Вы находитесь на странице: 1из 14

Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản

Việt Nam.

- Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, đó là con
đường cách mạng vô sản.

+ Từ nhỏ, Nguyễn Ái Quốc đã có ý chí đuổi giặc Pháp, giải phóng đồng bào.
Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không
tán thành con đường cứu nước của họ.

+ Trước yêu cầu cấp bách phải tìm một con đường cứu nước mới, ngày 05-
06-1911, Nguyễn Ái Quốc đã ra nước noài tìm đường cứu nước. Qua nghiên
cứu lý luận và khảo sát thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản Mỹ và Pháp,
Người càng hiểu sâu sắc bản chất của chủ nghĩa đế quốc và không đi theo
con đường của cách mạng tư sản.

+ Dưới ánh sáng của cuộc CM tháng 10 Nga, đề cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lê-nin và ảnh hưởng của cuộc đấu tranh thành lập Đảng Cộng
sản Pháp, Người đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê-nin
và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Người rút ra kết luận: “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”.

- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho sự ra đời của Đảng CSVN

+ Về mặt chính trị, tư tưởng: được thể hiện rõ qua hai tác phẩm “Bản án chế
độ thực dân Pháp” và “Đường Cách mệnh”

+ Về mặt tổ chức: Người tham gia sáng lập các tổ chức quốc tế. Tháng 6-
1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu
(Trung Quốc)

- Triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng và vạch ra Cương lĩnh chính trị
đầu tiên

+ Cuối năm 1929, nước ta đã ra đời 3 tổ chức Cộng sản: Đông Dương Cộng
sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (8-1929), Đông Dương Cộng
sản Liên đoàn (1-1-1930).

+ Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản đã chứng minh sự phát triển của phong
trào Cách mạng trong khuynh hướng vô sản. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, 3 tổ chức này có sự chia rẽ, mất đoàn kết. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải
hợp nhất. Tháng 3-2-1930, hợp nhất 3 tổ chức thành 1 Đảng lấy tên là Đảng
CSVN.

 Trong 3 vai trò trên, vai trò nào cũng có ý nghĩa nhưng quan trọng nhất là
tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường CM vô sản. Vì:
- Các con đường trong nước lỗi thời, lạc hậu, khủng hoảng.
- Con đường CM vô sản phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại,
đáp ứng yêu cầu của CMVN.
- Đi theo con đường CM vô sản, CMVN giành được nhiều thắng lợi.

Câu 2: Nội dung, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

 Nội dung:
- Về phương hướng chiến lược: “Làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM
để đi tới XH cộng sản”. Việc xác định đúng đắn, phương hướng, con
đường của CMVN ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là ngọn
cờ tập hợp lực lượng CM, là cơ sở để giải quyết đúng đắn các vấn đề cơ
bản của CMVN.
- Nhiệm vụ:

+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước VN
được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông.

+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.

+ Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.

 Về cơ bản, những nhiệm vụ trên bao gồm cả 2 nội dung dân tộc và dân
chủ, chống đế quốc và chống phong kiến. Nhưng nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, gành độc lập dân tộc.
- Lực lượng CM: toàn dân, nền tảng là liên minh công - nông, do giai cấp
công nhân lãnh đạo.
- Phương pháp CM: sử dụng bạo lực CM bằng sức mạnh mọi mặt của quần
chúng nhân dân.
- Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới. Vì vậy
phải đoàn kết với CM thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là nhân tố hàng đầu, quyết định mọi
thắng lợi của CMVN, xây dựng Đảng mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức.
 Ý nghĩa của Cương lĩnh:
- Đây là bản Cương lĩnh đúng đắn, sáng tạo

+ Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.

+ Đáp ứng được yêu cầu của CMVN đó là tìm ra con đường cứu nước mới.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa vấn đề về dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc
và nhân loại.

+ Độc lập tự do gắn liền với CNXH là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.

- Thực tiễn CMVN hơn 80 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn của
Cương lĩnh.

Câu 3: Nội dung, ý nghĩa, hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm
1930 của Đảng.

 Hoàn cảnh ra đời: vào tháng 10 năm 1930 do Trần Phú soạn thảo
 Nội dung:
- Xác định mâu thuẫn XH: thợ thuyền, dân cày, phần tử lao khổ >< đế
quốc, tư sản, địa chủ phong kiến.
- Phương hướng chiến lược: trước làm CM tư sản dân quyền bao gồm
chống đế quốc và phong kiến, sau đó bỏ qua thời kì tư bản, tranh đấu
thẳng lên con đường XHCN.
- Nhiệm vụ CM: có 2 nhiệm vụ CM là chống đế quốc và phong kiến, trong
đó nhiệm vụ chống phong kiến là quan trọng hàng đầu.
- Lực lượng CM: công nhân, nông dân, phần tử lao khổ. Trong đó, nền tảng
là liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Phương pháp CM: sử dụng CM bạo lực, cụ thể là tiến hành “khởi nghĩa
vũ trang”
- Quan hệ quốc tế: CM Đông Dương là 1 bộ phận khăng khít của CM thế
giới. Vì vậy phải đoàn kết với CM thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng CMVN là nhân tố hàng đầu quyết định
mọi thắng lợi của CM Đông Dương.
 Ý nghĩa:
- Khẳng định lại và đi sâu phân tích tương đối hoàn chỉnh những vấn đề cơ
bản mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định, giúp đảng viên và quần
chúng dễ nhận thức được đường lối chính trị và hoạt động có hiệu quả
hơn.
- Đánh dấu bước phát triển mới trong tiến trình nhận thức của Đảng ta.
- Là vũ khí sắc bén của những người cộng sản trong cuộc đấu tranh đánh
bại những quan điểm xóa nhòa giai cấp, giúp công nông tránh những ảnh
hưởng của chủ nghĩa dân tộc cải lương khiêu khích và phá hoại.
 Hạn chế của Luận cương:
- Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa là mâu thuẫn
giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp. Từ đó, không đặt nhiệm vụ chống đế
quốc lên hàng đầu, mà nặng nề về đấu tranh giai cấp.
- Chưa đánh giá đúng mức vai trò CM của giai cấp tư sản, phủ nhận mặt
tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi léo 1
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ. Từ đó, Luận cương không đề ra được liên
minh dân tộc và giai cấp rộng rãi.

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam (2-1951)

 Hoàn cảnh lịch sử:


- Tình hình trong nước:

+ Đầu năm 1951, tình hình thế giới và CM Đông Dương có nhiều biến
chuyển mới: sự hình thành và lớn mạnh của các nước XHCN đã làm thay đổi
căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế

+ Phong trào CM thế giới phát triển mạnh.

+ Mĩ đã trực tiếp can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

- Tình hình trong nước:

+ Sau CM tháng 8 năm 1945, Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời, Đảng lãnh
đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp của Mĩ
giành chiến thắng thành công vang dội.

Yêu cầu mới của cuộc kháng chiến đặt ra cho Đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng
nề, đòi hỏi Đảng trở lại hoạt động công khai để đẩy cuộc kháng chiến mau
thắng lợi.

+ Trong bối cảnh lịch sử đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II được tổ
chức tại Vinh Quang – Chiêm Hóa – Tuyên Quang từ ngày 11-2 đến ngày
19-2-1951. Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động
Việt Nam.

 Nội dung Chính cương:


- Tính chất XH: XHVN hiện nay có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một
phần thuộc địa và nửa phong kiến. Các tính chất đó đấu tranh với nhau.
Những mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ
nhân dân với tính chất thuộc địa.
- Đối tượng CM: CMVN có 2 đối tượng. Đối tượng chính là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ. Đối
tượng phụ là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ CM:

+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc.

+ Xóa bỏ đi những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày
có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.

+ Gây cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

 3 quan hệ trên có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính là
hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Lực lượng và giai cấp lãnh đạo CM: gồm có giai cấp công nhân, nông
dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc và địa chủ yêu nước. Nền tảng là công,
nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Đặc điểm CM: CMVN trong giai đoạn này là CM dân tộc dân chủ nhân
dân – CM tư sản kiểu mới.
- Triển vọng của CM: CM dân tộc dân chủ nhân daanVN do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.
- Chính sách của Đảng: chính cương nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng
nhằm đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc
gia.
- Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, đặc biệt là cảu TQ,
LX. Thực hiện đoàn kết Việt – Trung – Xô và đoàn kết Việt – Miên –
Lào.
 Ý nghĩa chính cương:
- Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong việc nhận thức quy luật vận
động của CM ở Đông Dương.
- Giải đáp những vấn đề đặt ra cho CM trong bối cảnh mới của dân tộc và
thời đại.
- Phát triển, hoàn chỉnh và cụ thể hóa đường lối CM dân tộc dân chủ nhân
dân.
- Phương hướng cơ bản đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta đến thắng lợi
hoàn toàn.

Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau tháng 7-1954 và đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954-2010)

a. Hoàn cảnh lịch sử:


 Thuận lợi:
- Đối với thế giới:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật,
nhất là Liên Xô.

+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu phi và khu
vực Mĩ La-tinh. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

- Đối với Việt Nam:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.

+ Thế và lực của CM đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến, có ý chí độc lập
thống nhất TQ của nhân dân từ Bắc chí Nam.

 Khó khăn:
- Đối với thế giới:

+ Đế quốc Mĩ có tiền lực kinh tế, quân sự hung mạnh, âm mưu làm bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

+ Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
XNCN và TBCN.

+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.

- Đối với Việt Nam:

+ Đất nước ta bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam
trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
 Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền đất nước có
chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam
sau tháng 7 năm 1954.
b. Đường lối kháng chiến:

* Giai đoạn 1954-1965:

- Giai đoạn 1954-1959, đảng từng bước hình thành đường lối kháng chiến chống
mĩ cứu nước. Đến Đại hội lần thứ 3 của Đảng (9-1960) thì hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới.

+ Một là, đẩy mạnh cách mạng XNCN ở miền Bắc.

+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thống nhất
nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ cả nước.

 Cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược
khách nhau nhưng đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa
bình thống nhất nước nhà => hai nhiệm vụ ấy có quan hệ mật thiết với nhau và
thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
- Trong Đại hội này, ĐẢNG cũng xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của cách mạng
mỗi miền và đối với cách mạng cả nước.
+ Miền Bắc: Là hậu phương => giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triên của toàn bộ cách mạng Việt Nam đối với sự thống nhất nước nhà.

+ Miền Nam: Là tiền tuyến, giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước.

- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc: Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường
lối hòa bình thống nhất nước nhà, phải luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế.Nếu Mỹ và chính quyền Sài Gòn ngoan cố thì đấu tranh bằng con
đường bạo lực. Thực tế sau này đã đấu tranh chống Mỹ bằng con đường bạo lực.

* Giai đoạn 1965-1975:

TW Đảng tiến hành họp Hội nghị 11 (3/65) và HN 12 (12/65) để hoạch định
đường lối kháng chiến với mấy vấn đề chính sau:

- Về nhận định tình hình: trên cơ sở phân tích tình hình quốc tế và trong nước,
tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch, TW nhận định mặc dù đế quốc Mĩ
đưa vào miền Nam mấy chục vạn quân viễn chinh nhưng so sánh lực lượng vũ
trang của ta và địch vẫn không thay đổi lớn, nhân dân ta đã có cở sở chắc chắn để
giữ vững thế chủ động trên chiến trường.

- Xác định quyết tâm chiến lược: TW Đảng khẳng định chúng ta có đủ điều kiện
và sức mạnh để đánh Mĩ và thắng Mĩ. Đảng xác định nhiệm vụ chống Mĩ cứu
nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của cả dân tộc.

- Phương châm chiến lược chung: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh, tập trung lực lượng của cả hai miền để ở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường.

- Đối với miền Nam:

+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công.

+ Phương châm chiến tranh: tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân
sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả ba
vùng chiến lược.

- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế,
tang cường lực lượng quốc phòng; kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mĩ; chi viện hết lòng cho cách mạng miền Nam, tiếp tục xây dựng
CNXH.
- Xác định vị trí và mối quan hệ của cách mạng mỗi miền: miền Nam là tiền tuyến
lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Vì giải phóng miền Nam phải bảo vệ và xây
dựng miền Bắc; để bảo vệ và xây dựng miền Bắc phải đánh thắng giặc Mĩ ở miền
Nam.
Câu 6: Khái niệm, mục tiêu, quan điểm về CNH – HĐH.

 Khái niệm:
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SX
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - XH, từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đai, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động XH cao.
 Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất – kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ SX tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
- Mục tiêu cụ thể: xác định tại Đại hội X của Đảng:

+ Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

+ Tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.

 Quan điểm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới (chú trọng 1,2)
- Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức

+ CNH phải gắn liền với HĐH:

Nước ta là 1 nước có xuất phát điểm thấp, kinh tế chưa phát triển, kỹ thuật lạc
hậu và còn thua kém nhiều nước và trong điều kiện CM KH – CN phát triển
mạnh, CNH XHCN ở nước ta vừa phải tuân theo quy luật phát triển tuần tự,
vừa cần thiết phải đi thẳng vào hiện đại hóa để phát triển rút ngắn.

+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:

Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.
Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh
tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó
là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí. Vì vậy, Đại
hội X chỉ rõ: “đẩy mạnh CNH, HĐh gắn với phát triển kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH”.

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát
triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa
học, công nghệ như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, những ngành
kinh tế truyền thống được ứng dụng KH – CN cao.

- Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

+ CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN:
 CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
 Phương thức phân bố nguồn lực để CNH, HĐH được thực hiện chủ yếu
bằng cơ chế thị trường.
 CNHM HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN không
những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nên kinh tế, mà còn sử
dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.

+ CNH, HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế:

 Nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới… sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển.
 Nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có
nhiều lợi thế, có sức mạnh cạnh tranh cao.

+ Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.

 Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn
được coi là yếu tố cơ bản.
 CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ
công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng,

+ Bốn là, KH và CN là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.

 KH và CN có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí
SX, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển KT nói chung.
 Nước ta tiến lên CNXH từ xuất phát điểm thấp, muốn đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển KHCN là yêu
cầu tất yếu và bức xúc.

+ Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.

Câu 7: Sự phát triển nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi
mới.

KTTT là phương thức vận hành kinh tế lấy cơ chế thị trường làm nguồn phân
bổ nguồn tài nguyên xã hội và điều tiết các quan hệ kinh tế.
 Tư duy của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:
- KTTT không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.
+ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đã tồn tại 2 kiểu tổ chức kinh tế - xã hội
cơ bản: kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
 Kinh tế tự nhiên là nền sản xuất tự cấp, tự túc trong phạm vi nhỏ hẹp
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân
 Kinh tế hàng hóa ra đời trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã
hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất. những
sản phẩm sản xuất ra nhằm trao đổi, buôn bán trên thị trường.
+ KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong
kiến và phát triển cao trong xã hội TBCN.
+ CNTB không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đóKTTTvới tư cách là kinh tế
hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
- KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ KTTT xét dưới góc độ một kiểu tổ chức kinh tế thì nó chỉ đối lập với kinh tế
tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các chế độ xã hội.
+ KTTT không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội.
Nó là thành tựu chung của văn minh nhân loại, tồn tại và phát triển ở nhiều
phương thức sản xuất khác nhau.
+ Xây dựng KTTT không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con
đường TBCN và xây dựng kinh tế XHCN cũng không dẫn đến phủ định KTTT.
+ Đại hội VII(6-1991) xác định cơ chế vận hành của nước ta là "cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước" bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các
công cụ khác.
+ Đại hội VIII(6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mói toàn diện
và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
+ KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ KTTTcó nhiều ưu điểm:
 Các chủ thể kinh tế có tính độc lập
 Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng
bộ và hoàn hảo
 Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
 Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
+ KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta :
 Thúc đẩy lực lượng sản xuất thông qua quá trình XH hóa,chuyên môn hóa
lao động.
 Làm cho nền kinh tế phất triển năng động
 Sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con
người
+ Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc
sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng CNXH.
 Tư duy của Đảng từ Đại hội IX đến Đại hội X.
- Đại hội IX (4-2001), xác định:
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của
nước ta trong thời kì đổi mới đi lên CNXH
+ Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Đó là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa dựa trên
cơ sở chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.
- Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản
của định hướng XHCNtrong phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:
+ Về mục đích phát triển:
 Thực hiện "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
 Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng phát triển sức
sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân
 Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm
giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả
hơn.
+ Về phương hướng phát triển:
 Trên cơ sở ba chế độ sở hữu, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát huy tối đa nội lực để phát triển
nhanh nền kinh tế.
 Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự
phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
+ Về định hướng xã hội và phân phối:
 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển
 Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát
triển con người.
 Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
 Trong lĩnh vực phân phối, chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua phúc lợi XH.
+ Về quản lý:
 Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
 Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa KTTTtư bản chủ nghĩa với
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của
mọi người.
 Đường lối xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN thể hiện
trình độ tư duy và sự vận dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ SX với trình độ phát triển của LLSX. Đây là mô hình KT
tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH.
Câu 8: Các quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và quan điểm nền văn
hóa thời kì đổi mới.

- Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển KT – XH.
- Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.

+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, mang đậm tính nhân văn, tính dân chủ và
tính hiện đại. Tiên tiến cả về nội dụng và hình thức biểu hiện.

+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa bền vững, mang tính ổn định
của truyền thống từ lâu đời của dân tộc ta. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý
chí tự cường dân rộc; tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân –
gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo
lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, giản dị
trong lối sống. Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang
tính dân tộc độc đáo.
+ Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm
trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng trong các thành tựu
KH – CN, giáo dục và đào tạo.

- Ba là, nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
động các dân tộc VN.
- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệm CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.

Вам также может понравиться