Вы находитесь на странице: 1из 15

Contents

1. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày đặc điểm văn bản pháp luật? Cho ví dụ về
từng đặc điểm?...................................................................................................................3

2. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày về hệ thống văn bản pháp luật? Cho ví dụ? 5

3. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về nội dung văn bản pháp luật? Lấy
01 ví dụ cụ thể?..................................................................................................................5

4. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật?
Lấy 01 ví dụ?......................................................................................................................5

5. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về xây dựng văn bản
pháp luật phải đúng thẩm quyền, phải được tiến hành đúng thủ tục do pháp luật quy
định?...................................................................................................................................6

6. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính: Quốc hiệu, số và ký hiệu văn bản?..........................................................................7

7. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và nơi nhận?.................................................7

8. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính: Thẩm quyền và hình thức ký?.................................................................................7

9. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật?..........................................................................................................8

KN................................................................................................................................8

14. Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về thời điểm có
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?......................................................................10

15. Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về nội dung ngưng
hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?....................................10

1
16. Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về nội dung ngưng
hiệu lực và hiệu lực hồi tố của văn bản quy phạm pháp luật?.........................................10

17. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về hiệu lực theo không gian và
hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật? Lấy 01 ví dụ cụ thể?
10

18. Nêu các bước trong thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật? Trình bày các
nguyên tắc soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật? Lấy 02 ví dụ làm rõ?.........................11

19. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật? Nêu vai trò của một số loại văn bản áp
dụng pháp luật: Quyết định, lệnh, bản án? Cho ví dụ cụ thể về từng trường hợp?..........11

20. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật? Nêu cách trình bày phần cơ sở ban hành
của văn bản áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa?.....................................................11

21. Khái niệm văn bản hành chính? Trình bày về quy trình soạn thảo văn bản hành
chính? Cho ví dụ?.............................................................................................................11

22. Khái niệm văn bản hành chính? Trình bày yêu cầu về nội dung khi soạn thảo văn
bản hành chính? Lấy 01 ví dụ minh họa?........................................................................12

23. Khái niệm văn bản hành chính? Nêu sự khác nhau về thể thức của văn bản hành
chính không có tên loại (công văn) với văn bản hành chính có tên loại? Lấy ví dụ minh
họa? 13

25. Khái niệm công văn đôn đốc, nhắc nhở? Nêu cách thức soạn thảo công văn đôn
đốc, nhắc nhở?..................................................................................................................14

26. Khái niệm công văn phúc đáp? Nêu cách thức soạn thảo công văn phúc đáp?......14

27. Khái niệm công văn mời họp? Nêu cách thức soạn thảo công văn mời họp?........14

28. Khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật? Trình bày ý nghĩa của hoạt động kiểm tra
văn bản pháp luật? Cho ví dụ?.........................................................................................14

29. Khái niệm biên bản? Nêu cách thức soạn thảo biên bản vụ việc?..........................14

30. Khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật? Phân tích các đặc điểm của kiểm tra văn
bản pháp luật? Lấy ví dụ minh họa?................................................................................14

2
BỘ MÔN LUẬT KINH TẾ

KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ


CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 2019
Số tín chỉ: 02
(Dành cho sinh viên hệ chính quy chuyên ngành Luật kinh tế của
Trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên)

A. CÂU HỎI LÝ THUYẾT


1. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày đặc điểm văn bản pháp luật? Cho ví dụ về
từng đặc điểm?
Đặc điểm:
– Thứ nhất, văn bản pháp luật được xác lập bằng ngôn ngữ viết. Trong hoạt động
quản lý nhà nước, để đạt được hiệu quả quản lý cao thì việc ban hành văn bản pháp luật
được xác lập bằng ngôn ngữ viết là lựa chọn tối ưu nhất, đặc biệt đối với những vấn đề
quan trọng yêu cầu phải có những quy định cụ thể chi tiết về nội dung. Cách thức này
giúp cho chủ thể quản lý thể hiện được một cách đầy đủ, mạch lạc toàn bộ ý chí của
mình về các vấn đề phát sinh trong quản lý Nhà nước. Cách thức thể hiện này giúp cho
việc chuyển tải tiếp cận, khai thác, lưu trữ thông tin để phục vụ hoạt động quản lý.
Ngoài ra còn sử dụng những hình thức khác như: ngôn ngữ nói, hành động…
– Thứ hai, văn bản pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền. Thẩm
quyền ban hành văn bản là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết văn bản pháp luật. Mỗi cơ
quan khác nhau. ở các cấp chính quyền khác nhau có chức năng, nhiệm vụ khác nhau
và chỉ được thực hiện hoạt động quản lý nhà nước ở một giới hạn, phạm vi nhất định.
Giới hạn, phạm vi đó chính là thẩm quyền mà pháp luật quy định cho mỗi cơ quan.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản pháp luật trong phạm
vi, lĩnh vực do mình quản lý mà pháp luật quy định.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định cho một số chủ thể khác cũng có thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật như: người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ trưởng một số
đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước và một số công chức khác của cơ quan nhà

3
nước Ngoài ra, tổ chức xã hội hoặc cá nhân được ủy quyền quản lý nhà nước đối với
một số việc cụ thể cũng có quyền ban hành một số văn bản áp dụng pháp luật.
– Thứ ba, văn bản pháp luật có nội dung là ý chí của chủ thể ban hành nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Ý chí của chủ thể ban hành được thể hiện thành nội dung của
văn bản pháp luật. Do là ý chí của chủ thể ban hành nên nội dung của văn bản pháp luật
được xác lập một cách đơn phương từ nhận thức chủ quan của cán bộ công chức nhà
nước. Tuy nhiên ý chí đó không phải được xác lập một cách tùy tiện mà phải dựa trên
quy định của pháp luật hiện hành và tham khảo những tâm tư, nguyện vọng của những
đối tượng liên quan trực tiếp tới nội dung văn bản, đặc biệt là của nhân dân lao động.
– Thứ tư, văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định. Hình thức văn bản
pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể thức của văn bản.
Về tên gọi, hiện nay pháp luật quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật có tên gọi
khác nhau như: hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư, bản án, công
văn, công điện…, quy định này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân biệt các văn
bản khác nhau trong cùng một hệ thống. Đồng thời, pháp luật cũng quy định về thẩm
quyền ban hành và trường hợp sử dụng các văn bản này trong quá trình quản lý.
Về thể thức. Văn bản pháp luật phải tuân thủ cách thức trình bày theo một kết cấu,
khuôn mẫu mà pháp luật quy định đối với từng loại văn bản khác nhau, nhằm tạo ra sự
liên kết chặt chẽ giữa hình thức với nội dung văn bản, đảm bảo được sự thống nhất cho
toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật, cũng như trong hoạt động của hệ thống cơ quan
nhà nước.
– Thứ năm, văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
Pháp luật hiện hành quy định về thủ tục ban hành đối với mỗi loại văn bản pháp luật cụ
thể. Thủ tục ban hành các văn bản pháp luật được quy định trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau như: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Khiếu
nại tố cáo, Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính…Các quy định này nhìn chung đều bao
gồm các hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ có vai trò trợ giúp cho các chủ
thể trong quá trình soạn thảo, ban hành cũng như trong việc phối hợp, kiểm tra, giám

4
sát của những cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ban hành văn bản pháp luật,
nhằm tránh sự tùy tiện, thiếu trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước.
– Thứ sáu, văn bản pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện. Để đảm bảo thực
hiện các văn bản pháp luật trên thực tế, Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
như: tuyên truyền, giáo dục và đặc biệt là biện pháp cưỡng chế. Nếu các tổ chức cá
nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn
bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước. Ngược lại, nếu như đối
tượng liên quan thực hiện tốt thì có thể được nhà nước khích lệ về tinh thần hoặc vật
chất.
2. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày về hệ thống văn bản pháp luật? Cho ví dụ?
3. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về nội dung văn bản pháp luật? Lấy
01 ví dụ cụ thể?
Yêu cầu về nội dung;
- Văn bản phải có nội dung phù hợp với đường lối của đảng.
- Văn bản pháp luật phải có nội dung phản ánh nguyện vọng, ý chí của nhân dân lao
động.
- Văn bản pháp luật phải có nội dung hợp pháp.
- Văn bản pháp luật phải có tính khả thi.
- Văn bản pháp luật phải nội dung tương thích với điều ước quốc tế mà VN đã tham gia
và ký kết.
4. Khái niệm văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật?
Lấy 01 ví dụ?
Yêu cầu về ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết.
-Ngôn ngữ văn bản pháp luật là tiếng việt.
- Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ là ngôn ngữ được nhà nước sử dụng chính
thức.
Thứ nhất: ngôn ngữ phải chính xác về chính tả, nghĩa là viết đúng các âm, vần, tiếng,
từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng tiếng việt, tên riêng nước ngoài... theo thẩm quyền
quốc gia.
Tên riêng tiếng việt và tên nước, tên địa danh viết in hoa chữ cái đầu của mỗi âm tiết
tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. VĐ: Hồ Chí Minh, Việt Nam...

5
Tên vủa văn bản pháp lệnh, luật: viết in hoa chữ cái đầu của từ chỉ tên loại văn bản luật,
pháp lệnh và từ chỉ tên riêng của văn bản. VD: Luật Đất đai, Luật Tổ chức Quốc hội...
5. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về xây dựng văn bản
pháp luật phải đúng thẩm quyền, phải được tiến hành đúng thủ tục do pháp luật quy
định?
KN: xây dựng văn bản pháp luật là hoạt động mang tính chuyên môn do nhiều cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện bằng các việc xác lập hình thức Văn bản khác nhau;
là hoạt động thể hiện ý chí Nhà Nước, phản ánh các giá trị khác quan của xã hội thông
qua hoạt động tư duy chủ quan của con người.
Yêu cầu về thẩm quyền:
1: xây dựng văn bản pháp luật phải đúng thẩm quyền về nội dung: thẩm quyền về nội
dung là giới hạn quyền lực của các chủ thể trong quá trình giải quyết công việc do pháp
luật quy định về thực chất đó là giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nước mà pháp
luật thực định đã đặt ra đối với từng cơ quan trong bộ máy nhà nước về mỗi loại công
việc nhất định.
2: xây dụng văn bản pháp luật phải đứng thẩm quyền về hình thức: thẩm quyền về hình
thức là thẩm quyền của các chủ thể trong việc ban hành những hình thức Văn bản do
pháp luật quy định. Mỗi chủ thể có thẩm quyền chỉ được ban hành một số loại văn bản
nhất định. Và trong những trường hợp đó mỗi loại văn bản có một vai trò nhất định và
sẽ được sử dụng phường với từng công việc cụ thể
Yêu cầu về luật định:
- Tất cả các văn bản pháp luật đều phải được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy
định. Thủ tục trong hoạt động xây dựng văn bản pháp luật được hiểu là cách thức và
trật tự tiến hành các hoạt động cần thiết của chủ thể có thẩm quyền trong quá trình ban
hành văn bản pháp luật.
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, thủ tục ban hành văn bản còn được giới hạn bởi
thời hạn ban hành văn bản. Thời hạn ban hành văn bản pháp luật là khoảng thời gian
mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra văn bản pháp luật về giải quyết công
việc cụ thể.

6
6. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính: Quốc hiệu, số và ký hiệu văn bản?
KN: xây dựng văn bản pháp luật là hoạt động mang tính chuyên môn do nhiều cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện bằng các việc xác lập hình thức Văn bản khác nhau;
là hoạt động thể hiện ý chí Nhà Nước, phản ánh các giá trị khác quan của xã hội thông
qua hoạt động tư duy chủ quan của con người.
7. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và nơi nhận?
KN: xây dựng văn bản pháp luật là hoạt động mang tính chuyên môn do nhiều cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện bằng các việc xác lập hình thức Văn bản khác nhau;
là hoạt động thể hiện ý chí Nhà Nước, phản ánh các giá trị khác quan của xã hội thông
qua hoạt động tư duy chủ quan của con người.
8. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật? Trình bày yêu cầu về hình thức văn bản theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính: Thẩm quyền và hình thức ký?
KN: xây dựng văn bản pháp luật là hoạt động mang tính chuyên môn do nhiều cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện bằng các việc xác lập hình thức Văn bản khác nhau;
là hoạt động thể hiện ý chí Nhà Nước, phản ánh các giá trị khác quan của xã hội thông
qua hoạt động tư duy chủ quan của con người.
9. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật?
KN
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có
chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định,
đước áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản đó không
làm chấm dứt hiệu lực của nó.

Văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn trực tiếp của pháp luật, do đó nó có ý nghĩa
rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập một trật tự pháp luật vì sự phát
7
triển lành mạnh của cả xã hội và của từng cá nhân. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng
được những văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, phù hợp với các đòi hỏi của
cuộc sống.
Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật:
- Thẩm quyền về hình thức: thẩm quyền về hình thức trong việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật được quy định cụ thể trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
Người soạn thảo phải lựa chọn đúng loại văn bản cho mỗi chủ thể mà không được
nhầm lẫn vì việc vi phạm thử quyền hình thức sẽ dẫn tới tình trạng làm mất hiệu lực
pháp luật của văn bản và sẽ bị bị cấp có thẩm quyền hủy bỏ.
Thẩm quyền nội dung: thẩm quyền nội dung của chủ thể ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cần Căn cứ vào các quy định của Pháp luật hiện hành và những nguyên tắc
pháp lý về vấn đề này. Nếu về những vấn đề đã có luật, pháp lệnh thì thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thường đã được xác định dưới dạng quy định về thẩm
quyền giải thích, hướng dẫn và cụ thể hóa luật, pháp lệnh đó. ngược lại khi vấn đề phát
sinh chưa được quy định riêng trong luật, pháp lệnh nên thẩm quyền quy định về vấn đề
đó không được xác định cụ thể thì cần thận trọng xem xét. Nếu là vấn đề ít quan trọng,
không cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật thì không nên ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để can thiệp. Nếu quan trọng đòi hỏi phải có quy định pháp luật để điều chỉnh
thì phải xác định vấn đề đó nằm trong giới hạn Thẩm quyền của cơ quan nào được quy
định chung trong Hiến pháp, Các đạo luật về tổ chức bộ máy Nhà nước, các đạo luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
10.Nêu các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam? Trình
bày vai trò của một số loại văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật, Nghị định
của Chính Phủ? Lấy 01 ví dụ cụ thể?

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.


2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
8
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

11.Nêu các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam? Trình
bày vai trò của một số loại văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Nghị quyết của Quốc
hội và Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ? Lấy 01 ví dụ cụ thể?
12.Nêu các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam? Trình
bày vai trò của một số loại văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật và Thông
tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ? Lấy 01 ví dụ cụ thể?
13.Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về nguyên tắc xác định đối tượng
tác động của văn bản quy phạm pháp luật? Lấy 01 ví dụ làm rõ?

1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thì không
phải là văn bản quy phạm pháp luật.
14.Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật?

9
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là Tính bắt buộc thi hành của văn bản quy
phạm pháp luật trong một giai đoạn nhất định, trên một không gian nhất định và đối với
những chủ thể pháp luật nhất định
15.Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về nội dung ngưng
hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?
16.Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về nội dung ngưng
hiệu lực và hiệu lực hồi tố của văn bản quy phạm pháp luật?
17.Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày về hiệu lực theo không gian và
hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật? Lấy 01 ví dụ cụ
thể?
18.Nêu các bước trong thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật? Trình bày các
nguyên tắc soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật? Lấy 02 ví dụ làm rõ?
1: Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật
Việt soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật được xác định thuộc về các đơn vị trực
thuộc để ban hành mà không phải lập bộ phận Tiếp soạn thảo văn bản. Để đảm bảo chất
lượng về chuyên môn nguyên xác định thẩm quyền soạn thảo văn bản áp dụng pháp
luật theo hướng văn bản có nội dung liên quan trực tiếp tới chức năng của đơn vị nào
thì đơn vị đó sẽ soạn thảo.
VD: quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cán bộ xã do Sở Nội vụ
soạn thảo nhưng về việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ do thanh tra tỉnh soạn thảo và
nếu cần thiết thì sở tài nguyên môi trường tham gia góp ý đối với dự thảo.
Khi soạn thảo cần xuất phát từ tính chất của mỗi công việc cụ thể xác định phạm vi
những vấn đề được đề cập và đối tượng tác động của văn bản áp dụng pháp luật.
Trong văn bản áp dụng pháp luật, cần giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới nội
dung chính mà không được bỏ sót nội dung phụ, trường hợp phức tạp không thể giải
quyết cùng lúc và nếu được pháp luật cho phép chỉ cần nói rõ nội dung và được tham
gia để giải quyết sau
2: thông qua văn bản pháp luật
3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
19.Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật? Nêu vai trò của một số loại văn bản áp dụng
pháp luật: Quyết định, lệnh, bản án? Cho ví dụ cụ thể về từng trường hợp?

10
20.Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật? Nêu cách trình bày phần cơ sở ban hành của
văn bản áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa?
21.Khái niệm văn bản hành chính? Trình bày về quy trình soạn thảo văn bản hành
chính? Cho ví dụ?
KN: Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ
thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu
quản lý.
22.Khái niệm văn bản hành chính? Trình bày yêu cầu về nội dung khi soạn thảo văn
bản hành chính? Lấy 01 ví dụ minh họa?
KN: Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ
thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu
quản lý.
Yêu cầu về nội dung:
1: Cơ sở của văn bản hành chính
- Cơ sở của văn bản hành chính được trình bày bằng những câu khác nhau do người
soạn thảo lựa chọn mà không lệ thuộc vào mẫu câu cố định. Thông thường cơ sở của
văn bản hành chính chỉ là những văn bản hoặc hành vi trực tiếp liên quan đến nội dung
của văn bản. Cơ sở thực tiễn của văn bản hành chính là hành vi hoặc những văn bản
pháp lý trực tiếp liên quan đến nội dung của dự thảo.
2: Đối tượng tác động của văn bản hành chính:
- Trong trường hợp nội dung của văn bản có liên quan tới nhiều đối tượng khác nhau thì
nên xác định đối tượng tác động của văn bản là toàn bộ những cá nhân tổ chức có liên
quan tới những vấn đề đó.
- Trong những trường hợp văn bản hành chính có nội dung mang tính cá biệt chỉ liên
quan tới một số đối tượng nhất định, thì đối tượng tác động của văn bản chỉ nên được
xác định là những cá nhân, tổ chức cụ thể.
3: Y chí của chủ thể ban hành văn bản hành chính:
- Trước hết cần xuất phát từ vai trò của văn bản hành chính là tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật để xác định vị trí của chủ thể ban
hành văn bản hành chính. Mặc dù có sự nghiệp phát triển nhất định những nội dung của

11
văn bản hành chính luôn phải gắn liền và không được trái với nội dung của văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
- Cần dựa trên cơ sở tính chất của một số văn bản hành chính là chỉ bắt buộc về mặt thủ
tục mà không bắt buộc thực hiện về mặt nội dung để xác định nội dung của chúng một
cách hợp lý, không xác lập nội dung đề cập trách nhiệm thực hiện văn bản và vấn đề
cưỡng chế vi phạm.
4: Cách thức liên kết cà ngôn ngữ trong văn bản hành chính:
- Nội dung của văn bản hành chính được liên kết bằng cơ cấu văn nghị luận tùy thuộc
vào từng chờ cụ thể nội dung của văn bản hành chính có thể được chia thành các mục,
điểm, khoản.
- Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản hành chính tương tự như ngôn ngữ trong các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Tuy nhiên do văn bản hành
chính có tên gọi giống như một số văn bản giao dịch nên trên thực tế, trong ngôn ngữ
văn bản hành chính cũng có những nét tương tự như văn bản giao dịch là mềm mại,
uyển chuyển hơn so với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
VD: trong công văn không nên xác lập nội dung về hậu quả pháp lý mà đối tượng liên
quan phải gánh chịu khi không thực hiện các nội dung trong công văn đó.
23.Khái niệm văn bản hành chính? Nêu sự khác nhau về thể thức của văn bản hành
chính không có tên loại (công văn) với văn bản hành chính có tên loại? Lấy ví dụ
minh họa?
KN: Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ
thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu
quản lý.

24.Khái niệm công văn đề nghị, yêu cầu? Nêu cách thức soạn thảo nội dung công đề
nghị, yêu cầu?

25.Khái niệm công văn đôn đốc, nhắc nhở? Nêu cách thức soạn thảo công văn đôn đốc,
nhắc nhở?
26.Khái niệm công văn phúc đáp? Nêu cách thức soạn thảo công văn phúc đáp?
27.Khái niệm công văn mời họp? Nêu cách thức soạn thảo công văn mời họp?

12
28.Khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật? Trình bày ý nghĩa của hoạt động kiểm tra văn
bản pháp luật? Cho ví dụ?
29.Khái niệm biên bản? Nêu cách thức soạn thảo biên bản vụ việc?
KN: Biên bản là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên
bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự
kiện thực tế đã xảy ra.
30.Khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật? Phân tích các đặc điểm của kiểm tra văn bản
pháp luật? Lấy ví dụ minh họa?
KN: kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc xem xét, đánh giá về tính hợp pháp, hợp lý của các văn bản pháp luật nhằm
phát triển những khiếm khuyết của văn bản, tạo cơ sở để cấp có thẩm quyền kịp thời xử
lý, hoàn thiện chúng.
Đặc điểm:
1: Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tinh quyền lực nhà nước.
- Tính quyền lực trong hoạt động kiểm tra thể hiện ở việc hoạt động này bài được thực
hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền của nhà nước, có thể là cơ quan cấp trên kiểm tra
văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới, có thể là do cơ quan nhà nước tự tin
Thanh kiểm tra những văn bản pháp luật đã ban hành.
- Đồng thời chính quyền lực của đội kiểm tra còn thể hiện trong nội dung của hoạt động
đó. Trong quá trình kiểm tra chủ thể có thẩm quyền thay mặt nhà nước có thể xem xét
vấn đề khác nhau như: sự phụ thuộc của văn bản với văn bản pháp luật của ủa cơ quan
nhà nước cấp trên về mặt nội dung sự phù hợp giữa hình thức với nội dung; của một
văn bản pháp luật; về sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan
ban hành văn bản; sự phù hợp của văn bản pháp luật với điều kiện kinh tế xã hội...
Những nội dung trên đều nhằm mục đích đảm bảo tính hợp pháp tính thống nhất và
tính hợp lý của văn bản pháp luật. Trong đó tính hợp pháp của văn bản pháp luật được
đặc biệt coi trọng trong việc kiểm tra.
Bên cạnh đó tính quyền lực nhà nước của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong việc
chủ thể kiểm tra có quyền đưa ra các yêu cầu đối với cơ quan ban hành văn bản pháp
luật như đề nghị xem xét hủy bỏ, bãi bỏ văn bản pháp luật sai trái.

13
VD: khi phát hiện thông báo của cục trưởng cục kiểm lâm thuộc bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn có chứa đựng quy phạm pháp luật thì cục trưởng cục kiểm tra văn
bản thuộc Bộ Tư pháp thông báo để cục trưởng cục kiểm ngư dân tự kiểm tra và xử lý
theo hướng Hủy bỏ văn bản đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo cục kiểm lâm phải tổ chức xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cục kiểm tra văn
bản. Nếu cục kiểm lâm không xử lý hoặc cục kiểm tra văn bản không nhất trí với kết
quả xử lý thì cục kiểm tra văn bản báo cáo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp xử lý theo quy
định của pháp luật.
2: Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính phòng ngừa.
Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động được các cơ quan nhà nước tiến hành
thường xuyên hoặc định kỳ nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của văn bản
để cấp có thẩm quyền xử lý, từ đó có những giải pháp thích ứng để phòng ngừa những
hậu quả phát sinh từ những khiếm khuyết của văn bản. Vì vậy cả ngày trong trường hợp
văn bản được ban hành mà không có khiếm khuyết gì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
vẫn phải tiến hành hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật. Như vậy thì mới có thể kịp
thời phát hiện khiếm khuyết và ngăn chặn, khắc phục.
3: Kiểm tra văn bản là hoạt động mang tính tiền đề cho việc sử lý văn bản khiếm
khuyết.
Việc kiểm tra văn bản pháp luật không chỉ dừng lại ở việc xem xét, đánh giá mà còn kết
luận, xử lý vụ việc, đưa ra quyết định để sửa chữa kịp thời, sớm khắc phục hậu quả và
nâng cao cao hiệu quả của hoạt động quản lý, tăng cường kỷ cương Pháp Luật. Có thể
so sánh hoạt động ảnh thẩm định, thẩm tra để thấy được dấu hiệu đặc trưng này của
hoạt động kiểm tra sau câu đối với văn bản pháp luật Mặc dù thẩm định thẩm tra và
kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật đều có chung mục đích đảm bảo tính hợp pháp
và tính thống nhất nhất.

14
B. CÂU HỎI THỰC HÀNH
1. Thực hành soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật:
- Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để bổ nhiệm các chức vụ nhà nước: Giám
đốc Sở, Phó giám đốc Sở, Trưởng phòng/ Phó trưởng phòng của Phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân
- Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để kỷ luật đối với công chức nhà nước
2. Thực hành soạn thảo văn bản hành chính
- Soạn thảo Quyết định cá biệt: Quyết định bổ nhiệm, quyết định kỷ luật, quyết
định khen thưởng, quyết định điều động công tác.
- Soạn thảo các loại Công văn:
+ Công văn đề nghị về việc sửa đường ống nước bị tắc nghẽn, bị rò rỉ...?
+ Công văn đề nghị về việc sửa đường điện bị đứt, bị chập cháy...?
+ Công văn trả lời của một doanh nghiệp về việc doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường?
+ Công văn trả lời khách hàng của một doanh nghiệp về khiếu nại việc bảo hành
sản phẩm?
+ Công văn đề nghị thanh toán của một doanh nghiệp?
+ Công văn đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện công tác PCCC của một cơ quan/tổ
chức/doanh nghiệp?
+ Công văn mời họp
- Soạn thảo Biên bản:
+ Biên bản bàn giao tài sản, công việc?
+ Biên bản vụ việc (vụ hỏa hoạn, vi phạm pháp luật, đánh nhau...)?
- Soạn thảo Thông báo:
+ Thông báo tuyển dụng lao động của một cơ quan/doanh nghiệp?
+ Thông báo chuyển địa điểm của một cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp?

15

Вам также может понравиться