếm ½ tổng số Đảng viên, còn lại là Đảng viên trẻ và cán bộ, công chức tại địa
phương . Chi ủy xã xác định công tác giáo dục chính trị cho cán bộ, đảng viên là khâu quan
trọng, quyết định trong công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, bởi tư tưởng chính
trị thông suốt, đạo đức cách mạng trong sáng thì mọi việc sẽ thành công. Vì vậy, Chi ủy quán
triệt, triển khai đến từng cán bộ, đảng viên nghiêm túc nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ
nhận thức về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là các nội dung Nghị quyết T.Ư 4 (khóa XII) về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị 05 của
Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
tích cực tuyên truyền về tình hình thời sự quốc tế, trong nước, tình hình biển, đảo, tổ chức các
ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của dân tộc, của huyện và của xã. Đưa việc học tập và
làm theo Bác trở thành việc làm thường xuyên, một nội dung quan trọng của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Kết quả học tập và làm theo Bác được Chi ủy lấy làm tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân
loại đảng viên, tổ chức Đảng hàng năm và cả nhiệm kỳ. Mỗi cán bộ, đảng viên sau khi được
quán triệt học tập sẽ tự nghiên cứu, liên hệ gắn với công việc, trách nhiệm, từ đó hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên, đặc biệt là đảng viên trẻ luôn được
chi bộ quan tâm thực hiện thường xuyên, liên tục. Nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
đảng viên, ngay sau khi nhận được các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện,
xã ban hành, Chi ủy nắm rõ, nghiên cứu từng nội dung, tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên của
chi bộ. Các Đảng viên trong chi bộ luôn chủ động bám sát địa bàn thôn dân cư, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, kịp thời phát hiện, uốn nắn những biểu
hiện lệch lạc trong tư tưởng, đạo đức, lối sống. Thực hiện công tác tuyên truyền vận động cán
bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của địa phương,
của thôn và các vấn đề xảy ra trên địa bàn như: đất đai, môi trường,…không để Đảng viên và
nhân dân bị lung lay tư tưởng, mất niềm tiên vào Đảng và chính quyền, không để xuất hiện
điểm nóng.

Mặt khác, Chi bộ luôn biểu dương, nêu gương và phát huy tính tiên phong, gương mẫu
của các đảng viên cao tuổi, đảng viên lão thành trong chi bộ, Đảng bộ xã để đảng viên trẻ noi
gương học tập, rèn luyện về tư tưởng, đạo đức, lối sống; thường xuyên tham mưu với Đảng ủy
quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm
chất đạo đức, lối sống; tác phong làm việc phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Nhờ thường xuyên quan tâm giáo dục chính trị, tư tưởng, đến nay, 100% cán bộ, đảng viên
trong chi bộ có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng, tin
tưởng tuyệt đối vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc
biệt, mỗi cán bộ, đảng viên trong toàn chi bộ nêu cao tính tự giác rèn luyện, trau dồi hoàn thiện
bản thân, giữ gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức cách mạng, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Nhờ đó,
nhiều năm nay, các vấn đề bức xúc được người dân quan tâm như: Vấn đề quản lý đất đai; vệ
sinh môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải trong chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm;
thực hiện các chế độ chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo... được
kịp thời báo cáo và tham mưu biện pháp xử lý lên các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
giải quyết kịp thời, được nhân dân đồng tình ủng hộ, củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối
với Đảng và Nhà nước.

Đánh giá xếp loại Đảng viên và chi bộ nhiều năm liền đều đạt chi bộ trong sạch vững
mạnh. Năm 2017 vừa qua, đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm, chi bộ Đảng 100% các đồng
chí Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tuy nhiên, công tác tư tưởng của chị bộ Đảng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót đó là:
Tính chiến đấu chưa cao; công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với nhân dân còn hạn chế; công tác giáo dục lý
luận chính trị chưa thực sự đáp ứng được với tình hình mới; việc nắm bắt dư luận xã hội trong
nhân dân thực hiện chưa thường xuyên.

*Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng ở chi bộ
Để làm tốt công tác tư tưởng ở các chi bộ cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

-Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp
chính quyền, sự tác động của các ngành, các đoàn thể đối với công tác tư tưởng. Đẩy mạnh thực
hiện Chỉ thị 03 - CT/TW của Bộ Chính trị gắn với cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng;
nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng; chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên. Thực hiện tốt
tự phê bình và phê bình làm cho các tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên thực sự trong sạch,
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

-Hai là, phát huy dân chủ trong công tác tư tưởng; mở rộng dân chủ trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân tham gia phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.

-Ba là, tích cực đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kiến thức
và năng lực thực tiễn của cán bộ đảng viên và nhân dân.

-Bốn là, nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Bám sát thực tiễn, nắm vững tư
tưởng cán bộ, đảng viên; kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân.

-Năm là, phát huy thế chủ động tiến công trên mặt trận tư tưởng kết hợp chặt chẽ “xây và
chống”, “biểu dương và phê bình”, kiên quyết đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình”
trên lĩnh vực tư tưởng.

-Sáu là, phát huy sức mạnh tổng hợp để đẩy mạnh công tác tư tưởng.

-Bảy là, tăng cường công tác thông tin cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về tình hình thời
sự, chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

-Tám là, tập trung tuyên truyền phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng -
an ninh, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận
trong xã hội.

*Tóm lại :Xây dựng Đảng là công việc hệ trọng, cấp bách, lâu dài với nhiều nội dung, trong
đó xây dựng Đảng về tư tưởng là nội dung trọng yếu nhất. Thực hiện tốt được những giải pháp
nêu trên sẽ là tiền đề cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ các cấp.

Câu 3: (NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG)


Theo đồng chí vì sao chúng ta phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
TCCSĐ? Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng nơi đồng chí
đang sinh hoạt cần phải thực hiện những giải pháp nào?
* Khái niệm TCCSĐ
Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là tổ chức đảng được lập ở đơn vị cơ sở có từ 3 đảng viên
chính thức trở lên
Điểm 2, Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII quy định:
Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện).
Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn
vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ
trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó
trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
* Phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ vì:
a. Xuất phát từ vị trí, vai trò của TCCSĐ
Điều 21, ĐLĐ khóa XI xác định: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng,
là hạt nhân chính trị ở cơ sở”
* Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng: Vai trò nền tảng của TCCSĐ được thể hiện:
- TCCSĐ là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây dựng
nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị cơ sở, các
ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đến từng đảng viên, từng
đơn vị cơ sở, từng người dân.
- Là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, thể hiện: TCCSĐ đưa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nhân dân, tuyên
truyền giáo dục nhân dân hiểu, lãnh đạo và tổ chức cho nhân dân thực hiện.
- Là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng; đóng góp cho Đảng những sáng kiến, những kinh nghiệm thực tiễn phong phú
của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
- TCCSĐ cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng; là cầu nối các cơ
quan lãnh đạo của Đảng với quần chúng nhân dân, là một mắt khâu trọng yếu để duy trì mối
liên hệ Đảng với dân.
* TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở: Vị trí là hạt nhân chính trị ở cơ sở được thể hiện:
- Là nơi giáo dục, tổ chức, động viên nhân dân thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.
- Lãnh đạo chính quyền cơ sở bằng hệ thống những quan điểm lý luận, những nguyên tắc chính trị
làm cho chính quyền cơ sở thực sự đại diện cho ý chí của nhân dân.
- Có khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ lực lượng trong hệ thống chính trị thành một khối thống
nhất về ý chí và hành động tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
ở cơ sở
- Nó còn thể hiện khả năng phát hiện tình huống và xử lý tình huống đó.
b. Xuất phát từ chức năng của TCCSĐ
* Chức năng:
+Một là, Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở
-TCCSĐ lãnh đạo tất cả mọi mặt đời sống xã hội ở cở sở từ việc thực hiện đường lối, chủ
trưong của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, đến việc lãnh đạo kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh…; lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, đảm
bảo mọi tổ chức và hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đường lối chính trị của Đảng.
-Trên cơ sở quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị và nắm vững đặc điểm của địa phương, đơn vị, TCCSĐ
đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác, biện pháp thực hiện tại cơ sở; đồng thời,
nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân để định ra đường lối, chủ trương,
chính sách đúng đắn, phù hợp.
-Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, đoàn thể, các đoàn thể, các
tổ chức kinh tế, xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
-Định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên cơ sở
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; uốn nắn những lệch lạc, ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng
hộ nhân tố mới trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần
chúng tại cơ sở; phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua yêu nước của quần chúng ở cơ sở.
+Hai là, Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng.
-TCCSĐ là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ để Đảng trong sạch, vững
mạnh ngang tầm với nhiệm vụ mới cụ thể:
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên, kết nạp đảng viên mới.
- Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí
trong nội bộ Đảng.
- Kiểm tra đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, đường lối, Điều lệ Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt nội bộ.
- Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình; tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
c. Xuất phát từ thực trạng chất lượng TCCSĐ
* Ưu điểm:
- TCCSĐ hiện nay có những mặt mạnh cơ bản là luôn phát huy bản chất truyền thống cách mạng của
Đảng và dân tộc, tỏ rõ được bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu con đưòng đi lên CNXH,
quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
- Nhiều TCCSĐ đã lãnh đạo nhân dân thực hiện có kết quả các mục tiêu KT-XH, nhất là về nông
nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, chăm lo đời sống nhân dân, giữ gìn trật tự an ninh, thực
hiện các chính sách an sinh xã hội…
- Các cấp ủy Đảng đã quan tâm chỉ đạo xây dựng các TCCSĐ trong sạch vững mạnh, đồng thời
tập trung củng cố các TCCSĐ yếu kém. Tổ chức lại TCCSĐ theo cơ chế mới tạo ra sự gắn bó
giữa TCCSĐ với các tổ chức quần chúng ở cơ sở, Đảng gần dân hơn, sát dân hơn.
* Tồn tại:
- Một số cấp ủy và tổ chức đảng chưa quan tâm đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong
cán bộ, đảng viên và nhân dân; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
- Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng tuy có tiến bộ nhưng ở một số nơi vẫn
còn biểu hiện quan liêu, dân chủ hình thức, tệ xa rời quần chúng ngày càng nghiêm trọng, ý
thức tổ chức kỷ luật lỏng lẻo.
- Việc duy trì và tổ chức sinh hoạt của một số TCCSĐ thất thường, chất lượng kém, một số cấp
ủy và tổ chức đảng vẫn còn mất đoàn kết.
- Một số Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng còn lúng túng về phương thức hoạt động. Đội ngũ đảng
viên của Đảng tuy đông nhưng nhìn chung chưa mạnh, chất lượng kém, năng lực trí tuệ cũng
như năng lực tổ chức thực hiện yếu, thậm chí có cả cán bộ đảng viên không còn đủ phẩm chất
năng lực đảm đương nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Sự lãnh đạo của một số TCCSĐ và cấp ủy trong đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực còn
nhiều thiếu sót, khuyết điểm, hiệu quả thấp. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn
nhiều bất hợp lý, chưa thống nhất, chưa công bằng mà chưa được bổ sung, sửa đổi.
*Những hạn chế, khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, trong đó là sự phát triển nhanh
của nền kinh tế, nảy sinh những vấn đề mới, tác động tiêu cực đến công tác xây dựng đảng;
nhiều TCCSĐ chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng,
củng cố TCCSĐ trong tình hình mới; một số quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính
sách cho cơ sở chậm được ban hành, điều chỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
cấp ủy cấp trên đối với cơ sở chưa thường xuyên. Song, nguyên nhân quan trọng nhất là do
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ chưa cao; chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của
TCCSĐ; chưa có giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy,
tổ chức đảng.
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế, xây dựng, phát triển với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, tình hình thế giới,
khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Kẻ thù tăng cường chống phá cách mạng
Việt Nam bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ mà trọng điểm là đòi xóa bỏ vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Phần liên hệ: Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng nơi
đồng chí đang sinh hoạt cần phải thực hiện những giải pháp nào?
Gợi ý: Nêu tóm tắt: Nêu đặc điểm, tình hình chi bộ; thực trạng; tồn tại;
giải pháp.
Các đ.c dựa vào những giải pháp chung nêu sau đây để cụ thể hóa vào chi bộ nơi đồng chí đang
công tác và sinh hoạt (Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình chi bộ để đưa ra giải
pháp cho phù hợp).
Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, cần thực hiện các giải
pháp sau:
Một là, cấp ủy, các TCCSĐ cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động. Trên cơ sở quán triệt chức năng nhiệm vụ chung theo quy định
của Điều lệ Đảng và quy định của Trung ương, TCCSĐ phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
để tránh được sự lãnh đạo chung chung, tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng vai trò
lãnh đạo, để vận dụng sáng tạo trong quá trình lãnh đạo. Các TCCSĐ cần đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo cho phù hợp, đảm bảo nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng, phát huy cao nhất hiệu lực của chính quyền và hiệu quả hoạt động của các đoàn thể nhân
dân.

Hai là, tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể ở cơ sở thật sự
trong sạch, vững mạnh. Củng cố, xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh, để lãnh đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị. Thường xuyên chú ý kiện
toàn chi bộ, tổ đảng. Duy trì sinh hoạt đảng đi vào nền nếp, nội dung cần tập trung lãnh đạo
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, công tác chính trị, tư tưởng, xây dựng chính quyền, MTTQ và
các đoàn thể chính trị - xã hội, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nhiệm
vụ xây dựng tổ chức cơ sở đảng.

Ba là, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, đảng bộ cơ sở. Cấp ủy, tổ chức đảng ở
cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, đảng bộ định kỳ. Nội
dung sinh hoạt theo đúng Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 06/7/2018 của Ban Tổ chức
Trung ương về một số vấn đề nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; đúng lịch theo Nghị quyết
của BCH Đảng bộ huyện. Mỗi quý, các chi bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần. Việc tự
phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ cần tiến hành thường xuyên, nghiêm túc,
thiết thực, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và gắn với việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng
viên tiền phong, gương mẫu, có thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có
khuyết điểm, sai phạm. Kiểm điểm và thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với đảng viên vi phạm
Điều lệ Đảng, vi phạm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.

Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
cao. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Quan tâm công tác quy hoạch
cán bộ, gắn với đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ, đây chính là nguồn của cấp ủy, bí thư
các chi đảng bộ cơ sở. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên
theo các tiêu chí quy định, đảm bảo thực chất, dân chủ, khách quan. Nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài. Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ. Tạo sự chuyển biến trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh. Đổi mới công tác tuyển chọn,
bố trí, sử dụng cán bộ. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng đội
ngũ cán bộ với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM với phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện chính sách cán bộ đảm bảo đầy đủ, kịp
thời. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với đội ngũ cán bộ và công tác cán
bộ.

Năm là, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên. Cấp ủy các
cấp cần nhận thức rõ việc xây dựng đội ngũ đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí
tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức kỷ luật, thực hiện tiền phong, gương mẫu, đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong công tác Xây
dựng Đảng hiện nay. Các cấp ủy phải quan tâm làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, năng lực giải quyết những tình huống xảy ra ở cơ sở.

Sáu là, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng phải thường
xuyên quán triệt nhiệm vụ của đảng viên theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định; thực
hiện nghiêm túc việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên, bảo đảm cụ thể, đúng năng lực, phát huy
khả năng của từng đảng viên; kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên. Cần chú
trọng công tác phát triển đảng, chú ý đến các quần chúng ưu tú là công nhân, trí thức, đoàn viên
thanh niên, nhất là các quần chúng trực tiếp lao động sản xuất. Cấp ủy có chủ trương giao chỉ tiêu
kết nạp cho các chi, đảng bộ cơ sở. Tăng cường và đổi mới cách tuyên truyền, giáo dục lý tưởng
cách mạng cho đoàn viên, hội viên để tạo nguồn phát triển đảng viên.

Bảy là, tăng cường công tác lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với các tổ chức cơ
sở đảng. Quán triệt và thực hiện nghiêm các nghị quyết, quy định của Trung ương về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; quy định của Bộ Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm,
những điều đảng viên không được làm.
Câu 4 : (NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG)
Đồng chí hãy phân tích khái niệm, vị trí, tầm quan trọng của đảng viên? Liên hệ vai trò của
đồng chí ở chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt?
Câu này bổ sung đầy đủ nội dung nhé
1. Phân tích khái niệm Đảng viên
- Điều 1, Điều lệ ĐCS Việt Nam được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác
định: “Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục
đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích cuả Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức, kỷ luật
của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Trong khái niệm đã nêu đầy đủ các tiêu chuẩn của người đảng viên:
- TC1: Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân;
- TC2: Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước;
- TC3: Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- TC4: Có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân;
- TC5: Phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Phân tịch vị trí, tầm quan trọng của đảng viên
Vị trí, vai trò của đảng viên được thể hiện qua các mối quan hệ của đảng viên. Cụ thể đó là:
* Đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Giữa đảng viên và đường lối, nhiệm vụ chính trị có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau. Cụ thể:
- Đảng viên là người đóng góp ý kiến xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng,
nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng;
- Đảng viên là người lãnh đạo nhân dân và cùng nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
- Đảng viên là người kiểm tra đường lối, nhiệm vụ chính trị qua đó phát hiện ra những những mặt
còn hạn chế làm cơ sở cho Đảng và tổ chức đảng bổ sung, hoàn thiện.
Ngược lại, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở
Đảng là cơ sở cho sự trưởng thành của đảng viên.
- Đường lối, nhiệm vụ đúng đắn sẽ tạo cho đảng viên có hành động đúng, thực sự là chiến sỹ
tiên phong. Đảng viên giác ngộ nhanh chóng, trưởng thành qua phong trào thực tiễn, nâng cao
uy tín với quần chúng. Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động dẫn đến vi
phạm kỷ luật.
- Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để phân công nhiệm vụ cho đảng
viên, có căn cứ để xem xét, đánh giá, phân loại đảng viên, có phương hướng và nội dung để bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên.
* Mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức Đảng
- Đảng viên lchính là người tế bào cấu thành tổ chức Đảng
- Đảng viên là người quán triệt, tổ chức nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ
- Chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng.
- Chất lượng đội ngũ đảng viên tạo nên sức mạnh của tổ chức cơ sở Đảng. Sức mạnh của tổ
chức cơ sở Đảng là yếu tố nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Ngược lại tổ chức cơ sở Đảng cũng có vai trò rất lớn đối với sự trưởng thành của đảng viên. Cụ
thể:
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi giáo dục, rèn luyện, quản lý, giúp đỡ và là môi trường để cho mỗi
đảng viên phát triển.
- Đảng viên sinh hoạt trong môi trường đảng bộ, chi bộ mạnh sẽ trưởng thành nhanh chóng, sẽ
phát huy được sở trường, tính tích cực, tự giác của mỗi đảng viên. Ngược lại sẽ rất ít những
đảng viên trưởng thành được từ tổ chức cơ sở yếu kém.
Mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên là mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức. Đó
là sự tác động biện chứng trong đó chất lượng, sức mạnh mỗi bên là điều kiện cho bên kia.
Hướng tới mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ chính trị cơ sở.
* Đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng.
Quần chúng là người làm nên lịch sử, sứ mệnh lịch sử của Đảng gắn liền với quần chúng. Đảng
không thể hoàn thành được sứ mệnh của mình nếu không tạo ra được một sợi dây liên kết chặt
chẽ với quần chúng, đảng viên là người nối sợi dây đó.
- Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho quần chúng thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Ngược lại, phong trào cách mạng của quần chúng cũng có sự tác động trở lại đảng viên:
+ Là nơi lựa chọn những người ưu tú kết nạp vào Đảng.
+ Là nơi giáo dục rèn luyện đảng viên.
+ Là nơi đánh giá chính xác, công minh đội ngũ đảng viên.
3. Liên hệ bản thân:
- Tham gia xây dựng chi bộ
- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của chi bộ
- Học tập, rèn luyện bản thân để hoàn thành các nhiệm vụ của người đảng viên

Câu 5 : (NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG)


Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ
cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Đồng chí hãy chứng minh luận điểm
trên và liên hệ việc thực hiện vị trí vai trò đó tại tổ chức đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt?
GỢI Ý

* Khái niệm:
Điều 21, ĐLĐ Đại hội XII: Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là tổ chức đảng được lập ở đơn vị cơ
sở. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân
đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức
cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên
chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích
hợp.
* Chứng minh vị trí, vai trò của TCCSĐ: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng
Xét trong hệ thống tổ chức của Đảng thì TCCSĐ là nền tảng, là gốc rễ của Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ: Muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền móng cho vững, muốn thực hiện kế
hoạch cho tốt phải chăm lo củng cố chi bộ. Một cây không thể thiếu gốc rễ, một ngôi nhà không
thể thiếu nền tảng, nền móng. Nền tảng của Đảng có vững vàng, có sức chiến đấu cao, có năng
động và sáng tạo thì Đảng mới có sức mạnh vô định, đững vững trước mọi thử thách đưa cách
mạng Việt Nam không ngừng tiến lên. Điều đó đủ nói lên vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của
chi bộ với tư cách là tổ chức cơ sở đảng. “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh, các chi bộ mạnh
tức là Đảng mạnh”.
Vai trò nền tảng của TCCSĐ được thể hiện:
- TCCSĐ là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây
dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị
cơ sở, các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đến từng
đảng viên, từng đơn vị cơ sở, từng người dân
- Là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, thể hiện: TCCSĐ đưa
đường lối, chủ trương của Đảng vào nhân dân, tuyên truyền giáo dục nhân dân hiểu, lãnh đạo và
tổ chức cho nhân dân thực hiện.
- Là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng; đóng góp cho Đảng những sáng kiến, những kinh nghiệm thực
tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
- TCCSĐ cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng:
+ Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện đảng viên
+ Trực tiếp kết nạp, quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ cho đảng viên
+ Tạo nguồn đảng viên cho Đảng.
+ Sàng lọc đảng viên.
+ Đào tạo cán bộ, cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Đây là vai trò rất quan trọng của tổ
chức cơ sở Đảng.
+ Tiến hành xử lý, kỷ luật đảng viên đưa những đảng viên không còn đủ tư cách đứng trong
hàng ngũ của Đảng ra khỏi Đảng.
Chất lượng TCCSĐ ảnh hưởng lớn tới chất lượng nội bộ Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”.
- TCCSĐ còn là cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là một mắt khâu trọng yếu để duy trì
mối liên hệ Đảng với dân, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, phản ánh
với Đảng để Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, hợp với lòng dân, định hướng hoạt
động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.
TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở
- Vai trò hạt nhân của TCCSĐ được thể hiện:
TCCSĐ là một thành tố của hệ thống chính trị ở đơn vị cơ sở nhưng là bộ phận quan trọng
nhất, nó đóng vai trò trung tâm lãnh đạo đối với cả hệ thống đó, đảm bảo cho mọi hoạt động ở
cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng. Nó quyết định xu thế vận động và phát triển
của cơ sở.
Vị trí là hạt nhân chính trị ở cơ sở được thể hiện:
- Là trung tâm đoàn kết và lãnh đạo toàn diện các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở
- Là nơi giáo dục, tổ chức, động viên nhân dân thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Lãnh đạo chính quyền cơ sở bằng hệ thống những quan điểm lý luận, những nguyên tắc chính
trị làm cho chính quyền cơ sở thực sự đại diện cho ý chí của nhân dân.
- Có khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ lực lượng trong hệ thống chính trị thành một khối thống
nhất về ý chí và hành động tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
ở cơ sở.
- Nó còn thể hiện khả năng phát hiện tình huống và xử lý tình huống đó.
Với vị trí là nền tảng của Đảng, TCCSĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự vững mạnh và
năng lực lãnh đạo của Đảng.
* Liên hệ việc thực hiện vị trí, vai trò đó ở tổ chức Đảng nơi mình đang sinh hoạt.
- Ưu điểm
- Hạn chế
- Giải pháp
Bài làm đầy đủ xem lại có giống gợi ý ko?

Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ
cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Đồng chí hãy chứng minh luận điểm
trên và liên hệ việc thực hiện vị trí vai trò đó tại tổ chức đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt?
Điều 21, ĐLĐ Đại hội XII: Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là tổ chức đảng được lập ở đơn vị cơ
sở. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân
đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức
cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên
chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích
hợp.

2 * Chứng minh vị trí, vai trò của TCCSĐ: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”
a- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng:

Xét trong hệ thống tổ chức của Đảng thì TCCSĐ là nền tảng, là gốc rễ của Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ: Muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền móng cho vững, muốn thực hiện kế
hoạch cho tốt phải chăm lo củng cố chi bộ. Một cây không thể thiếu gốc rễ, một ngôi nhà không
thể thiếu nền tảng, nền móng. Nền tảng của Đảng có vững vàng, có sức chiến đấu cao, có năng
động và sáng tạo thì Đảng mới có sức mạnh vô định, đững vững trước mọi thử thách đưa cách
mạng Việt Nam không ngừng tiến lên. Điều đó đủ nói lên vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của
chi bộ với tư cách là tổ chức cơ sở đảng. “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh, các chi bộ mạnh
tức là Đảng mạnh”.

Vai trò nền tảng của TCCSĐ được thể hiện:

- TCCSĐ là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây
dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị
cơ sở, các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đến từng
đảng viên, từng đơn vị cơ sở, từng người dân

- Là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, thể hiện: TCCSĐ đưa
đường lối, chủ trương của Đảng vào nhân dân, tuyên truyền giáo dục nhân dân hiểu, lãnh đạo và
tổ chức cho nhân dân thực hiện.

- Là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng; đóng góp cho Đảng những sáng kiến, những kinh nghiệm thực
tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.

- TCCSĐ cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng:

+ Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện đảng viên

+ Trực tiếp kết nạp, quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ cho đảng viên

+ Tạo nguồn đảng viên cho Đảng.

+ Sàng lọc đảng viên.

+ Đào tạo cán bộ, cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Đây là vai trò rất quan trọng của tổ
chức cơ sở Đảng.

+ Tiến hành xử lý, kỷ luật đảng viên đưa những đảng viên không còn đủ tư cách đứng trong
hàng ngũ của Đảng ra khỏi Đảng.

Chất lượng TCCSĐ ảnh hưởng lớn tới chất lượng nội bộ Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”.
- TCCSĐ còn là cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là một mắt khâu trọng yếu để duy trì
mối liên hệ Đảng với dân, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, phản ánh
với Đảng để Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, hợp với lòng dân, định hướng hoạt
động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.

b. TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở

- Vai trò hạt nhân của TCCSĐ được thể hiện:

TCCSĐ là một thành tố của hệ thống chính trị ở đơn vị cơ sở nhưng là bộ phận quan trọng
nhất, nó đóng vai trò trung tâm lãnh đạo đối với cả hệ thống đó, đảm bảo cho mọi hoạt động ở
cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng. Nó quyết định xu thế vận động và phát triển
của cơ sở.

- Vị trí là hạt nhân chính trị ở cơ sở được thể hiện:

Là trung tâm đoàn kết và lãnh đạo toàn diện các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở

Là nơi giáo dục, tổ chức, động viên nhân dân thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Lãnh đạo chính quyền cơ sở bằng hệ thống những quan điểm lý luận, những nguyên tắc chính
trị làm cho chính quyền cơ sở thực sự đại diện cho ý chí của nhân dân.

Có khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ lực lượng trong hệ thống chính trị thành một khối thống
nhất về ý chí và hành động tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
ở cơ sở.

Nó còn thể hiện khả năng phát hiện tình huống và xử lý tình huống đó.

Với vị trí là nền tảng của Đảng, TCCSĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự vững mạnh và
năng lực lãnh đạo của Đảng.

3. * Liên hệ việc thực hiện vị trí, vai trò đó ở tổ chức Đảng nơi mình đang sinh hoạt.

a. Ưu điểm

+ Tổ chức cơ sở đảng nơi tôi công tác đã giữ vững và phát huy vai trò hạt nhân chính trị ở cơ
sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, thực hiện có kết quả nhiệm vụ
chính trị, công tác chuyên môn ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Tập trung lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh ở địa phương, điển hình là kết quả từ các phong trào xóa đói giảm
nghèo, dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất tập trung, xây dựng nông
thôn mới…
Cùng với đó là trách nhiệm của chi ủy, của đồng chí bí thư chi bộ trong duy trì sinh hoạt từng
bước được nâng lên. Chế độ sinh hoạt của chi bộ đã dần đi vào nền nếp, duy trì thường xuyên
vào đầu tháng (từ 3 – 6 hằng tháng), mỗi tháng một lần theo quy định của Điều lệ Đảng. Nhiều
chi bộ đã tổ chức được các cuộc họp chi bộ theo chuyên đề; tỷ lệ đảng viên tham gia sinh hoạt
đạt khá. Trong sinh hoạt định kỳ, các chi bộ ở nông thôn đều coi trọng đổi mới nội dung, hình
thức sinh hoạt, sát với thực tiễn của địa phương, nhất là một số nhiệm vụ trọng tâm, theo từng
giai đoạn, thời điểm. Việc đổi mới nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
thường xuyên được gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo
chuyên đề hằng năm đã tạo cho việc sinh hoạt chi bộ có tính thuyết phục hơn, hấp dẫn và hiệu
quả hơn, giúp cho các đảng viên của chi bộ nâng cao nhận thức và hành động trong thực hiện
nghị quyết của chi bộ.

b. Hạn chế

+ Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chị bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên còn một
số khuyết điểm, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

+ Việc lựa chọn nội dung sinh hoạtc chi bộ còn nhiều lúng túng, chưa phù hợp với thực tế tại cơ
sở. Trong sinh hoạt một số đảng viên ý thức trách nhiệm chưa cao, đa số đảng viên dự sinh hoạt
không mang theo sổ ghi chép sinh hoạt. Số ý kiến phát biểu mang tính phản ánh là nhiều, chưa
có nhiều ý kiến mang tính giải pháp để tổ chức thực hiện.

+ Tinh thần tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng trong chi bộ chưa cao, còn tình trạng
nể nang, né tránh. Kiến thức, kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng, năng lực tổ chức của đội
ngũ chi ủy viên và bí thư chi bộ một số nơi hạn chế, thường bị động, lúng túng trong xử lý tình
huống phát sinh.

c. Giải pháp

+ Các chi bộ, đảng bộ cơ sở phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, nắm vững tình
hình, đặc điểm của đơn vị, cơ sở để xác định vị trí, nhiệm vụ chính trị của mình; đề ra được
nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể, phương hướng, mục tiêu, biện pháp phấn đấu mang tính
khả thi; bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.

+ Các chi bộ, đảng bộ cơ sở hoạt động trong mối quan hệ thường xuyên với quần chúng và với
thực tiễn, chủ động giải quyết những vấn đề đặt ra hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất, công tác
và đời sống xã hội; phát huy tính chủ động và sáng tạo của chi bộ, đảng bộ cơ sở, đồng thời biết
tranh thủ sự lãnh đạo của cấp trên. Sự lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ cơ sở nhằm mục tiêu thúc
đẩy mạnh mẽ các phong trào hành động cách mạng, phát huy vai trò làm chủ của quần chúng
nhân dân và lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát, giáo
dục, động viên cán bộ, đảng viên nêu cao tính tiên phong, gương mẫu trong nhận thức và hành
động; sàng lọc và loại bỏ ra khỏi Đảng những đảng viên thoái hóa, biến chất; tạo điều kiện củng
cố tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, đảng bộ cơ sở.

Vai trò nền tảng và vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng có mối quan hệ chặt chẽ và
thống nhất, tạo tiền đề cho nhau cùng phát triển. Vai trò hạt nhân chính trị được phát huy tốt thì
càng củng cố cho vai trò nền tảng của tổ chức cơ sở đảng thêm vững chắc. Ngược lại, trên cơ sở
giữ vững vai trò nền tảng thì vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng cũng được nâng
cao.

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang thi đua hưởng
ứng tích cực Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phát huy
sức mạnh của cả dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì việc nhận thức đầy đủ về vị trí, vai
trò nền tảng và hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng đối với mỗi cán bộ, đảng viên là hết
sức quan trọng. Mỗi tổ chức cơ sở đảng chỉ có thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử nếu biết
tranh thủ sức mạnh nền tảng và hạt nhân chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của mình.

Câu 6: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Phân tích các nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ? Liên hệ thực tiễn việc thực hiện các
nguyên tắc bổ nhiệm ở cơ quan, đơn vị đồng chí?
- Khái niệm bổ nhiệm cán bộ: Bổ nhiệm cán bộ, theo Quy định của Đảng hiện nay, là
quyết định cử cán bộ giữ một chức vụ lãnh đạo trong bộ máy tổ chức, thực chất là giao trách
nhiệm, quyền hạn cho cán bộ lãnh đạo một ban, một bộ, một ngành, một cơ quan đơn vị…Đây
là khâu quyết định trong công tác cán bộ.
Các nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ:
- Thứ nhất, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
+ Đảng là người đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy dịnh
về công tác cán bộ cho cả hệ thống chính trị và thông qua các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên
trong cơ quan nhà nước, mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước để lãnh
đạo các cấp các ngành tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng và công tác cán bộ.
+ Đảng trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ngành
các cấp.
+ Đảng phân công, phân cấp quản lý cán bộ cho các cấp uỷ và tổ chức đảng, đồng thời
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ các cấp, các ngành.
+ Các tổ chức đảng từ trung ương đến các đơn vị cơ sở, tuỳ theo phân cấp quản lý cán bộ,
tiến hành bổ nhiệm, sử dụng cán bộ cho hệ thống tổ chức của mình theo đúng quan điểm của
Đảng, đúng quy chế, quy định, tiêu chuẩn cán bộ do Đảng và Nhà nước quy định.
- Thứ hai, cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo các cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng
thành viên, nhất là người đứng đầu.
+ Những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ phải do tập thể cấp uỷ và tổ chức đảng có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp có ý kiến khác nhau
giữa người đứng đầu tổ chức đảng và lãnh đạo cơ quan đơn vị thì phải báo cáo lên cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
+ Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan đơn vị có trách nhiệm phát hiện, đề xuất
bổ nhiệm cán bộ và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ trong lĩnh vực phân
công phụ trách.
+ Cá nhân đề xuất bổ nhiệm, cơ quan tham mưu thẩm định, tập thể đảng uỷ quyết định và
phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định, quyết định của mình.
- Thứ ba, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị; phải căn cứ
vào phẩm chất, năng lực, sở trường của cán bộ
+ Phải xuất phát từ công việc, từ chức năng của từng tổ chức, chức trách nhiệm vụ và tiêu
chuẩn đối với từng chức danh và kết quả đánh giá cán bộ mà bổ nhiệm cán bộ đúng chỗ, đúng
sở trường, thực hiện “vì công việc đặt người”.
+ Tránh bổ nhiệm cán bộ vào vị trí chưa được học, được làm hoặc chưa am hiểu.
+ Nhất thiết không điều động cán bộ bị kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị cơ
quan này sang nhận chức vụ tương đương hoặc cao hơn ở nơi khác.
+ Ở những nơi trì trệ, yếu kém phải thay cán bộ chủ chốt.
+ Mạnh dạn bổ nhiệm những cán bộ trẻ có năng lực đã được rèn luyện, thử thách, được
đào tạo và có đủ tiêu chuẩn vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý thích hợp.
- Thứ tư, đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
+ Cần bảo đảm tính đồng bộ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và mối tương quan giữa trước
mắt và lâu dài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, vững chắc trong cả đội ngũ, mỗi cấp hình thành
ba độ tuổi kế tiếp nhau; kết hợp hài hoà cán bộ lớn và dày dạn kinh nghiệm với cán bộ trẻ được
đào tạo cơ bản, đã qua rèn luyện thực tế.
Liên hệ
- Ưu điểm:
+ trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ của Đảng được rèn luyện thử thách trong
thực tiễn nên đại bộ phận tỏ ra có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân địa phương đã lựa chọn. Phần đông cán bộ
được đào tạo cơ bản cả về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và kiến thức khoa học, được
nâng cao về trình độ nhận thức, trình độ quản lý và khả năng vận dụng lý luận vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra. Trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống, phần đông cán
bộ giữ được phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh. Nhìn chung, về tổng thể đội
ngũ cán bộ có sự trưởng thành cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
+ các chức danh cán bộ được bổ nhiệm tại cơ quan: Chủ tịch MTTQ xã, CT Hội ND, Hội
PN, Bí thư Đoàn TN xã, CT Hội CCB xã.
+ Công tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc.
+ bổ nhiệm được đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ giữ các chức vụ tại đơn vị: đội ngũ cán
bộ đều có chuyên môn nghiệp vụ từ Trung cấp trở lên, trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp.
- Hạn chế:
+ Các tiêu chí bổ nhiệm còn chung chung, chưa thực sự gắn chặt với từng vị trí công việc mà
chủ yếu theo chức danh. Do đó, một số cán bộ sau khi được bổ nhiệm khó thể hiện hết sở
trường của mình hoặc gặp trở ngại trong quá trình quản lý.
+ Các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm vẫn chủ yếu dựa vào trình độ được đào tạo và thâm niên
công tác chứ chưa thực sự chú ý đến năng lực công tác, đặc biệt là năng lực lãnh đạo do nước ta
vẫn áp dụng mô hình công vụ thiên về chức nghiệp. Vì vậy, cán bộ trẻ, có năng lực chưa thực sự
được quan tâm đúng mức trong bổ nhiệm.
+ Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo theo quy định hiện hành mất nhiều thời
gian, phải xin ý kiến của nhiều cấp, nhiều nơi.
+ Trong quy trình bổ nhiệm, việc lấy phiếu tín nhiệm đã thể hiện tính tích cực, dân chủ, phát
huy trí tuệ và sức mạnh tập thể nhằm hạn chế những biểu hiện độc đoán, chuyên quyền của lãnh
đạo. Tuy nhiên, nhiều khi kết quả của việc thăm dò tín nhiệm chưa phản ánh đúng sự tín nhiệm
về năng lực và phẩm chất đạo đức của người được lấy phiếu do chịu sự chi phối bởi các mối
quan hệ cá nhân. Ngoài ra, quy định này cũng có thể hạn chế tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm của người điều hành.
+ Vẫn còn tồn tại tình trạng bổ nhiệm người thân, người nhà.
- Giải pháp:
+ Thứ nhất, cần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý như khống chế số lượng lãnh đạo trên tổng thể cán bộ, công chức của một cơ
quan, đơn vị. đổi mới và hoàn thiện chế độ bầu cử, thực hiện bầu cử có số dư, mở rộng quyền
tiến cử và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự trong bầu cử và bổ nhiệm cán bộ.
+ Thứ hai, khắc phục tình trạng bổ nhiệm người thân, người nhà không đủ trình độ cần phải có
quy định cấm theo hướng, “không cho phép tuyển dụng người nhà vào làm việc trong cùng cơ
quan”. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra cán bộ, giám sát chặt chẽ công tác bổ nhiệm cán bộ
tại địa phương.
Thứ ba, thực hiện hiệu quả việc phân cấp quản lý cán bộ, để công tác bổ nhiệm đạt hiệu quả
cao.
+ Thứ tư, cần ban hành quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý
cụ thể; dựa vào điều kiện, tiêu chuẩn đó, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, tuyệt đối không cho phép “nợ” điều kiện,
tiêu chuẩn như cho “nợ” bằng cấp, chứng chỉ; “nợ” số năm công tác... Muốn vậy, trước khi bổ
nhiệm lãnh đạo, quản lý phải rà soát đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn; nếu phát hiện thiếu điều
kiện, tiêu chuẩn thì không bổ nhiệm hoặc đã bổ nhiệm nhưng phát hiện không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn thì phải hủy bỏ quyết định bổ nhiệm. Bên cạnh đó, cần phải bám sát quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, nếu không phù hợp với quy hoạch thì không được phép
bổ nhiệm.
Ngoài các nội dung trên, việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cần phải có một quy trình chặt
chẽ từ khâu lấy phiếu tín nhiệm, công khai, minh bạch, phát huy dân chủ, cạnh tranh, rà soát
tiêu chuẩn nhiều mặt… thì mới có thể bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý một cách khách quan,
đúng điều kiện, tiêu chuẩn, phát huy tính dân chủ, công bằng…mới có thể sẽ hạn chế tình trạng
“loạn” bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước hiện nay.

Câu 7: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở qua một
ví dụ cụ thể mà đồng chí tham gia tổ chức hoặc thực hiện quyết định?
Nêu quy trình tổ chức thực hiện quyết định
- B1: Triển khai quyết định:
Theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng.
Tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt các văn bản, nội dung, mục tiêu và các lợi ích của
quyết định cho các thành viên thực hiện quyết định nhằm xác định tinh thần, tạo sự đồng thuận,
khơi dậy nhu cầy và ý chí quyết tâm cho họ trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định.
Nhận được quyết định, các tổ chức cơ quan cá nhân, có liên quan phải thực hiện nghiêm
túc. Trong điều kiện phát huy dân chủ hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý đều
được công bố công khai…
- B2: Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định.
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo
những phương tiện cần thiết về vật chất, tài chính cho việc thực hiện quyết định.
Tuỳ thuộc vào từng loại quyết định để có các biện pháp lựa chon:
Quyết định được thực hiện đối với toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh vực cần thiết điều
chỉnh, tác động.
- Quyết định được thực hiện thí điểm.
- Quyết định được triển khai rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo.
- Xây dựng lộ trình thực hiện quyết định. Sắp xếp các bước tiến hành và lựa chọn các
phương pháp tiến hành theo thứ tự các bước ưu tiên và thời gian thực hiện phù hợp.
Cân đối các nguồn lực: cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực lao động,
công nghệ và tài chính, trong đó phải dự trù các phát sinh và rủi ro. Phân tích các dự báo trên cơ
sở định vị những vấn đề hiện tại kết hợp với các diễn biến, dẫn đến thay đổi để chủ động điều
chỉnh, chỉ đạo chiến lược trong kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định.
Thực hiện phân công một cách rõ ràng, cụ thể đúng người, đúng việc kết hợp với quy kết
trách nhiệm đến từng thành viên. Tránh sự định kiến thiên vị về phía cấp thẩm quyền tổ chức
thực hiệm quyết định trong quá trình phân công, phân nhiệm.
Tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của các lĩnh vực, các cấp, các ngành và các tổ chức
chính trị - xã hội khác có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định.
- B3: Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Theo dõi kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành
công, hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định. Đây là một khâu không thể thiếu được
trong hoạt động lãnh đạo, quản lý.
Việc ra quyết định lãnh đạo, quản lý phải gắn với thực hiện quyết định.
Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả một cách có hệ thống, có kế hoạch.
Qua công tác kiểm tra, căn cứ vào kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xử lý
kết quả kiểm tra.
Đôn đốc việc thực hiện, bổ sung quyết định cần thiết.
Khen thưởng người tốt, việc tốt.
Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm.
Sơ kết.
- B4: Tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định
Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết , đánh
giá việc thực hiện quyết định. Nếu làm tốt công tác này phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
Đánh giá hiệu quả sau khi ra quyết định được thực hiện thể hiện trên hai khía cạnh cơ bản
sau:
Thứ nhất, đánh giá tác động của quá trình tổ chức triển khai ra quyết định và thực hiện
quyết định.
Thứ hai, đánh giá mức độ đóng góp của quá trình giải quyết vấn đề của quyết định có ý
nghĩa đến đâu trong quá trình hướng đến mục tiêu của tổ chức và ý nghĩa xã hội.
Do vậy, bước đánh giá được cụ thể hóa trên các mặt sau:
Đánh giá mức độ và khối lượng các vấn đề đã được giải quyết so với việc quyết định đặt
ra.
Đánh giá hiệu quả của chi phí (cân đối đầu vào với đầu ra).
Đánh giá mối quan hệ giữa quá trình giải quyết vấn đề với hoạt động chung của tổ chức.
Đánh giá những khó khăn, cản trở khi triển khai thực hiện quyết định, chỉ ra nguyên nhân
và các bài học kinh nghiệm, kiểm điểm lại các biện pháp thực hiện.
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, động viên, khen thưởng vật chất, tinh thần, đặc biệt là
cho các thành viên có thành tích cao trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định.
Liên hệ: Nêu quy trình tổ chức một quyết định thông qua một ví dụ cụ thể với bốn bước
trên
Quy trình tổ chức thực hiện Quyết định thành lập Ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cuối năm 2018 của UBND xã
B1: triển khai quyết định
-UBND xã tổ chức triển khai hội nghị, thành phần hội nghị theo Quyết định đã ban hành, triển
khai, kế hoạch, quyết định hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo đến từng thành viên
Ban chỉ đạo.
B2: Tổ chức lực lượng thực hiện Quyết định
-Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, trưởng thôn là các điều tra viên
trực tiếp thực hiện quy trình điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo tại khu dân cư, các thành viên
là trưởng các đoàn thể sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện. Cán Bộ LĐTBXH là người
tổng hợp, báo cáo cụ thể với BCĐ, Đảng ủy, UBND xã, cấp trên. Trưởng ban chỉ đạo chịu trách
nhiệm chung về tiến độ triển khai quyết định.
B3: Kiểm tra việc thực hiện quyết định
-Các ông bà được phân công phụ trách theo dõi từng thôn sẽ chịu trách nhiệm theo dõi việc thực
hiện quyết định, đôn đốc, nắm bắt tình hình trong suốt thời gian thực hiện Quyết định và báo
cáo trưởng ban chỉ đạo.
B4: Tổng kết đánh giá việc thực hiện Quyết định:
Tổ chức họp tổng kết kết quả điều tra, thống nhất ý kiến trình cấp trên có thẩm quyền phê
duyệt.
Đánh giá quá trình thực hiện Quyết định của các thành viên

Câu 8: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Phân tích các ưu điểm và hạn chế của các kiểu phong cách lãnh đạo dân chủ, độc đoán, tự
do. Theo đồng chí hiện nay phong cách lãnh đạo nào là phù hợp đối với người lãnh đạo cơ
sở? Trình bày phương hướng và cách thức hình thành một phong cách lãnh đạo phù hợp
cho lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị đồng chí?
- Phong cách độc đoán:
có ưu điểm ở chỗ giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ và có thể phù hợp với những tổ
chức mới thành lập.
Đặc điểm của Phong cách độc đoán:
+ Có sự đòi hỏi của người dưới quyền làm việc vừa quá sức, vừa không thèm quan tâm
đến tâm tư nguyện vọng và quyền lợi của quần chúng.
+ Việc giao việc cho cấp dưới chủ yếu bằng mệnh lệnh, bằng những lời nói , hành vi đanh
thép, ép buộc.
+ Thái độ ứng xử lạnh nhạt, xa cách ( quan cách) khen chê thiếu khách quan.
+ Thường xuyên hay can thiệp vào các công việc của mọi người và đòi hỏi quần chúng làm
việc liên tục và qúa sức.
+ Không nghe ý kiến phê bình, góp ý của mọi người. Nếu ai nói sai với ý muốn của mình
thì hay đem lòng thù oán.
+ Là người hay tự cao, tự đại, luôn tự cho mình là đúng là cao thượng, là phải được tôn
kính. Vì vậy quần chúng hay có thái độ xa lánh.
- Hạn chế: thiếu dân chủ, không tranh thủ được trí tuệ, kinh nghiệm của cấp dưới, dễ tạo
trạng thái, bất bình căng thẳng.
Kiểu người lãnh đạo này dễ sinh ra bè phái nịnh hót và kiểu người trung thực. Đây là kiểu
lãnh đạo giống phong cách của các ông vua thời phong kiến.
- Phong cách dân chủ:
- Ưu điểm:
+ Luôn có sự bình tĩnh trong hoạt động
+ Phân công công tác cho những người dưới quyền một cách hợp lý, có tính đến yêu cầu
của đồng nghiệp.
+ Trong giao tiếp luôn tỏ ra ôn tồn, có giọn nói ấm áp thể hiện tình thân thiện, hữu nghị, tế
nhị, tỏ rõ sự tôn trọng nhân cách con người.
+ Luôn chú ý quan sát để không một ai có thể né tránh công việc, tiếp đó giảng giải kỹ
công việc cho mọi người cùng hiểu nhiệm vụ phải làm. Luôn quan tâm đến tiên trình đều đặn
của công việc không thúc ép, đòi hỏi cường độ lao động quá sức.
+ Thường xuyên có mặt ở các đơn vị cơ sở. Các đơn vị cơ sở không cảm thấy đơn độc mà
luôn có sự giúp đỡ của người lãnh đạo.
+ Luôn lắng nghe ý kiến phê bình, góp y của mọi người để tự điều chỉnh chương trình, kế
hoạch và mọi hành vi của mình.
Phong cách này tạo ra bầu không khí trong cơ quan đơn vị luôn vui tươi, bình đẳng, phát
huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động viên tính tích cực của mọi người khi tiến
hành vì cấp dưới luôn nhận thấy rằng trong quyết định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến
của mình.
- Hạn chế: dễ mất nhiều thời gian và nếu người lãnh đạo không nhanh chóng lựa chọn
phương án tốt nhất sẽ dẫn đến bàn bạc kéo dài, ảnh hưởng hiệu suất công việc.
- Phong cách tự do:
Ưu điểm: phát huy tối đa khả năng của cấp dưới
Hạn chế: Là người lãnh đạo vô trách nhiệm và có những đặc điểm sau:
+ Không quan tâm đến công việc.
+ Mọi công việc đem ra bàn bạc, đúng thì nhận phần mình, sai thì do tập thể.
+ Chỉ làm việc cầm chừng
Đây là kiểu người lãnh đạo hoặc do chán nản, bất mãn hoặc do dốt nát, lười nhác nhưng lại
hám danh lợi. Loại người lãnh đạo này có hại co tổ chức vì đơn vị như rắn không đầu, thiếu sự
chỉ huy thống nhất. Vì vậy kỷ cương của đơn vị lỏng lẻo, vô kỷ luật, hiệu quả công việc thấp.
Phong cách lãnh đạo nào là phù hợp đối với người lãnh đạo cơ sở:
Hiện nay, phong cách lãnh đạo dân chủ là phù hợp nhất với cán bộ ở cơ sở. Bởi vì phong
cách dân chủ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới, cho quần chúng chủ động trong
công việc, phát huy trí tuệ, sáng kiến, tham gia tích cực vào công việc chung, đồng thời tạo ra
bầu không khí tâm lý tích cực, gần gũi, thân thiện, đoàn kết, tin tưởng. Uy tín của người cán bộ
vì thế ngày càng được củng cố và nâng cao.
Phương hướng rèn luyện phong cách cho cán bộ lãnh đạo đơn vị:
- Rèn luyện phong cách lãnh đạo lêninnít. Người cán bộ lãnh đạo cần rèn luyện phong
cách lãnh đạo lêninnít là thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; tính tư tưởng cao, tính nguyên tắc
đảng, mối liên hệ thường xuyên với quần chúng; chế độ tập thể lãnh đạo, các nhân phụ trách;
tính thiết thực, hiệu quả thông thao công việc.
- Khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN, Hồ chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh: Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng; đảng viên, lãnh đạo đều”từ trong quần chúng mà ra, trở lại nơi
quần chúng”. Người lãnh đạo theo quan điểm HCM là công bộc của dân, là đầy tớ trung thành
của nhân dân. chính vì thế trong công tác lãnh đạo phải xuất phát từ quan điểm: dân là gốc.
Muốn khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu cần:
+ Chú trọng tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hình thành ý thức và tâm lý xã
hội về chống phong cách quan liêu không chỉ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý mà trong
toàn xã hội.
+ Xây dựng cơ sở pháp lý chống phong cách lãnh đạo quan liêu
+ hoàn thiện thể chế lãnh đạo, quản lý trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng
vị trí chức danh, quy định sự tương ứng giữa chức vụ, thẩm quyền và trách nhiệm.
+ chú trọng sử dụng thông tin đại chúng, dư luận xã hội để khắc phục phong cách quan
liêu, tăng cường vai trò kiểm soát của nhân dân.
+ Xây dựng văn hóa lãnh đạo, tăng cường thực hiện pháp chế và trật tự pháp luật cho mỗi
cán bộ, công chức.
- Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng- chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở.
Những phẩm chất tư tưởng – chính trị là linh hồn sống của người lãnh đạo, có vai trò định
hướng cho hoạt động của người lãnh đạo, là cơ sở của phong cách lãnh đạo có tính nguyên tắc
đảng, định hướng XHCN, thống nhất giữa lời nói với việc làm, lý luận với thực tiễn liên hệ mật
thiết với quần chúng.
Xây dựng, rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo cấp cơ sở theo hướng dân chủ, khoa
học và thiết thực.
Thực hiện liên hệ mật thiết với quần chúng còn là cơ sở để thực hiện nguyên tắc dân chủ
trong lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. thực hiện yêu cầu chính trị và tư tưởng quna trọng để đảm
bảo cho quần chúng thực sự tham gia công tác lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở biết kết hợp linh hoạt
giữa chế độ dân chủ với chế độ thủ trưởng trong công tác của mình.
- Rèn luyện những phẩm chất tâm lý- đạo đức của người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở:
+ Phong cách của người lãnh đạo bao gồm tính trung thực, độc lập, kiên quyết, cương nghị
và linh hoạt, thái độ ân cần, lịch thiệp sự nhạy bén….
Người cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở cần chú ý rèn luyện tính dân chủ trong công tác, quan hệ
của người lãnh đạo, tính đòi hỏi cao và giữ nguyên tắc; sự tế nhị lịch thiệp và tự chủ trong giao
tiếp; sự khiêm tốn và chân thành, thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng – cần, kiệm, liêm,
chính. Trong hành động luôn lấy sự nghiệp chung, lợi ích chung là trọng.
- Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở để rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo.
Người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải học tập, rèn luyện để có được quan điểm khoa học, tính
tổng hợp và tầm nhìn xa, kỹ năng tổ chức, kiểm tra, giám sát.
Chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, kỹ năng đổi mới kỹ thuật và đổi mới
tổ chức, cần biết tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những thành tựu khoa học lãnh đạo hiện
đại, đảm bảo hiệu quả trong công tác, phải tháo vát, nhạy bén, có kỹ năng cập nhật những thay đổi
trong quá trình phát triển kề kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới và hội
nhập khu vực quốc tế.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Muốn lãnh đạo được dân tin, dân yêu, đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở phải học tập, rèn luyện từ thực tiễn chính thực tiễn sôi động của sự nghiệp đổi mới,
hội nhập khu vực và quốc tế giúp cho người cán bộ cơ sở tự ý thức được sự hạn chế, thiếu hụt
của bản thân để có kế hoạch học tập và rèn luyện. đồng thời giúp cán bộ cơ sở bổ sung, hoàn
thiện thêm những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng coogn tác vận động
quần chúng.
Thực tiễn là môi trường rèn luyện người tài – đức của cán bộ lãnh đạo. người cán bộ lãnh
đạo cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối, chủ tưởng chính sách, phấp luật của đảng, và
nhà nước vào cuộc sống. vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của cán bộ lãnh đạo , quản lý cấp cơ
sở phải được rèn luyện trong thực tiễn sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế sâu rộng, đảm bảo
các quyết định quản lý khi đưa ra phải phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, tránh xa rời thực tiễn.
Sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý không chỉ thụ động
chờ hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên mà phải chủ động, nắm bắt thực tiễn, tìm ra hướng đi
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp cho địa phương mình.
Sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục, công tác xóa đói giảm nghèo đền ơn đáp
nghĩa chuyển đổi vật nuôi cây trồng… đòi hỏi các cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở phải tổ chức thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước đòi hỏi thực tiễn, hiệu quả thiết thực tránh
phô trương, hình thức qua loa, đại khái, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân.
chính vì vậy, đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu
vực và quốc tế cũng là một yêu cầu cơ bản trong xây dựng phong cách người lãnh đạo ở nước ta
hiện nay.

Câu 9: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Nêu khái niệm và đặc điểm của hoạt động luân chuyển cán bộ? Tại sao nói luân chuyển
cán bộ là một trong những khâu đột phá trong công tác cán bộ hiện nay? Để thực hiện tốt
khâu đột phá này theo đồng chí cần thực hiện những giải pháp nào?
*Khái niệm về luân chuyển cán bộ:
là hoạt động chuyển đổi lần lượt vị trí công tác cán bộ trong cơ cấu tổ chức theo những vòng
khâu, có tính lặp lại, nhằm đạt tới những mục tiêu về lãnh đạo, quản lý của cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ
*Đặc điểm:
+ Luân chuyển là lần lượt thay đổi vị trí công tác của đội ngũ cán bộ.
+ Luân chuyển là sự chuyển đổi vị trí công tác có tính lần lượt, phổ biến và bắt buộc đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Luân chuyển là sự thay đổi vị trí công tác theo những vòng khâu của quá trình phát triển.
+ Luân chuyển cán bộ là sự thay đổi vị trí công tác của người cán bộ dựa trên một quy hoạch
tổng thể, do cấp quản lý cán bộ chủ động tiến hành.
+ Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý hướng tới những mục tiêu cụ thể, rõ ràng.
*Luân chuyển cán bộ là một trong các khâu đột phá của công tác cán bộ bởi những lý do
sau:
+ Một là, thông qua luân chuyển cán bộ để thực hiện những mục tiêu cụ thể: sử dụng hiệu quả,
tạo sự đồng đều trong đội ngũ cán bộ. Cán bộ được trải nghiệm, học hỏi kinh nghiệm ở nhiều
lĩnh vực công tác.
+ Hai là, những cán bộ dưới quyền ở nhiều cơ quan, đơn vị công tác khác nhau cũng học tập
được những phẩm chất tốt đẹp ở nhiều người lãnh đạo.
+ Ba là, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn.
+ Bốn là, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong công tác cán bộ.
+ Năm là, nhằm đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý.
*Giải pháp thực hiện tốt luân chuyển cán bộ
- Một là, làm tốt công tác tổ chức quán triệt, công tác tư tưởng nhằm tạo sự thống nhất trong các
cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý và cơ quan trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác luân chuyển. Từ đó xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong tổ chức thực hiện trên cơ sở đảm bảo sự
đoàn kết, công tâm, khách quan và giữ vững các nguyên tắc công tác cán bộ của Đảng.
- Hai là, mở rộng dân chủ, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò của nhân dân và căn cứ vào thực
tiễn phong phú của nhân dân để đúc rút kinh nghiệm, phát hiện nguồn; khắc phục tình trạng
định kiến hẹp hòi đối với cán bộ, tình trạng cục bộ, địa phương, ngành ngay trong từng cơ quan,
đơn vị. Đồng thời, phải vừa làm tốt công tác động viên, khuyến khích tính tự giác của cán bộ;
vừa yêu cầu cán bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc chấp hành quyết định của tổ
chức.
- Ba là, xây dựng kế hoạch quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý với lộ trình và
bước đi cụ thể, vừa bảo đảm tính ổn định và phát triển, vừa đảm bảo yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Quy trình quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, không làm ồ ạt, có sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ và thống nhất giữa các cấp, các ngành trên cơ sở căn cứ vào năng lực, sở trường của
cán bộ. Xác định quy hoạch cán bộ là nền tảng để làm căn cứ cho luân chuyển cán bộ; luân
chuyển cán bộ là đột phá góp phần đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ đáp ứng yêu
cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài.
- Bốn là, có chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ luân chuyển và cán bộ điều động để phục
vụ luân chuyển, nhất là đối với cán bộ luân chuyển đến những vùng biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế chậm phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ đến nhận công
tác ở đơn vị mới thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những
cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ… Mặt khác, phải tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý
nghiêm minh những cán bộ không chấp hành quyết định của tổ chức mà không có lý do chính
đáng, những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Câu 10: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Nêu khái niệm điểm nóng chính trị - xã hội? Hãy nêu một điểm nóng chính trị - xã hội mà
đồng chí biết? Từ đó đề xuất quy trình xử lý? Cho biết những kinh nghiệm của bản thân
trong việc tham mưu hoặc xử lý điểm nóng chính trị - xã hội ở cơ sở?
*Khái niệm điểm nóng chính trị - xã hội:
Điểm nóng chính trị - xã hội một sự kiện hay một hiện tượng xã hội không bình thường
diễn ra trong một khoảng không gian và thời gian nhất định gây căng thẳng, mất ổn định, rối
loạn trong xã hội. Trong đó, diễn ra sự xung đột, chống đối giữa các lực lượng xã hội.
Chủ thể tham gia trong điểm nóng chính trị - xã hội: các cơ quan quyền lực nhà nước
hoặc các lực lượng chính trị, các lực lượng xã hội khác nhau.
* Nêu (mô tả) được một điểm nóng chính trị - xã hội cụ thể.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc địa phương nào cũng có vi phạm đất đai. Cụ thể
đến hết tháng 3/2018, huyện Yên Lạc có 325 trường hợp lấn chiếm đất đai, với diện tích trên
26.052m2; 1.110 trường hợp chưa được công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
diện tích hơn 522.400m2; 580 trường hợp sử dụng đất sai mục đích, diện tích gần 213.000m2.
Trong đó, xã Đồng Văn là địa phương có nhiều vi phạm nhất, với 202 trường hợp; xã Trung
Nguyên có 164 trường hợp, với 62.593m2; xã Tề Lỗ 77 trường hợp, vi phạm 52.593m2; xã Yên
Đồng 35 trường hợp, vi phạm 3.424 m2; xã Nguyệt Đức có 24 trường hợp, vi phạm 8.120 m2…
Luật Đất đai và Thông tư 19/2017 về việc SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG
TƯ SỐ 19/2016/TT-BNNPTNT NGÀY 27/6/2016 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT ĐIỀU 4 NGHỊ
ĐỊNH SỐ 35/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2015 VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA VÀ HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT
TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY LÂU NĂM THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
01/2017/NĐ-CP NGÀY 06/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI, các văn bản của nhà nước
đã quy định rất rõ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải theo quy hoạch, theo
trình tự thủ tục và được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền nhưng việc người dân tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn diễn ra, tỉnh và huyện cũng có những văn bản chỉ đạo cụ
thể về các chế tài sử lý đối với các hộ dân vi phạm nhưng vẫn chưa giải quyết được triệt để tình
trạng sử dụng sai mục đích trên đất nông nghiệp, gây rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực quản lý
đất đai nói chung trên địa bàn tỉnh.
* Quy trình xử lý điểm nóng chính trị - xã hội nêu trên theo đúng quy trình sau:
- Bước 1: Tìm nguyên nhân.
Bước này có tính chất quyết định cho việc xử lý sau này (lực lượng, phương thức, quy trình…
đều phụ thuộc vào nguyên nhân).
- Bước 2: Rút ngòi nổ, hạn chế ảnh hưởng xấu và sự lan toả sang nơi khác.
Bước này cần phải chọn công cụ, phương tiện, phương thức, nguồn lực…Vì chọn nhiều như
vậy nên phải có một tổ chức; phải lập ra 1 chỉ huy thống nhất và phải là 1 chỉ huy có thực lực.
- Kiên định về nguyên tắc, mềm dẻo về phương pháp.
- Chọn các giải pháp tốt nhất, sau mới đến các giải pháp ít tốt hơn.
- Chỉ đạo tiến công.
- Hợp pháp, hợp lý, hợp tình.
- Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải dựa vào Đảng, tin dân, dựa vào dân.
- Bước 3: Khắc phục hậu quả sau khi điểm nóng đã được dập tắt.
- Bước 4: Rút kinh nghiệm, dự báo tình hình, áp dụng những giải pháp để điểm nóng không tái
phát.
Ở bước này khi phân tích và dự báo tình hình phải khoa học, khách quan.
*Những kinh nghiệm của bản thân trong việc tham mưu hoặc xử lý điểm nóng chính trị -
xã hội ở cơ sở?
Nêu được một số kinh nghiệm của bản thân trong việc trực tiếp xử lý hoặc tham mưu việc xử lý
điểm nóng chính trị - xã hội ở địa phương, (đơn vị).
Ví dụ việc xử lý vi phạm xây dựng trên đất nông nghệp ở xã thực hiện theo trình tự
(trình bày theo gợi ý dưới)
- Lập biên bản vi phạm,biên bản hiện trạng
- Ra quyết định xử phạt hành chính
- Thông báo tháo dỡ công trình vi phạm tới hộ vi phạm
- Ra quyết định tháo dỡ

Câu 11: (KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ)


Phân tích các nguyên tắc đánh giá cán bộ ở cơ sở? Theo đồng chí nguyên tắc nào là quan
trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Tại sao?
Chủ tịch HCM nói “muốn xây dựng CNXH trước hết cần phải có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Từ ngày Miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất, cả nước ta cùng đi
lên CNXH, do vậy việc đánh giá cán bộ là một việc rất hệ trọng, là một khâu mở đầu có ý nghĩa
quyết định trong công tác cán bộ, là cơ sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực
hiện chính sách cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được tiềm năng của từng cán bộ và
cả đội ngũ cán bộ. Đánh giá không đúng cán bộ sẽ dẫn đến bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm sai
gây ảnh hưởng không tốt cho đơn vị.
Chủ tịch HCM cho rằng để nhận xét được cán bộ tốt thì Đảng phải thường xuyên thực
hành đánh giá cán bộ và có phương pháp đánh giá đúng. Người viết “kinh nghiệm cho ta biết
mỗi lần xem xét lại nhân tài một mặt tìm thấy những nhân tài mới, một mặt khác thì những
người hủ hóa cũng bị bài ra”. Vậy nguyên tắc đánh giá cán bộ được thực hiện như sau
Có 3 nguyên tắc đánh giá cán bộ:
Một là, Các cấp uỷ Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ Huyện uỷ,
BTV Đảng uỷ cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được
phân công.
- Nguyên tắc này chỉ rõ: Trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức đảng và
lãnh đạo cơ quan đơn vị nơi cán bộ sinh hoạt; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cán bộ và
bản thân cán bộ tự đánh giá.
- Công tác quản lý cán bộ thuộc về các cấp ủy và tổ chức đã được Bộ Chính trị và cấp
trên phân cấp quản lý.
- Tập thể lãnh đạo cấp trên trực tiếp quản lý cán bộ phân tích đánh giá ưu khuyết điểm
của cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để kết luận: hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn
thành nhiệm vụ ở mức thấp, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có nhiều thiếu sót, khuyết điểm.
Hai là, Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm thước đo, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy định.
- Tiêu chuẩn cán bộ là sự cụ thể hoá những đòi hỏi khách quan của đường lối, của nhiệm
vụ chính trị của Đảng thành những tiêu chí đòi hỏi đội ngũ cán bộ của Đảng phải vươn lên để
đáp ứng.
- Đánh giá cán bộ cần kết hợp tiêu chuẩn và hiệu quả hoạt động thực tiễn làm thước đo
phẩm chất năng lực cán bộ.
- Kết quả hoạt động thực tế của cán bộ là căn cứ quan trọng nhất để đánh giá phẩm chất
và năng lực của cán bộ. Đây là biểu hiện trong thực tiễn năng lực và phẩm chất của cán bộ.
- Đánh giá cán bộ phải đảm bảo dân chủ rộng rãi, tập trung cao,
Ba là, Đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển.
- Đánh giá cán bộ không được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định
kiến. Phải đặt người cán bộ trong những quan hệ công tác và môi trường hoạt động đa diện,
nhiều chiều của họ.
- Kết hợp theo dõi, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ về cán bộ để phản ánh
liên tục và kịp thời sự phát triển của cán bộ. Xem xét, đánh giá cán bộ phải đặt họ trong cả một
quá trình công tác học tập rèn luyện lâu dài.
* Nguyên tắc quan trọng nhất:
- Nguyên tắc đánh giá cán bộ lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm thước đo, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình là quan trọng nhất. Vì nguyên tắc tập trung dân
chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng. thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm
cho Đảng Cộng Sản Việt Nam thống nhất ý chí và hành động giữ vững kỷ luật. Thực tiễn cho
thấy ở đâu và nơi nào lúc nào bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ được nhận thức đầy đủ
mối quan hệ tập trung dân chủ được giải quyết đúng đắn thì ở nơi đó nguyên tắc tập trung dân
chủ được giữ vững dân chủ được mở rộng tập trung thống nhất năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ chức Đảng được nâng cao.
Vì vậy nhận thức đúng đắn đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở cho quán triệt
vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ
đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện nay.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức căn bản của Đảng để xây dựng Đảng
ta thành một Đảng kiểu mới vững mạnh. Mục đích của nguyên tắc là nhằm thống nhất ý chí và
hành động trong Đảng, làm cho Đảng đoàn kết thành một khối thống nhất, nội bộ luôn luôn
đoàn kết một cách chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh, có sức chiến đấu vô địch; Phát huy trí tuệ,
năng lực và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đông đảo đảng viên, làm cho mọi đảng viên có
thể đóng góp được nhiều ý kiến, kinh nghiệm vào việc quyết định đường lối, chủ trường và
nhiệm vụ của Đảng được đầy đủ, chính xác, phù hợp với thực tiễn.
Trong giai đoạn hiện nay có một bộ phận không nhỏ Đảng viên đã bị thoái hóa, biến chất
đã làm mất lòng tin trong quần chúng nhân dân đã làm ảnh hưởng đến uy tín và thanh danh của
Đảng gây bức xúc lớn trong dư luận.
Vì vậy nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu: các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải báo
cáo và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của mình trước tổ chức Đảng, gương mẫu tự phê
bình và tiếp thu phê bình của cấp dưới, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập trung
trên cơ sở dân chủ hoàn toàn khác về bản chất với tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán.
Dân chủ của Đảng Cộng sản không đối lập với tập trung, không tách rời tập trung. Dân chủ để
phát huy tối đa trí tuệ của Đảng viên, làm cơ sở cho tập trung. Dân chủ càng mở rộng thì tập
trung cang cao.
Bên cạnh việc thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, mỗi cơ quan đơn vị cũng cần
phải xây dựng tiêu chuẩn đối với mỗi cán bộ phù hợp với đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
Đánh giá cán bộ dựa vào tiêu chuẩn và hiệu quả công tác sẽ đảm bảo được tính công bằng,
khách quan, trung thực tránh được sự phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính của chủ thể đánh
giá,…

Câu 12: (NVCT MẶT TRẬN)


Đồng chí hãy trình bày chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức hoạt động của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam? Liên hệ thực tiễn và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng việc thực hiện các chức năng này ở địa phương, đơn vị đồng chí?
Trả Lời
* Chức năng của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Chức năng đại diện cho lợi ích của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng cho các thành viên.
MTTQ Việt Nam cũng giống như các tổ chức đoàn thể nhân dân, trước hết là tổ chức của
nhân dân nên có chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của các tầng lớp
nhân dân trước các cơ quan quyền lực nhà là Đảng và Nhà nước. Đây là lí do tồn tại và là chức
năng chủ yếu của bất cứ tổ chức chính trị - xã hội nào.
- Chức năng tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những nội dung chủ đạo của tư tưởng Hồ Chí
Minh và đã được Đảng ta khẳng định trong đường lối cách mạng. Xây dựng và phát huy khối
đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trong đó có vai
trò đặc biệt quan trọng của MTTQ Việt Nam . MTTQ Việt Nam tập hợp, xây dựng, củng cố
khối đại đoàn kết trên cơ sở vì lợi ích chung của dân tộc và bằng cách vận động, thuyết phục,
hiệp thương dân chủ - thống nhất hành động. Bởi vậy có thể khẳng định tổ chức và hoạt động
của MT là sự thống nhất từ đa dạng, không có sự đa dạng khác nhau thì không thành MT,
nhưng không có sự tương đồng và thống nhất về lợi ích chung của Tổ quốc thì cũng không
thành MT.
- Chức năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tuyên truyền, thuyết phục, tổ chức vận động các phong trào cách mạng mang tính toàn
dân là một trong những yếu tố quyết định vai trò của MTTQ là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân.
- Chức năng tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
Chức năng này được quy định rõ trong Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ chính trị ngày
12/12/2013 về việc ban hành Quy chế MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham
gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tham gia chức năng này không chỉ đảm bảo
góp phần làm cho Đảng và Nhà nước ta mạnh hơn, qua đó thực thi chủ quyền của nhân dân tốt
hơn mà còn làm cho bản thân tổ chức MT mạnh hơn bởi vì Đảng là thành viên và cũng là hạt
nhân lãnh đạo MT, còn nhà nước là thiết chế đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của mọi
thành viên hệ thống chính trị (pháp luật, chính sách, tài chính,..)
- Chức năng giám sát và phản biện xã hội.
Chức năng này được quy định trong Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ
chính trị về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các
đoàn thể chính trị xã hội. Quyền giám sát của MTTQ Việt Nam đã được khẳng định trong Điều
9 Hiến pháp năm 2013.
Sở dĩ MTTQ thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội vì các lí do:
MT là tổ chức quần chúng rộng lớn của nhân dân, đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân.
Chỉ có thông qua hoạt động giám sát và phản biện xã hội, MT mới có thể giúp nhân dân kiểm
soát được việc sử dụng quyền lực đã ủy quyền của mình cho các cơ quan quyền lực (hoạt động
giám sát và phản biện xã hội tạo ra sự chế ước từ bên ngoài để Đảng cầm quyền và Nhà nước
không thể tùy tiện trong việc hoạch định đường lối và tổ chức thực thi các quyết sách. Giám sát
và phản biện xã hội góp phần vào việc giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên về đạo
đức, lối sống, ý thức và kỹ năng thực thi công vụ).
Thực hiện giám sát và phản biện xã hội là MT đã thực hiện sự ủy quyền của mọi tầng lớp
nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội. Nếu không thực hiện tốt chức năng giám sát và phản
biện xã hội thì MT không thể hoàn thành vai trò đại diện bảo vệ cho lợi ích cho mọi tầng lớp
nhân dân.
Liên hệ thực tiễn:
Ưu điểm:
- Đã xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp thống nhất hành động với các tổ chức
thành viên?
- Tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước, những quy định của địa phương.
- Thường xuyên kiện toàn Ban công tác Mặt trận ở mỗi khu dân cư; thành lập Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng cấp xã; thành lập mỗi khu dân cư một Ban vận động nhân dân tham
gia BHYT do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Trưởng ban vận động;
- Phối hợp hướng dân xây dựng hương ước, quy ước ở khu dân cư; bình xét, đề nghị công
nhận gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa; hằng năm số gia đình văn hóa.
- Tích cực tham mưu cấp ủy, phối hợp với chính quyền, các tổ chức thành viên triển khai
thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước và thưc hiện chương trình an sinh xã
hội như: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Ngày vì
người nghèo”; nhất là Tết vì người nghèo. Vận động hỗ trợ cây, con giống, kinh nghiệm sản
xuất, cho vay không tính lãi giúp các hộ nghèo sớm thoát nghèo bền vững.
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương trình
giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, nhất là công
trình xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền thông qua việc góp ý vào kế
hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội của đảng ủy, chi bộ; thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; tiếp xúc cử tri; đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền tạo sự
đồng thuận trong nhân dân.
MTTQ thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; an
toàn thực phẩm, sản xuất nông nghiệp an toàn; tham gia giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao
thông; giúp đỡ người lầm lỗi ở địa bàn dân cư tái hòa nhập cộng đồng; phối hợp tổ chức gặp
mặt, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong các cuộc vận động, phong
trào thi đua dịp ngày hội đại đoàn kết các dân tộc 18/11 hằng năm.
Hạn chế: Công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, phối hợp với chính quyền, các tổ chức
thành viên xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp thống nhất hành động còn chung
chung, thiếu cụ thể.
- Việc nắm bắt, tổng hợp và báo cáo tình hình nhân dân, nhất là nơi tiềm ẩn phức tạp còn
chưa kịp thời, chưa tham mưu được giải pháp tốt để góp phần giải quyết dứt điểm tình hình.
- Việc triển khai thực hiện các nội dung cuộc vận động chưa toàn diện, hiệu quả chưa cao.
Công tác giám sát còn lúng túng. Nề nếp hội họp, sinh hoạt theo quy định của điều lệ chưa đầy
đủ, chất lượng hội nghị còn hạn chế. Một số cán bộ trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
Giải pháp:
Một là: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với Ủy ban MTTQ cấp xã và Ban công
tác mặt trận ở khu dân cư; định kì hàng tháng, quý, thường trực cấp ủy tổ chức giao ban với
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội để đánh giá tình hình hoạt động, đồng thời chỉ đạo cụ
thể để MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng công trình công tác, nội dung phối hợp
thống nhất hành động cụ thể sát với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Nhất là cụ thể hóa nội
dung nhân dân làm chủ trong cơ chế " Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ" và
phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra giám sát" thành các quy chế, quy định
để thực hiện ở từng địa phương.
Hai là: MTTQ các cấp nhất là cấp huyện tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn
đốc, tập huấn, trang bị tài liệu cho MTTQ cấp xã để nghiên cứu cụ thể hóa thành các nội dung
phù hợp với địa phương triển khai đến khu dân cư thực hiện theo hướng tăng cường chủ động
sinh hoạt của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; làm tốt công tác tập hợp nhân dân tích cực
tham gia, hướng dẫn xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm trên các lĩnh vực như: thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; toàn dân chung sức xây dựng nông thông mới;
mô hình tự quản bảo vệ môi trường,... nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân ở cơ sở.
Ba là: MTTQ cấp xã phải tự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương; thường xuyên tham mưu với cấp ủy, chủ trì xây dựng và
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; nhất là hướng dẫn
Ban công tác mặt trận khu dân cư hoạt động thật hiệu quả. Nhất là thực hiện tốt chức năng giám
sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân.
Bốn là: Thường xuyên phối hợp với chính quyền, các tổ chức thành viên của MTTQ,
những người có uy tín ở khu dân cư để tăng cường nguồn lực về con người, kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ các hoạt động của MTTQ. Thường xuyên chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và
nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ MTTQ các cấp, nhất là người
đứng đầu gắn với thực hiện tốt Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đồng thời thường xuyên làm tốt công tác gặp
mặt, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng cách làm mới, sáng tạo hiệu quả của những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc ở cộng đồng dân cư; tạo sự đồng thuận trong nhân dân, góp phần
xây dựng khối đại đoàn kết trên địa bàn tỉnh ngày càng bền chặt.

Câu 13: (NVCT MẶT TRẬN)


Đồng chí hãy trình bày mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân,vận động công nhân
trong giai đoạn hiện nay? Phân tích các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động
công nhân ở cơ sở?
Trả lời
* Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân, vận động công nhân trong giai đoạn hiện
nay

Thứ nhất, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa
dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những
biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam. Nói chung trong các doanh nghiệp đều có tố chức cơ sở đảng, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

Thứ hai, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phát triển nhanh về số lượng, nâng cao
chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa
học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh
với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có
tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao.

* Giải pháp chủ yếutăng cường công tác vận động công nhân ở cơ sở:
Một là: Bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động
Cấp ủy, lãnh đạo cùng các tổ chức đoàn thế nhân dân, nhất là công đoàn cần tranh thủ sự
giúp đỡ của cấp trên để đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho công nhân
và người lao động, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đường lối, quan điểm
của Đảng, phát triển những ngành nghề cần thiết sử dụng số lượng lớn lao động, tạo nhiều việc
làm, đem lại hiệu quả. Phấn đấu quyết liệt giải quyết vấn đề bức xúc nhất của công nhân hiện
nay là bảo đảm việc làm và đời sống ổn định, tương xứng với những thành quả của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp công nhân.

Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm ở trong nước, từng địa phương, hạn
chế việc tập trung công nhân vào các thành phố, đô thị lớn. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho công nhân phát triển kinh tế gia đình, phát huy khả năng của công nhân, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho gia đình công nhân.

Thực hiện tốt chủ trương của Đảng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu kinh
tế, chỉ đạo chặt chẽ, hạn chế những tiêu cực, tạo điều kiện cho công nhân ở doanh nghiệp mua
cổ phần. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.

Trước mắt, tập trung vào bổ sung, sửa đổi, xây dựng một số chính sách lớn: các quy định
về ký hợp đồng lao động, thỏa ước lao động; cải thiện điều kiện lao động, bảo hộ lao động, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nhất là đối với công nhân nữ, công nhân làm việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; công tác khám chữa bệnh; Luật Tiền lương tối thiểu; các loại bảo hiểm;
nhà ở; tôn vinh người lao động giỏi; thi đua, khen thưởng, bán cổ phần cho công nhân khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, pháp luật lao động,…

Hai là: Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở


Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của công nhân ở các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế để công nhân thực sự tham gia vào quản lý
doanh nghiệp, quản lý xã hội.

Thực hiện nghiêm Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trong các doanh
nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường đối thoại, thương
lượng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Quy định rõ quyền, trách nhiệm của
người sử dụng lao động và công nhân trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ.

Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc quyền, đặc lợi
trong bộ máy Đảng, Nhà nước, trong các doanh nghiệp do nhà nước quản lý ngay tại đơn vị cơ
sở.

Nâng cao trình độ lý luận chính trị, ý thức công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó với Đảng,
với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên của công nhân. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống âm
mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong giai cấp công nhân ngay tại cơ sở.

Ba là: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở, đề cao trách nhiệm
của chính quyền, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong công tác vận động công nhân
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác vận động công nhân.

Cùng vớiviệc tiếp tục thực hiện đạt kết quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, cần tập trung lãnh đạo thực
hiện các chủ trương, chính sách về: đào tạo, trí thức hóa công nhân; chuyển một bộ phận lớn
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; về xuất khẩu lao động; tạo nguồn để
phát triển đảng viên và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị,
trong sản xuất kinh doanh xuất thân từ công nhân; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
công nhân ....

Chú ý nhiều hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân để tăng tỷ lệ
đảng viên xuất thân từ công nhân trong Đảng.

Tiổp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
sử dụng những cán bộ xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất ngay từ cơ
sở.

Thực hiện có kết quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X
về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên trong các doanh nghiệp. Thành lập các tổ chức đảng và các tổ chức chính trị - xã
hội trong các doanh nghiệp tư nhân và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đó hoạt động đạt
hiệu quả. Tăng cường phát triển đảng trong các trường phổ thông, cao đẳng, đại học, trường
đào tạo nghề và trong công nhân, chu động phát triển đảng trong các doanh nghiệp không có
hoặc có ít đảng viên, trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác vận động công nhân, thực
hiện tốt công tác vận động công nhân của chính quyền và ban lãnh đạo, quản lý đơn vị.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và chính quyền các cấp nhằm đề cao
và phát huy trách nhiệm của các tổ chức này đối với công tác vận động công nhân.

Chính quyền địa phương, lãnh đạo, quản lý đơn vị cần thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương
của Đảng về công tác dân vận của chính quyền.

- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong công
tác vận động công nhân.
Xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong công tác vận
động công nhân, tập trung vào những nội dung như: đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức
hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp; công đoàn các cấp cầnhướng mạnh về cơ sở để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, coi trọng cán bộ công đoàn cơ sở, nhất là chủ tịch công
đoàn cơ sở của doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng quan
hệ với giai cấp công nhân và công đoàn các nước.

Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn
trong các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở để tổ
chức công đoàn xứng đáng với vị trí, vai trò của mình trong doanh nghiệp ở mọi thành phần
kinh tế. Bổ sung cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách
nhiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đế nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất.

Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp.

Bốn là: Nâng cao năng lực cản bộ các đoàn thể nhân dân đáp ứng yêu cầu vận
động công nhân trong thời kỳ mới
Đội ngũ cán bộ trong các tổ chức công đoàn các cấp có vai trò rất quan trọng trong công
tác vận động công nhân. Song, đội ngũ cán bộ các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp,
các khu công nghiệp và trong các tổ chức đoàn thể cấp trên của các doanh nghiệp cũng có vai
trò rất to lớn đối với công tác vận động công nhân. Vì thế, các cấp ủy, tổ chức đảng cần quan
tâm xây dựng đội ngũ cán bộ này đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý và có chất lượng đáp ứng yêu
cầu công tác vận động công nhân trong thời kỳ mới. Tập trung vào những khâu chủ yếu: quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.

Câu 14: (NVCT MẶT TRẬN)


Đồng chí hãy trình bày nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh? Liên hệ thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này
ở địa phương, đơn vị đồng chí?
Trả lời:
* Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
- Mục đích hoạt động tuyên truyền giáo dục: nhằm nâng cao nhận thức mọi mặt cho đoàn
viên, thanh niên, giúp họ hình thành lý tưởng, nhân cách, tình cảm và hành động cách mạng,
sẵn sàng cống hiến tuổi thanh niên đề hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, nhân dân và tổ
chức đoàn giao phó.
- Nội dung tuyên truyền, giáo dục:
+ Tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng.
+ Tuyên truyền, giáo dục truyền thống.
+ Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật và ý thức công dân.
+ Tuyên truyền, giáo dục tinh thần quốc tế chân chính.
Các nội dung tuyên truyền, giáo dục trên đây thường không tách rời biệt lập mà có mối
liên hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau.
- Phương pháp tuyên truyền:
+ Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa phương thức, hình thức tổ chức thực hiện như tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu, tổ chức diễn đàn thanh niên với kinh tế - xã hội, đối thoại giữa thanh
niên với lãnh đạo, gặp gỡ các nhân chứng lịch sử, mở hội nghị tuyên dương các cá nhân sống
đẹp, điển hình tiên tiến,…Chú ý xây dựng và tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ thanh
niên gắn với việc xây dựng Tủ sách pháp luật, Tủ sách danh nhân, Tủ sách khoa học, kỹ thuật,

+ Cần lồng ghép nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục, tránh gò ép, đơn điệu, khô cứng.
+ Tuyên truyền, giáo dục cho đoàn viên, thanh niên thông qua các phong trào hoạt động
cách mạng, đưa thanh niên trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương, đơn vị.
+ Các cơ sở đoàn xây dựng đội ngũ báo cáo viên được lựa chọn từ cán bộ, đoàn viên ưu
tú, thường xuyên bổ sung để đảm bảo số lượng, bồi dưỡng, tập huấn để từng bước nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật kiến thức.
Một số mô hình và cách làm cụ thể:
Xây dựng đội tuyên truyền thanh niên
- Khái niệm: Đội tuyên truyền thanh niên là một hình thức hoạt động của Đoàn Thanh
niên ở cơ sở, thông qua đó tổ chức đoàn thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin có định hướng
về Đảng, Đoàn, về nhiệm vụ chính trị của địa phương đến đông đảo đoàn viên thanh niên và
nhân dân.
- Đội tuyên truyền thanh niên ở cơ sở có từ 5 đến 7 nguời do Đoàn Thanh niên (xã,
phường, thị trấn và đơn vị tương đương) đứng ra tổ chức hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của cấp ủy.
- Nhiệm vụ: tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thông tin thời sự cập nhật; giáo dục, cổ
vũ đoàn viên, thanh niên và nhân dân thực hiện tốt các nội dung đã tuyên truyền.
- Hình thức tuyên truyền: thông tin thời sự, chính sách trong các buổi sinh hoạt đoàn,
sinh hoạt thanh niên, kết hợp với văn nghệ cổ động, triển lãm nhỏ (nếu có); thông tin định kỳ
thông qua hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn hoặc các phương tiện của đội.
- Nguồn thông tin: chủ yếu từ các báo, tạp chí, các tài liệu sinh hoạt của Đảng, Nhà nước,
của Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên.
- Tính chất: Đội tuyên truyền thanh niên ở cơ sở vừa là công cụ tuyên truyền của Đảng,
chính quyền, vừa là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa lành mạnh cho đoàn viên, thanh niên.
Tổ chức hoạt động “về nguồn”
- Khái niệm: “Về nguồn” là về với nơi bắt đầu, nơi khởi nguồn, nơi chứa đựng những giá
trị lịch sử - văn hóa cao đẹp, thiêng liêng.
- Mục đích: nhằm giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức tôn trọng, bảo vệ, giữ gìn và phát
huy những giá trị cao đẹp vĩnh hằng của tổ tiên, của cha anh đã dày công tạo dựng nên, giáo dục
tình cảm, lòng biết ơn của lớp trẻ ngày nay đối với công lao của lớp người đi trước.
- Nội dung chủ yếu của hoạt động “về nguồn” là:
+ Tổ chức cho đoàn viên, thanh thiếu niên hành hương về một địa danh gắn với lịch sử
đấu tranh cách mạng của quê hương, đất nước.
+ Tổ chức cho đoàn viên, thanh thiếu nhi thăm quan các di tích lịch sử - văn hóa của dân
tộc, tham dự các ngày kỷ niệm lịch sử, các hoạt động văn hóa nghệ thuật nhằm bảo tồn, phát
huy truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh anh hùng của dân tộc Việt Nam.
Liên hệ thực tiễn
Ưu điểm
- Tích cực chủ động tham mưu với cấp ủy, phối hợp với chính quyền quan tâm, tạo điều
kiện để ĐVTN được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, trình chuyên môn nghiệp vụ.
- Đoàn thanh niên và cán bộ làm công tác thanh niên luôn trách nhiệm cao trong học tập
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, truyền đạt và vận động thanh niên học tập và làm theo.
- Đổi mới phương pháp, hình thức trong tuyên truyền, giáo dục như: mời các nhân chứng
lịch sử nói chuyện giáo dục cho tuổi trẻ, tổ chức các chương trình về nguồn, tìm hiểu về lịch sử
của quê hương đất nước, về các tấm gương danh hùng là người con quê hương, đất nước. Các
hình thức giáo dục đạo đức lối sống cho thanh niên được tổ chức thường xuyên dưới mô hình
sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, sinh hoạt ngày thứ bảy tình nguyện, ngày chủ nhật xanh, ngày hội
thanh niên khỏe tiến bước lên đoàn...
- Đoàn thanh niên đã có những hoạt động thiết thực trong công tác giáo dục, trong công
tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới như: Hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, xây dựng sân
chơi cho đoàn viên, thanh thiếu niên, hàng cây thanh niên, vườn hoa thanh niên, đoạn đường
thanh niên tự quản... các hoạt động xã hội từ thiện, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, hiến
máu nhân đạo, Lễ thắp nến tri ân, tổ chức Liên hoan tuyên truyền ca khúc cách mạng chào
mừng Đại hội Đảng các cấp thu hút đông đảo ĐVTN tham gia.
Hạn chế:
- Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình
đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân
tộc. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong
thanh niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp.
- Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thanh
niên; Tỷ lệ tập hợp thanh niên thấp, tính tiên phong; gương mẫu của cán bộ đoàn, hội và đoàn
viên, hội viên chưa cao.
Giải pháp
Đổi mới các hình thức tuyên truyền, vận động ĐVTN thông qua các hoạt động thực tiễn,
thiết thực, mang tính đồng loạt, rộng khắp. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, tuyên dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến làm theo lời Bác.
Thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của ĐVTN.
Tổ chức các hoạt động phù hợp với từng địa phương, đơn vị, từng đối tượng ĐVTN để từ
đó tiếp cận, tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục thanh niên. Mở các lớp tập huấn, các
lớp học tập chuyên đề Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng xã hội, các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, nâng cao kiến thức
công nghệ thông tin, sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ.
Tổ chức mittinh, nói chuyện truyền thống, giao lưu tạo đàm, viết bài tìm hiểu, tham gia
các cuộc thi trên mạng internet.Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào
tạo nghề, giới thiệu việc làm, giúp thanh niên vay vốn phát triển kinh tế. Tích cực phối hợp với
các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tập trung tháo gỡ về cơ chế, tạo nguồn lực, môi
trường và điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng, phát huy thanh niên.
Thường xuyên tham mưu với cấp ủy đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn. Lựa chọn, bố trí cán bộ trẻ có trình độ,
tâm huyết, say mê với phong trào, biết lắng nghe thanh niên để thuyết phục, vận động thanh
niên và xây dựng mô hình hoạt động phù hợp góp phần xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh.

Câu 15: (NVCT MẶT TRẬN)


Đồng chí hãy trình bày Nghiệp vụ tổ chức Hội phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện
xã hội và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới và vận động phụ
nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. Liên hệ với địa phương, đơn vị đồng chí trong
việc thực hiện các nghiệp vụ này?
Trả lời:
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị,
đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là thành viên của Liên đoàn phụ nữ dân
chủ quốc tế và là thành viên của Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp hội các nước
Đông Nam Á).

* Nghiệp vụ tổ chức Hội Phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới

Trên cơ sở những quy định được nêu trong Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013
của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Hội Phụ nữ là chủ thể giám sát và phản biện xã hội
cùng với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và bốn tổ chức chính trị - xã hội.

Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Hội Phụ nữ có trách nhiệm xây dựng chương
trình, kế hoạch giám sát báo cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai. Khi cần
thiết có thế tổ chức giám sát ngoài kế hoạch. Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về thực hiện chính sách đối với phụ nữ và bình đẳng giới. Phản biện nội
dung các văn bản pháp luật liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới bao gồm: sự cần
thiết, tính cấp thiết phải ra văn bản dự thảo; sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn của đơn vị địa phương;
tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự
thảo về những vấn đề liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

*Nghiệp vụ vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững
Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiển bộ, hạnh phúc, xây dựng người phụ nữ Việt Nam
có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng
nhân hậu là những nội dung quan trọng trong công tác phụ nữ.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với gia đình, xã hội; đấu
tranh xóa bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống có
hiệu quả tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, bạo lực gia đình; ngăn ngừa tình trạng lấy
chồng nưóc ngoài bất hợp pháp vì vụ lợi.

Xây dựng hệ thống chính sách cơ bản nhằm phát triển gia đình Việt Nam thời kỳ :công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tiêu chí “no ấm, bình, đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, cần chú trọng
các lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và
HIV/AIDS; bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em; phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình, cải thiện
môitrường sống. Có chính sách thai sản đối với phụ nữ nghèo không có chế độ bảo hiểm xã
hội.; chính sách phát triển hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo; nâng caotri thức, kỹ năng nuôi dạy con
cho các bà mẹ.

Phụ nữ gắn với gia đình và là trụ cột, “linh hồn’ của mỗi gia đình. Gia đình là điểm tựa, là
cơ sở để phụ nữ lao động, học tập, cống hiến và hưởng thụ. Gia đinh no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc là ước mong lớn nhất, là điều quan trọng nhất đối với phụ nữ. Để xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, trước hết người phụ nữ phải có trình độ nhận thức về
chính trị, văn hóa, xã hội cần thiết. Phụ nữ phải được học, được tuyên truyền, giải thích; phụ nữ
cần có việc làm, cần có thu nhập, cần có tay nghề, cần có sức khỏe, .....Những yêu cầu trên của
phụ nữ chỉ có thể được: đáp ứng khi bản thân mỗi chị em phải nỗ lực. Đồng thời, phải có chế
độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - văn hóa - xã
hội, các đoàn thể quần chúng, gia đình, người thân cùng phối hợp hành động và quantâm thực
sự.

* Liên hệ:

* Nghiệp vụ tổ chức Hội Phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.

Tham gia xây dựng, phản biện và giám sát các chính sách, pháp luật là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm được Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) các cấp chú trọng thực hiện. Đặc biệt,
vai trò của Hội LHPN các cấp ngày càng được phát huy từ khi có Quyết định số 217, 218 của
Bộ Chính trị ban hành quy chế, quy định về việc tham gia giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Quyết định số 217, 218 của Bộ chính trị khẳng định việc các cấp Hội LHPN tham gia
giám sát, phản biện xã hội không chỉ thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp
luật mà còn góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các cấp Hội LHPN trong tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm, những năm qua, Hội LHPN xã ……….. đã tích cực, chủ động tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng pháp luật, giám sát việc thực thi pháp luật tại địa phương. Hàng năm, để triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác này, ngay từ đầu năm, hội LHPN xã đã xây dựng kế hoạch,
tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội gắn với chỉ tiêu thi đua và đánh giá việc thực hiện
phong trào, nhiệm vụ của hội tại địa phương mình. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ,
hội viên phụ nữ về công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền
thông qua họp BCH Hội LHPN xã và thông qua sinh hoạt chi, tổ phụ nữ.
Để tham gia hiệu quả vào hoạt động giám sát, phản biện xã hội thì vai trò của người đứng
đầu các cấp hội là đặc biệt quan trọng, nhất là trong việc tập hợp, bố trí lực lượng để thu thập
thông tin, đánh giá thông tin đúng với bản chất từng vụ việc. Trong quá trình thực hiện Quyết
định 217, 218 của Bộ Chính trị, Hội LHPN xã đã chủ động phát hiện, đề xuất giám sát những
vấn đề thực tiễn đảm bảo đúng quy trình, báo cáo kết quả và kiến nghị kịp thời các vướng mắc,
bất cập…. Hàng năm, hội liên hiệp phụ nữ xã tập trung tham gia giám sát, phản biện xã hội
với những vấn đề liên quan trực tiếp đến lợi ích của nữ giới như: Luật Bình đẳng giới, Luật
Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình, Đề án Phòng chống mua bán người,
Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh giai đoạn 2016 - 2020,….
Hàng năm, Hội LHPN xã chủ trì các cuộc giám sát ở các chi, tổ Hội trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về: Ủy thác vốn vay của
Ngân hàng CSXH, về hoạt động công tác Hội,…Bên cạnh đó, phối hợp với HĐND xã, giám sát
về chi trả tiền hỗ trợ cây trồng cho nhân dân, chi trả hỗ trợ tiền đền bù GPMB, ……. Qua đó,
góp phần thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động này ở các địa phương, hạn chế được nhiều
trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân.
Việc thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua, nhiệm vụ trọng tâm của Hội LHPN,
trong đó có hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo tình hình thực tế của địa phương đã phát
huy tốt vai trò của phụ nữ trong tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Nhờ vậy, nhiều cán bộ
nữ được các cấp, ngành và nhân dân tín nhiệm, khẳng định được vị thế của nữ giới trong các
lĩnh vực đời sống xã hội.
*Nghiệp vụ vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, Hội LHPN xã đã gắn giữa việc thực
hiện xây dựng gia đình theo chuẩn mực: "No ấm, tiến bộ, hạnh phúc” với việc thực hiện Chỉ thị
số 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, 2
cuộc vận động: "Rèn luyện phẩm chất đạo đức: tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang” và "Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; chú trọng triển khai các đề án, trong đó có Đề án 279 về "Phát
huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền
vững”… Để thực hiện thành công các nội dung trên, Hội LHPN xã đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp phụ nữ về xây dựng gia đình hạnh phúc, nhất
là vai trò của phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc trong thời kỳ CNH-HĐH. Tổ chức tốt các
cuộc vận động nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc như: “mẹ đảm, con ngoan”, phong trào “phụ
nữ ba đảm đang”, phong trào “Người phụ nữ mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, xây dựng
chương trình : “giáo dục bà mẹ”.., duy trì hoạt động các CLB : Mẹ và con gái, CLB xây dựng
gia đình hạnh phúc, CLB gia đình phát triển bền vững, CLB Người cha mẹ tốt hay CLB Nuôi
dạy con tốt,…
Thường xuyên phối hợp với các ban, ngành, đoàn thểtổ chức các hoạt động xây dựng gia
đình, lồng ghép công tác xây dựng gia đình, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào các chương trình
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ
thực hiện tốt kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình; vận động hội viên tham gia
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội thi, hội diễn do Hội phụ nữ xã phối hợp tổ chức. Hàng
năm hội LHPN xã đã phối hợp với cán bộ văn hóa xã tổ chức lớp tập huấn về phòng chống bạo
lực gia đình,, luật bình đẳng giới…Những hoạt động đó đã góp phần nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí, trách nhiệm của phụ nữ và từng gia đình trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về
hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, ngăn chặn, phòng ngừa các tệ nạn xã hội, bạo lực gia
đình, củng cố, ổn định và phát triển gia đình hạnh phúc, bền vững.
Nhiều phong trào, hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế trong thời gian qua được hội đẩy
mạnh, như: Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình; phụ nữ làm kinh tế giỏi, giúp phụ nữ
nghèo có địa chỉ; xây dựng các mô hình tiết kiệm; tuyên truyền và tư vấn học nghề; tăng cường
tín chấp các nguồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng ủy thác vốn vay ngân hàng
chính sách xã hội… Đến nay, Hội đã nhận uỷ thác vốn vay từ các ngân hàng và vốn hội viên
vay phát triển kinh tế gần ….. tỷ đồng. Trong đó duy trì tốt nguồn ủy thác Ngân hàng CSXH với
số tiền trên …..tỷ đồng,…Từ đó đã tạo điều kiện giúp nhiều hội viên, phụ nữ có việc làm, phát
triển kinh tế gia đình đưa đời sống ổn định, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.

Câu 16: (NVCT MẶT TRẬN)


Nêu các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân,
tăng cường công tác vận động công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế? Theo đồng chí để nâng cao hiệu quả công tác vận động công
nhân ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện những giải pháp nào?
Trả lời:
* Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng GCCN, VĐCN trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế
- Một là, kiên định quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong
điều kiện hiện nay.
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát
huy sức mạnh của khối liên minh công – nông – trí thức scủa tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã
hội, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn
thế giới.
- Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phải gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, CNH – HĐH đất nước, hội nhậpquốc tế.
- Bốn là, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí
thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược : đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ
công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc
tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai
cấp công nhân.
- Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của hệ thống chính trị,
của toàn xã hội và nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân, tham gia tích cực của người sử
dụng lao động.
* Giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác vận động công nhân ở cơ sở trong giai
đoạn hiện nay:
Thứ nhất, Bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động
Muốn đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho công nhân và người lao
động cần đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đường lối quan điểm của Đảng,
phát triển những ngành nghề cần thiết sử dụng số lượng lớn lao động, tạo nhiều việc làm, mang
lại hiệu quả.
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm ở trong nước, từng địa phương,
hạn chế việc tập trung công nhân vào các thành phố, đô thị. Tích cực mở rộng hợp tác lao động
quốc tế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho công nhân và tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Khuyến khích cho công nhân phát triển kinh tế gia đình.
Thực hiện tôt chủ trương của Đảng về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, chỉ đạo chặt
chẽ, hạn chế những tiêu cực, tạo điều kiện cho công nhân ở doanh nghiệp mua cổ phần
Hoàn thiện các chủ trương chính sách đã ban hành, ban hành các chủ trương chính sách
mới về huy động nguồn lực.
Thứ hai, Thực hiện tốt quy chế dân chủ
Thực hiện tốt pháp luật dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của công nhân trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc quyền, đặc
lợi trong bộ máy Đảng, Nhà nước, trong các doanh nghiệp nhà nước quản lý
Nâng cao trình độ lý luận chính trị, ý thức công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó với Đảng
với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên của công dân trong điều kiện hiện nay.
Thứ ba, Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở, đề cao trách nhiệm
của chính quyền, phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong công tác vận động công nhân
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong xây dựng giai cấp công nhân.
+ Cùng với việc tiếp tục thực hiện đạt kết quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng cần khẩn trương xây dựng và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai cấp công nhân gắn liền với chiến lược phát triển đất
nước trong thời kỳ CNH- HĐH, hội nhập quốc tế. Chú ý đến công tác bồi dưỡng, phát triển
Đảng trong công nhân. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ , đấy mạnh việc tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán bộ xuất thân từ công nhân
+ Thực hiện tốt Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Đề cao trách nhiệm của Nhà nước và chính quyền các cấp trong xây dựng giai cấp công
nhân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và chính quyền các cấp nhằm đề
cao và phát huy tinh thần trách nhiệm của các tổ chức này đối với xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh
+ Bổ sung sửa đổi và ban hành các chính sách pháp luât để xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân hiện nay, tăng
cường khối liên minh công- nông- tri thức.
+ Sửa đổi, bổ sung, xây dựng và thực hiện tốt các chính sách như : hướng nghiệp ở các
cấp học phổ thông
+ Cần thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh.
+ Động viên kịp thời những tổ chức, các cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của
Nhà nước
Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây
dựng giai cấp công nhân.
+ Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong xây
dựng giai cấp công nhân, tập trung vào đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức tổ chức của tổ
chức công đoàn các cấp, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn, coi trọng công đoàn cơ sở
+ Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn các
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của công đoàn cơ sở
+ Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để
nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh nghiệp và khu công nghiệp
+ Đổi mới là nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp.
Thứ tư, Nâng cao năng lực cán bộ các đoàn thể nhân dân đáp ứng yêu cầu vận động
công nhân trong thời kỳ đổi mới
Đội ngũ cán bộ trong các tổ chức công đoàn các cấp có vai trò quan trọng. Đồng thời,
đội ngũ cán bộ các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp và trong các tổ
chức đoàn thể cấp trên các doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với công tác vận động
công nhân. Vì thế, các cấp ủy, tổ chức đảng cần quan tâm xây dựng đội ngũ này đủ số lượng, có
cơ cấu hợp lý và có chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác vận động công nhân trong thời kỳ
mới.

Câu 17: (NVCT MẶT TRẬN)


Đồng chí hãy trình bày những nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ ở cơ sở? Để thực
hiện tốt những hoạt động này theo đồng chí cần có những giải pháp nào?
Trả lời:
* Nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ ở cơ sở:
- Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ.
+ Nâng cao nhận thức ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết của Hội cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.
+ Khuyến khích tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, bình đẳng giới, khoa học công
nghệ, văn hóa xã hội, công nghệ thông tin…
+ Giáo dục truyền thống tinh thần tự tôn dân tộc, phẩm chất đạo đức, lối sống văn hóa,
đạo đức nghề nghiệp.
+ Chú trọng phát hiện bồi dưỡng nhân điển hình phụ nữ tiên tiến.
- Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới.
+ Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của Hội viên, phản ánh với các cơ quan chức năng xem
xét giải quyết những vấn đề bức xúc của Hội viên phụ nữ ở địa phương trong việc thực hiện luật
pháp, chính sách về bình đẳng giới.
+ Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, luật pháp, chính
sách của Nhà nước về nình đẳng giới do chính quyền và các cơ quan chức năng ở cơ sở thực
hiện.
- Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập.
+ Phát huy tính chủ động, nỗ lực, ý thức quyết tâm xoá đói giảm nghèo, làm giàu chính
đáng, tinh thần tương thân tương ái trong phụ nữ.
+ Vận động phụ nữ phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đấy mạnh áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
+ Khuyến khích phụ nữ tham gia các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm.
+ Dạy nghề, tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ nhằm đáp ứng yêu cầu thị
trường lao động thời kỳ đấy mạnh CNH-HĐH và hội nhập, ưu tiên phụ nữ nghèo, phụ nữ nông
thôn.
- Vận động phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng.
+ Vận động phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc đồng thời
phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc.
+ Thực hiện luật pháp, chính sách về hôn nhân và gia đình, về bình đẳng giới.
+ Giúp phụ nữ có kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, chính sách dân số,
phòng chống bạo lực gia đình,...
+ Chủ động, tích cực và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ hoà giải tại cộng đồng.
- Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
+ Tập trung củng cố chi hội, tổ phụ nữ, thu hẹp diện yếu kém kiên quyết không để cơ sở
trắng, thực hiện phương châm ở đâu có phụ nữ ở đó có Hội phụ nữ.
+ Tăng cường công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên, chất lượng
sinh hoạt. Xây dựng và phát huy cao vai trò hội viên nòng cốt phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và
đặc điểm vùng miền.
+ Nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở thông qua đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng phát triển
cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn để giới thiệu vào các cơ quan lãnh đạo.
+ Chủ động tạo nguồn kinh phí hoạt động, thực hiện đúng hướng dẫn về thu nộp hội phí.
+ Thực hiện tốt vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế vì bình đẳng, phát triển và hoà bình.
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên phụ nữ về đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại của Hội.
+ Tham gia các hoạt động đoàn kết, hữu nghị, hợp tác góp phần bảo vệ an ninh biên giới,
xây dựng đường biên giới hoà bình và phát triển.
+ Tham gia phong trào đấu tranh của phụ nữ và nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường.
Liên hệ thực tiễn
Ưu điểm:
- Hội Phụ nữ xã cùng với các chi hội đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, vận động hội viên phụ nữ thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; những quy chế, quy định của địa phương (số liệu cụ thể).
- Hội Phụ nữ xã đã vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
BCH Hội chỉ đạo các chi hội tập trung tuyên truyền các tiêu chí của cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch”; “Phụ nữ cả nước thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khỏe gia
đình và cộng đồng”,“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; “Giáo dục 5 triệu bà mẹ
nuôi dạy con tốt”... Với các nội dung, hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: hội họp,
triển khai văn bản, phát tài liệu sinh hoạt hội viên, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu văn hoá văn
nghệ, hội thi tìm hiểu. Hội đã chú trọng việc phối hợp với trạm y tế tổ chức lồng ghép chiến
dịch tuyên truyền, vận động phụ nữ trong độ tuổi thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
- Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.
BCH Hội Phụ nữ xã nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của hội viên đã chỉ đạo tập trung
xây dựng các mô hình “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình”, các hoạt động giúp đỡ và đỡ
đầu hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ. Hội đã tổ chức giúp đỡ, đỡ đầu bằng nhiều hình thức như
vay vốn để chị em đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, buôn bán và chăn nuôi phát triển kinh tế gia
đình đạt hiệu quả cao.
- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật pháp, chính sách ở
địa phương. Hội Phụ nữ xã đã phối hợp với Uỷ ban Mặt trận xã vận động phụ nữ tham gia các
cuộc hội họp, có ý kiến đóng góp về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
Tuyên truyền, vận động hội viên phụ nữ tham gia thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Các chị
chi hội trưởng, thành viên BCH Hội Phụ nữ tham gia thành viên tổ hoà giải, phát huy vai trò
của mình trong việc tham gia giám sát các vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em. Hội xây dựng
và thực hiện kế hoạch giám sát các nội dung về an sinh xã hội có lên quan trực tiếp đến quyền
lợi phụ nữ và trẻ em như: chế độ chính sách đối với phụ nữ đơn thân, chế độ bảo hiểm y tế đối
với trẻ em dưới 6 tuổi...
- Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh. Hội Phụ nữ xã đã tập trung chỉ đạo,
củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt Hội. BCH Hội đã tổ chức cho hội viên thực hiện đầy đủ
quyền, nghĩa vụ của hội viên. Như vận động các chi hội thu và nộp hội phí, quỹ tình thương đạt
100%. 100% chi hội đều vận động xây dựng quỹ để hoạt động. BCH Hội thường xuyên kiểm
tra, giám sát các hoạt động ở chi hội để kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của hội viên, giải
quyết nhanh chóng các vướng mắc có thể xảy ra.
Hạn chế
Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao chính trị, tư tưởng cho phụ nữ có nơi có lúc
chưa kịp thời, chưa đến tận hội viên; năng lực và trình độ cán bộ Hội chưa đồng đều; phong trào
của một số chi hội chưa thật sự sáng tạo, chủ động trong tổ chức các hoạt động, còn phụ thuộc
vào kế hoạch của cấp trên; tỷ lệ phụ nữ tham gia học tập các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước ở địa phương còn thấp. Nhận thức của một số phụ nữ còn hạn chế nên
ít nhiều ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động, hoạt động của Hội; tỷ lệ thu hút hội
viên ở một số chi hội còn gặp nhiều khó khăn; các mô hình phát triển kinh tế còn ít, thiếu sự
quan tâm đầu tư của Hội…
Giải pháp:
Thứ nhất, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, chính quyền xã về hoạt
động của Hội Phụ nữ nói chung và Ban chấp hành phụ nữ xã nói riêng. Đặc biệt, Đảng uỷ xã
cần chú trọng trong công tác chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có đủ bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tư duy đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội.
Thứ hai, kiện toàn Ban Chấp hành Hội đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, đủ về số lượng,
đủ năng lực triển khai các nhiệm vụ công tác Hội. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Chấp hành, cán bộ chi, tổ thông qua đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện qua thực tế công việc.
Thứ ba, Hội Phụ nữ xã cần đẩy mạnh đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của
Hội. Hội phối hợp với ngành chức năng vận động hội viên, phụ nữ và nhân dân tích cực phát
triển kinh tế theo hướng hiện đại và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao;. Hội phối hợp với các ngành liên quan quan tâm, tạo điều kiện và khuyến khích
phụ nữ làm chủ phát triển làng nghề truyền thống ở địa phương gắn với việc thực hiện bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, Hội Phụ nữ xã cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, tham gia tổ hoà giải tại địa phương. Vận động hội viên, phụ nữ tích cực
học tập nâng cao nhận thức, kỹ năng về xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh
phúc”, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hoá gia đình; xây dựng mô hình
“Giáo dục bà mẹ nuôi dạy con tốt”, các chương trình mục tiêu quốc gia “Phòng chống trẻ suy
dinh dưỡng”, “Nước sạch vệ sinh môi trường”; phối hợp với ngành giáo dục tổ chức hoạt động
xoá mù chữ cho hội viên, cho con đi học đúng độ tuổi, không bỏ học giữa chừng…

Вам также может понравиться