Вы находитесь на странице: 1из 33

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Trong cuôc sống hiện đại ngày nay các vật dụng trong gia đình hay trong 
các nhà máy xi nghiệp đều được sản xuất từ  các vật liệu hoá học. Vật liệu  
polime ngày càng được chế  tạo và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh  
tế, do có nhiều ưu thế và tính năng cơ lí, kĩ thuật, giá thành phù hợp. Polime (cao  
su):EPDM  (Etylen­Propylen­dien đồng trùng hợp) có nhiều đặc tính vượt trội, 
có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, việc tìm hiểu về polime này sẽ giúp việc 
sữ dụng loại polime này đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tuy nhiên không phải ai cũng biểt hết về  thành phần và tính chất của các 
vật dụng đó. Để  tìm cách bảo quản và sử  dụng tốt nhất, đúng mục đích nhất. 
Do đó nhóm chúng tôi tìm hiểu đề tài này để biết về thành phần tạo nên các vật 
dụng để sử dụng cho tốt nhất. 
2. Đối tượng nghiên cứu:  Polime cao su
Mục đích nhằm giúp người đọc hiểu rõ về nguồn gốc, tính chất, cách thức 
sản xuất để  biết cách bảo quản và sử  dụng sản phẩm Polime cao su một cách  
tốt nhất.   
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu về khái niệm cao su EPDM
Một số đặc tính của cao su EPDM
Ký hiệu cao su EPDM
Một số loại cao su EDPM thông dụng
Các yếu tố ảnh hưởng tới tính chất cao su EPDM
Ứng dụng cao su EPDM
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

NỘI DUNG

1. KHÁI NIỆM POLIME VÀ POLIME ­ CAO SU
1.1 Polime
1.1.1 Khái niệm
Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ( gọi 
là mắt xích) liên kết với nhau.
Ví dụ: Nilon – 6 –(NH=CH2]6=CO)n– do mắt xích –NH –[CH2]6 – CO– liên kết 
đôi với nhau tạo nên hệ số n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa. 
Các phân tử tạo nên từng mắt xích của polime được gọi là monome.
1.1.2 Phân Loại
a) Theo nguồn gốc:

Nhân tạo(bán tổng 
Thiên nhiên Tổng hợp
hợp)
­Có nguồn gốc từ thiên  ­ Do con người tổng  ­ Lấy polime thiên 
nhiên hợp nên nhiên và chế hóa thành 
­Ví dụ: xenlulozơ, tinh  ­ Ví dụ: polietylen,  polilme mới
bột.. poli(vinyl clorua)… ­ Ví dụ: tơ axetat, tơ 
visco…

b) Theo cách tổng hợp:

Polime trùng hợp Polime trùng ngưng
­Tổng hợp bằng phản ứng trùng  ­ Tổng hợp bằng phản ứng trùng 
hợp ngưng
­Ví dụ: polietilen, poli(metyn  ­ Ví dụ: nilon – 6,poli(phenol – 

2
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
metarylat) fomanđehit) 

1.2 Cao su
1.2.1  Khái niệm
EPDM  là một  polime  được  tạo ra bằng  cách  đồng  trùng  hợp  etylen  và 
propylene với một lượng nhỏ các đien không liên hợp. Các đien hiện đang được  
sử   dụng   trong   sản   xuất   EPDM   là   DCPD   (dicyclopentadien),   ENB 
(ethylidenenorbornene) và VNB (vinyl norbornene).
Thành phần của EPDM: etylen chiếm khoảng 45 – 75% khối lượng. Các 
đien chiếm 2.5 – 12% khối lượng.
Các loại EPDM có “tính no” còn dư trong các mạch nhánh và vì vậy có thể 
được lưu hóa bằng lưu huỳnh và các chất xúc tiến.
1.2.2 Phân loại
2. ĐẶC TÍNH POLYME ­ CAO SU EPDM
2.1 Một số tính chất cơ bản của cao su EPDM
­ Là loại cao su có tỷ trọng thấp nhất trong tất cả các loại cao su(0,86g/cm3).
­ Có khả năng nhận hàm lượng chất độn cao hơn tất cả các loại  cao su khác.
­ Rất bền với nhiệt, oxi hóa, môi trường nước và thời tiết.
­ Bền với hóa chất, có độ mềm dẻo ở nhiệt độ thấp, có tính năng cách điện.
­ Cao su EPDM thường được gọi là cao su “sử dụng ngoài trời”.
2.2 Các thông số quan trọng của cao su EPDM
­ Độ nhớt Mooney.
­ Tỷ lệ etylen và propylene.
­ Hàm lượng đien (ENB hoặc loại khác).
­ Hàm lượng và loại dầu trong cao su.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của cao su

3
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Hàm lượng etylen Độ nhớt Mooney
Hấp thụ nhiều chất độn và dầu Cường lực trước lưu hóa khi nóng
Cường lực trước lưu hóa khi nguội Cường lực trước lưu hóa khi nóng
Cường lực, modulus và khả năng đùn Kháng biến hình
Độ cứng ở nhiệt độ thấp Modulus, độ bền nén, bền xé
Tính bám dính và tính dính trục cán Các tính năng động lực học
Tính mềm dẻo ở nhiệt độ thấp Nhiệt độ cán, tiêu hao năng lượng
Độ bền nén Khả năng gia công
Hàm lượng ENB MWD và độ phân nhánh
Tốc độ lưu hóa, modulus, độ cứng và  Khả năng gia công
độ bền nén
An toàn tự lưu Tính năng sản phẩm

 2.4 Lựa chọn loại EPDM thích hợp
   Việc lựa chọn loại EPDM thích hợp được xác định bởi độ nhớt Mooney, hàm 
lượng etylen và hàm lượng monomer thứ ba của cao su. Các loại EPDM đã có 
sẵn trong dầu trong thành phần được người ta sản xuất ra để có những loại cao 
su với trọng lượng phân tử cao hoặc rất cao và vì vậy khả năng tiếp nhận chất 
độn và dầu rất cao.
   Cao su có độ nhớt hạt trọng lượng phân tử cao hơn có những tính năng đặc 
trưng của cao su như tính đàn hồi, độ bền nén và cường lực tốt hơn. Mặt khác 
trọng lượng phân tử có ảnh hưởng cực kỳ lớn đến khả năng chảy của cao su 
khi chưa lưu hóa. Vì vậy sự lựa chọn loại cao su sẽ chủ yếu phụ thuộc vào yêu 
cầu gia công. Do khả năng chảy sẽ giảm khi trọng lượng phân tử tăng, quy tắc 
theo kinh nghiệm dưới đây sẽ được áp dụng:
=> Cao su EPDM có độ nhớt thấp sẽ được dùng cho hỗn hợp cao su có hàm 
lượng hóa dẻo thấp và ngược lại.
   Trong công nghệ lưu hóa liên tục, người ta ưa chuộng cao su có trọng lượng 
phân tử cao để đảm bảo khả năng duy trì nguyên dạng của sản phẩm tính chống 
biến hình khi cao su chưa được lưu hóa nhưng cần có sự cân đối hợp lý với khả 
năng đùn của hỗn hợp.
   Loại cao su có hàm lượng etylen cao có nhiều tính năng như nhựa nhiệt dẻo và 
có thể cán luyện, đùn, cán sáng dễ dàng, nó có cường lực cao và do đó có thể 
đưa vào nhiều chất độn và hóa dẻo. Thêm vào đó, nó có độ cứng và giãn dài cao 
hơn.
   Hàm lượng dien không liên hợp ( monomer thứ 3: ENB hoặc loại khác) ảnh 
hưởng tới tốc độ lưu hóa( an toàn tự lưu và thời gian lưu hóa), cường lực và 
ứng suất biến dạng.
   Trong công nghệ lưu hóa liên tục khi mà người ta sử dụng lưu huỳnh làm chất 
lưu hóa, thường các loại EPDM có hàm lượng không no cao được lựa chọn làm 
4
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
để đạt được tốc độ lưu hóa cao nhất và như thế có thể để tạo ra sản phẩm chất 
lượng cao và năng suất cao.
   Trong công nghệ không liên tục, các loại cao su với hàm lượng không no trung 
bình thường được sử dụng vì khi đó người ta có thể giảm thời gian lưu hóa 
bằng tăng nhiệt độ lưu hóa hay nhiệt độ gia công/ tốc độ ép.

2.5 Ký hiệu theo thành phần trọng lượng
Buna EPG 3569 200 TiO2 (Loại Rutile) 10.

Vulkasil S 20 Sillitin Z 86 100.

Mercaptosilane 1 Paraffinic oil 10.

Rhenofit DDA 70 1 Vulkanox ZMB2 0.5

Zinkoxyd Aktiv 5 Stearic acid 1.

Rhenocure S/G 2.5 Sulfur 1

3. MỘT SỐ LOẠI CAO SU THÔNG DỤNG

3.1 Cao su tự nhiên:

Cao   su   tự   nhiên hay cao   su   thiên   nhiên là   loại   vật   liệu   được   sản   xuất 
từ mủ cây cao su. Những người dân Nam Mỹ là những người đầu tiên phát hiện 
và sử  dụng cao su tự  nhiên  ở thế  kỷ  16. Nam Mỹ  vẫn là nguồn chính của mủ 
cao su với số  lượng rất hạn chế   được sử  dụng trong nhiều thế  kỷ  19. Tuy 
nhiên, vào năm 1876, Henry Wickham nhập lậu 70.000 Para hạt giống cây cao su 
từ Brazil và đã giao cho Kew Gardens,Anh. Chỉ 2.400 trong số này nảy mầm sau 
đó cây con sau đó được gửi đến Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia, Singapore, và Anh 
Malaya. Malaya (tại bán đảo Malaysia) sau này trở  thành nhà sản xuất lớn nhất  
của cao su. Trong những năm 1900, các Bang Tự  do Congo ở  châu Phi cũng là 
một nguồn quan trọng của mủ  cao su tự nhiên, chủ  yếu được thu thập bởi  lao 
động cưỡng bức. Liberia và Nigeria cũng bắt đầu sản xuất cao su.
5
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Ở Ấn Độ, canh tác thương mại của cao su tự nhiên đã được thực hiện bởi 
các chủ  đồn điền người Anh, mặc dù những nỗ  lực thử  nghiệm để  phát triển  
cao su trên quy mô thương mại ở Ấn Độ được bắt đầu rất sớm vào năm 1873 tại  
Vườn Bách thảo, Calcutta. Đồn điền thương mại đầu tiên Heave  ở   Ấn Độ  đã 
được thành lập tại Thattekadu ở Kerala vào năm 1902.
Tại Singapore và Malaysia, sản xuất thương mại cao su đã được rất nhiều 
thúc đẩy bởi Sir Henry Nicholas Ridley, người từng là Giám đốc khoa học đầu 
tiên của Vườn Bách thảo Singapore 1888­1911. Ông phân phối hạt giống cao su 
cho nhiều người trồng và phát triển các kỹ  thuật đầu tiên để  khai thác mủ  mà  
không gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho cây.Henry Wickham hái hàng ngàn hạt 
ở Brasil vào năm 1876 và mang những hạt đó đến Kew Gardens (Anh) cho nảy 
mầm. Các cây con được gửi đến Colombo, Indonesia, và Singapore.
Tuy nhiên,  việc  sử  dụng  cao su  trở  nên  phổ  biến  chỉ  khi  quá trình lưu 
hóa cao su được các nhà hóa học tìm ra vào năm 1839. Khi đó, cao su tự  nhiên 
chuyển từ trạng thái chảy nhớt sang trạng thái đàn hồi cao.
Về mặt hóa học, cao su thiên nhiên là polyisopren ­ polyme của isopren.

Mạch đại phân tử  của cao su thiên nhiên được hình thành từ  các mắt xích 


isopren đồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4.

Ngoài đồng phân cis 1,4, trong cao su thiên nhiên còn có khoảng 2% mắt 
xích liên kết với nhau ở vị trí 3,4.

6
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Có cấu tạo tương tự với cao su thiên nhiên, nhựa cây Gutapertra được hình  
thành từ polyme của isopren đồng phân trans 1,4.

Tính chất vật lý

Ở nhiệt độ thấp, cao su thiên nhiên có cấu trúc tinh thể. CSTN kết tinh với vận  
tốc nhanh nhất ở ­25 °C. CSTN tinh thể nóng chảy ở 40 °C.

Khối lượng riêng: 913 kg/m³
Nhiệt độ hóa thủy tinh (Tg): ­70 °C
Hệ số giãn nở thể tích: 656.10−4 dm³/°C
Nhiệt dẫn riêng: 0,14 w/m°K
Nhiệt dung riêng: 1,88 kJ/kg°K
Nửa chu kỳ kết tinh ở ­25 °C: 2÷4 giờ
Thẩm thấu điện môi 1000 Hz/s: 2,4÷2,7
Tang của góc tổn thất điện môi: 1,6.10−3
Điện trở riêng:
Crếp trắng: 5.1012
Crếp hong khói: 3.1012
Cao su thiên nhiên tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, mạch vòng và 
CCl4. Tuy nhiên, cao su thiên nhiên không tan trong rượu và xetôn.

7
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

3.2 Cao su tổng hợp
8
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Cao su tổng hợp là chất dẻo được con người chế tạo với chức năng là chất 
co giãn. Một chất co giãn là vật chất có đặc tính cơ học là chịu được sức ép thay 
đổi hình dạng hơn phần lớn các vật chất khác mà vẫn phục hồi hình dạng cũ.  
Cao su tổng hợp được dùng thay thế cao su tự nhiên trong rất nhiều  ứng dụng, 
khi mà những đặc tính ưu việt của nó phát huy tác dụng.
Cao su tự nhiên có nguồn gốc từ nhựa cây cao su, trải qua phản  ứng trùng 
hợp tạo thành isopren với đôi chút tạp chấp. Điều này giới hạn các đặc tính 
của cao su. Thêm vào đó, những hạn chế  còn  ở  tỷ  lệ  các liên kết đôi không  
mong muốn và tạp chất phụ  từ  phản  ứng trùng hợp mủ  cao su tự  nhiên. Vì 
những lý do trên, các chỉ  số  đặc tính của cao su tự  nhiên bị  suy giảm ít nhiều 
mặc dù quá trình lưu hóa có giúp cải thiện trở lại.
Cao su tổng hợp được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng các cấu trúc đơn bao 
gồm isopren (2­methyl­1,   3­butadien), 1,3­butadien, cloropren (2­cloro­1,3­
butadien) vàisobutylen (methylpropen) với một lượng nhỏ phần trăm isopren cho 
liên kết chuỗi. Thêm vào đó, các cấu trúc đơn này có thể trộn với các tỷ lệ mong 
muốn để  tạophản  ứng đồng trùng hợp mà kết quả  là các cấu trúc cao su tổng 
hợp có các đặc tính vật lý, cơ học và hóa học khác nhau.
Từ  những năm 1890, khi các phương tiện giao thông đường bộ sử  dụng 
bánh hơi ra đời, nhu cầu cao su tăng lên rất nhanh. Các vấn đề  chính trị  khiến  
cho giá cao su tự  nhiên dao động rất lớn. Nguồn cung thiếu hụt, đặc biệt là 
trong những năm chiến tranh đưa đến nhu cầu phải tạo ra cao su tổng hợp.
Năm 1879, Bouchardt chế tạo được một loại cao su tổng hợp từ phản  ứng  
trùng hợp isopren trong phòng thí nghiệm. Các nhà khoa học Anh và Đức sau đó,  
trong thời gian 1910­1912, phát triển các phương pháp khác cũng tạo ra chất dẻo 
từ isopren.
Đức là quốc gia đầu tiên thành công trong việc sản xuất cao su tổng hợp  ở 
quy mô thương mại. Việc này diễn ra trong Thế  chiến thứ  nhất, khi nước này 

9
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
không tìm đủ  nguồn cao su tự nhiên. Cao su tổng hợp này có cấu trúc khác với  
sản phẩm của Bouchardt, nó dựa trên sự  trùng hợp butadien là thành quả  của 
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của nhà khoa học Nga  Sergei Lebedev. Khi 
chiến tranh chấm dứt, loại cao su này bị thay thế bằng cao su tự nhiên, mặc dầu 
vậy các nhà khoa học vẫn tiếp tục công cuộc tìm kiếm các chất cao su tổng hợp  
mới và các quy trình sản xuất mới. Kết quả của những nỗ lực này là phát minh  
ra cao su "Buna S" (Cao su styren­butadien). Đây là sản phẩm đồng trùng hợp 
của butadien và styren, ngày nay, nó chiếm một nửa sản lượng cao su tổng hợp 
toàn cầu.
Cho đến năm 1925, giá cao su tự  nhiên đã tăng đến ngưỡng mà rất nhiều  
công ty bắt đầu tìm kiếm các phương pháp sản xuất cao su nhân tạo nhằm cạnh  
tranh với sản phẩm thiên nhiên.  Ở Mỹ, quá trình tìm kiếm tập trung vào các 
nguyên   liệu   khác   với   những   gì   đang   được   nghiên   cứu   ở Châu   Âu. 
Hãng Thiokol bắt đầu bán cao su tổng hợp Neoprene năm 1930. Hãng DuPont, 
dựa trên kết quả  nghiên cứu trong phòng thí nghiệm  ở  Nieuwland cũng tung ra  
thị trường loại cao su tương tự năm 1931.
Sản lượng cao su tổng hợp của Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong  Chiến tranh 
thế  giới lần thứ  hai bởi Phe Trục phát xít kiểm soát gần như  toàn bộ  nguồn 
cung cấp cao su tự nhiên của thế giới ­ Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng Đông Á. 
Những cải tiến nhỏ  của quá trình chế  tạo cao su nhân tạo tiếp diễn sau chiến  
tranh. Đến đầu những năm 1960, sản lượng cao su tổng hợp đã vượt qua cao su  
tự nhiên.

Trong đó có một số loại thông dụng được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống

Cao su Isoprene (IR)

10
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Là loại cao su tổng hợp có công thức giống với cao su thiên nhiên, có tính dính 
tốt khi ở dạng bán thành phẩm, có độ bền kéo và độ nẩy cao, độ bền xé tốt. Tuy  
nhiên, nó khác với cao su thiên nhiên ở một số điểm:

­ IR đồng đều hơn NR

­ Do IR có trọng lượng phân tử  phân tán trong dãy hẹp nên nó ít có khuynh 
hướng kết tinh do kéo căng, vì vậy lực kéo cũng như lực xé sẽ kém hơn NR.

Thông thường, tương tự như NR các nối liên kết bất bảo hòa trên mạch chính 
của IR cũng cần được bảo vệ để chống lại oxygen, ozone và ánh sáng.

IR có tính kháng dầu kém, không kháng được các hydrocarbon thơm, béo và 
được halogen hóa. Kháng được các hóa chất vô cơ trừ các acid có oxy. IR không 
thích hợp dùng trong các chất lỏng hữu cơ  ngoại trừ  alcohol nếu nó có trọng 
lượng phân tử thấp.

IR có thể được lưu hóa bằng những hệ thống tương tự như NR. Nhưng do khác  
với NR ở chỗ không có các thành phần không phải cao su nên việc tạo hỗn hợp  
sẽ khác mặc dù có cùng nguyên tắc với NR. Lượng acid stearic cần tăng lên để 
hoạt hóa quá trình lưu hóa, lượng chất gia tốc cần tăng 10 % để có thể đạt được 
tốc độ lưu hóa bằng với NR.

IR có thể  được dùng thay thế  cho NR trong tất cả  các  ứng dụng, và thường  


được kết hợp với cao su polybutadien và Styrene.

11
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

Polybutadien (BR)
BR được tổng hợp bằng phương pháp polymer hóa dung dịch và thu được 
hàm lượng chủ yếu là cis­ 1,4 và 1,2 vinyl. Khi hàm lượng cis 1,4 vinyl cao 
( >90%) polymer có Tg khoảng ­900C với độ độ chịu lạnh cực kì tốt, độ kháng 
mòn và độ nẩy cao. Tuy nhiên, độ nẩy cao lại dẫn đến khả năng bám trên bề 
mặt ướt kém làm cho BR bị hạn chế trong các ứng dụng làm nền cho nhiều hợp 
chất.
Hầu hết các loại BR khó cán trộn do có độ dính thấp, khả năng đản hổi của nó 
tạo khả năng đúc ép kém. Để cải thiện tính đúc ép có thể sử dụng các Peptiser 
cho quá trình gia công.
Do mạch chính có các liên kết bất bảo hòa nên BR cũng cần được bảo vệ chống 
các tác nhân gây lão hóa. Khả năng kháng dầu của polymer kém và nó cũng như 
IR không kháng được hydrocarbon thơm, béo và halogen hóa. 
BR có thể được lưu hóa bằng hệ lưu huỳnh, hệ mang chất cho lưu huỳnh hay 
peroxide. Lưu hóa BR bằng hệ peroxide sẽ hiệu quả hơn phần lớn các liên kết 
mạng được tạo bằng phản ứng gốc tự do khác, sản phẩm sẽ có độ nẩy cao nên 
được ứng dụng làm các “superballs”.
Các hợp chất dựa trên loại polymer này chỉ đạt được tính chất tốt nhất ở hàm 
lượng dầu và chất độn cao.
Hầu hết BR được ứng dụng trong sản xuất vỏ xe, và chủ yếu là ở dạng hỗn 
hợp với các polymer khác như NR, SBR. Khi đó BR giúp giảm sự tích tụ nhiệt 
và cải thiện tính kháng mòn cho hỗn hợp. Ma sát của vỏ xe vào mùa đông cũng 
được cải thiện bằng cách sử dụng hàm lượng BR cao. Ngoài ra, BR còn được 
dùng làm đế giầy, băng chuyền, dây curoa…

12
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

Epichlorohydrin Polymers (CO/ECO/ETER)
Epichlorohydrin là một loại terpolymer có chứa một lượng nhỏ allyl glycidyl bất 
bảo hòa.
Do các homopolymer có độ phân cực cao tạo cho polymer khả năng kháng dầu 
tốt nhất, nhưng lại có độ chịu lạnh kém. Homopolymer cũng có tính thấm khí 
thấp. Sườn carbon bất bão hòa giúp vật liệu kháng tốt oxy, ozone và ánh sáng. 
Epichlorohydrin kháng được các hydrocarbon béo và thơm, alcohol, alkalis , các 
khoáng hòa tan và các acid có chứa oxy. Nhưng lại bị tấn công mạnh bởi các tác 
nhân oxy hóa, chlorine và các khoáng mạnh.
Phương pháp chủ yếu để khâu mạng homopolymer và polymer này là dùng 
thiourea với những điều kiện cơ bản của phản ứng lưu hóa. Một hợp chất nhận 

13
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
điện tử cũng được cho vào, thường là chì dioxid, chì đỏ, oxid magiê …Hệ lưu 
hóa được sử dụng nhiều nhất là thiourea /ethylen thiourea. Bên cạnh đó, các 
terpolymer cũng có thể được lưu hóa bằng hệ lưu huỳnh hay peroxid, khả năng 
này giúp Epichlorohydrin có thể được sử dụng kết hợp với các polymer khác 
chẳng hạn như Nitrile…
Ứng dụng chính của Epichlorohydrin là trong lĩnh vực tự động với rất nhiều 
loại khớp nối và đệm làm kín khác nhau, các o­rings và màng ngăn…
Ngoài ra các chúng còn được dùng trong sản xuất các trục lăn và nhiều ứng 
dụng khác ở nhiệt độ thấp.
Polychloroprene 
Loại polymer này thường nhưng không chính xác được gọi với tên thương mại 
là Neoprene. 
CR được tổng hợp bằng quá trình polymer hóa nhũ tương. Polymer này không 
thể thương mại được nếu dựa trên dạng cis 1,4, mà phải là dạng trans 1,4 với 
điểm chảy tinh thể, Tm khoảng +750C và nhiệt độ Tg khoảng ­450C, có thể kết 
tinh dễ dàng. CR không kết tinh khi hòa tan vào trong dung môi nhưng sẽ kết 
tinh khi dung môi bay hơi, thuận lợi cho việc tạo sự kết dính bề mặt.
Nhiệt độ của quá trình polymer hóa sẽ ảnh hưởng lên tính chặt chẽ của polymer 
thu được ở dạng trans 1,4. Khi nhiệt độ tăng lên từ ­400C đến +400C sẽ làm 
tăng hàm lượng dạng 1,2 và 3,4 dẫn đến làm giảm tính điều hòa và sự kết tinh 
của polymer. Do đó, CR càng có tính giống cao su khi nhiệt độ polymer hóa càng 
tăng. Khả năng kết tinh của CR cũng có thể được điều khiển bằng cách 
copolymer hóa nó với một lượng nhỏ monomer khác.Do có sự cân bằng giữa độ 
bền kéo, tính kháng dầu và khả năng chống cháy, cũng như khả năng kháng 
ozone, thời tiết và lão hóa mà CR có nhiều ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, 
điển hình như các V­belts, băng tải, các loại kích cáp và dây điện, lớp bọc chống 
cháy…

14
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

Polynorbornene
Có cấu trúc vòng trên mạch chính, Tg khá cao +350C nên polymer không giống 
cao su ở nhiệt độ môi trường thông thường mà cần phải làm dẻo để có được 
tính đàn hồi.
Vật liệu này có thể được kéo dãn khi có mặt một lượng lớn dầu với một độ 
bền có thể chấp nhận được, có khả năng chống sốc tốt nên được ứng dụng vào 
các thiết bị chống rung và giảm ồn. 
Polynorbornene không kháng được dầu và các dung môi vì chúng có thể tác động 
lên các chất hóa dẻo bên trong nó.

15
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Vật liệu này có thể được lưu hóa bằng lưu huỳnh lẫn peroxid nhưng cần phải 
được bảo vệ khỏi oxy, ozone và tia UV.Chủ yếu dùng bọc trục cao su và các chi 
tiết chống sốc, chống rung…

3.3 Cao su buna – S
Cao su styren­butađien còn gọi là cao su buna S là một loại cao su tổng hợp. Nó 
được viết tắt là SBR ( Styrene Butadiene Rubber) là chất đồng trùng hợp từ 2 
đồng phân là butadiene và styren. Nó được nhà hóa học người Đức Walter Bock 
tổng hợp thành công lần đầu tiên vào năm 1929 bằng phương pháp polymer nhũ 
tương hai cấu tử này. Nó cũng là loại cao su tổng hợp đầu tiên có khả năng sử 
dụng ở quy mô kinh tế­thương mại.
SBR là loại cao su tổng hợp được sử dụng nhiều nhất chiếm hơn 45% tổng 
lượng cao su tiêu thụ trên toàn cầu. Trong đó, ứng dụng sản xuất lốp xe là nhiều 
nhất và tiêu thụ trên 75% lượng SBR sản xuất trên thế giới. Ngoài ra, SBR còn 
được ứng dụng làm nguyên liệu để sản xuất rất nhiều vật dụng khác như giày 
dép,chất kết dính, các thiết bị máy móc: trục máy in, tấm lót bàn phím, tấm 
đệm, …

Tính chất:
­ Nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh (Tg) của SBR vào khoảng ­55oC phụ thuộc 
vào hàm lượng styrene.
­ Nhiệt độ sử dụng : ­40 đến 100oC
­ Độ giãn dài (%) : 450­5005.
Do nhu cầu trong ngành công nghiệp chế tạo lốp xe tăng lên, dẫn đến nhu cầu 
tiêu thụ SBR tăng đều đặn trong suốt 10 năm qua. Từ 3.286.677 tấn năm 2000 
lên 4.571.201 tấn năm 2010 và dự kiến đạt 8.201.902 tấn/ năm vào năm 2020.

16
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Nghiên cứu vào năm 2010 cho thấy các ngành công nghiệp sản xuất lốp xe 
chiếm 3.363.045 tấn, giày dép chiếm 315.770 tấn, xây dựng chiếm 247.000 tấn; 
tức là chúng chiếm đến hơn 85% nhu cầu SBR trên toàn thế giới.

Các phương pháp sản xuất monomer:
1. Sản xuất butadiene
Butadien (t0s=­4,4130C, d204=0,6211) là một sản phẩm hóa dầu phổ biến, nhờ đó 
là sự phát triển của các loại polyme đồng trùng hợp với styren và acrylonitril. 
Quá trình sản xuất butadien gần đây nhất là từ acetylene và formaldehyt 
(Germany, the Reppe process) hoặc sản xuất bằng phương pháp aldol hóa 
acetandehyt (Germany), hoặc dehydrat hóa, dehydro hóa etanol (USSR, United 
States: Union Carbide)
Các phương pháp sản xuất ngày nay đi từ nguyên liệu dầu mỏ. Tại châu Âu và 
Nhật, butadien được phân tác từ phân đoạn C4  của quá trình steam craking. Tại 
Mỹ, nó có thể được sản xuất bằng cách dehydro hóa n­butan và đặc biệt là n­
buten trong phân đoạn C4 từ cracking xúc tác

2.  Dehydro hóa xúc tác trực tiếp
Butadien từ dehydro hóa vẫn cung cấp 1/15 sản lượng trên tòan thế giới năm 
1981, nhưng đến năm 1990, phương pháp tổng hợp này gần như không còn xuất 
hiện. Đầu tiên là từ buten, sau đó từ butan trong 2 giai đoạn với nguyên liệu 
trung gian là buten và cuối cùng trong 1 giai đoạn gồm:
Dehydro hóa buten có xúc tác
Với điều kiện cần thiết Buten chỉ có trong hỗn hợp trong phân đoạn C4 (25 đến 
45 phần trăm khối lượng) gồm n­buten, iso­buten, n­butan và iso­butan. Để đạt 
yêu cầu cho quá trình dehydro hóa, nồng độ n­buten trong nguyên liệu phân đoạn 
C4 phải ít nhất 70%, có thể là 80­95%. Bởi vì từ sự chuyển hóa buten thành 
butadien chỉ xảy ra một phần trong mỗi đoạn xúc tác, phần chưa chuyển hóa 
17
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
phải được tuần hoàn lại. Vì thế các hydrocacbon C4 phải được giới hạn đến 
mức có thể, để tránh làm mất một số lượng buten chưa được chuyển hóa trong 
phần cặn. Sự dehydro hóa xảy ra theo phản ứng sau:

 Phản ứng là cân bằng, thu nhiệt. Do đó phản ứng thích hợp ở nhiệt độ cao và 
áp suất thấp.

3.4 Cao su buna – N

5.Ứng dụng của EPDM
5.1 EPDM làm gioăng bít kín cho cửa máy giặt
Gioăng cửa của máy giặt loại cửa trước giữa cửa kính và ống trước lồng 
máy giặt. Gioăng làm kín này phải chịu được mức độ rung động đáng kể trong 
khi lồng máy giặt chứa quần áo quay tốc độ cao trong giai đoạn làm khô.

18
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Ống trước lồng máy giặt được di chuyển tự do trên hệ thống treo của nó vì 
trọng tải giặt không bao giờ cân bằng.
Gioăng này củng phải bền với lão hóa gây ra bởi ảnh hưởng của khí quyển và 
các thành thần của bột giặt. 
Để có thể thực hiện được chức năng làm kín của mình một cách hoàn hảo hỗn 
hợp cao su làm gioăng cần có độ bền xé và bền nén tốt.
Hỗn hợp cao su này củng phải được thiết kế để có độ chảy tốt khi gia công 
bằng phương pháp ép va thường nó phải có màu sáng.
Thiết kế hỗn hợp cao su: 
Hỗn hợp cao su được làm từ một loại cao su EPDM có trọng lượng phân tử cao 
và đã có sẵn 100 phần trọng lượng dầu trong thành phần (buna EPG 3569).
Trọng lượng phân tử cao của cao su cùng với silica tăng cường lực ( Vulkasyl S) 
và silane giúp đảm bảo độ bền xé và bền nén cao.
EPDM có khả năng chịu lão hóa và bền với các hóa chất mạnh của bột giặt.
Độ bền lão hóa của nó còn được tăng cường bằng việc đưa vào cao su hỗn hợp 
phòng lão có tính hiệp lực Rhenofit DDA 70 và Vulkanox ZMB2.
Hệ lưu hóa sử dụng các xúc tiến không gây nguy cơ ung thư mà tạo ra tốc độ 
lưu hóa nhanh. Hàm lượng lưu huỳnh thấp cùng với các chất mang lưu huỳnh 
không gay nguy cơ ung thư được người ta sử dụng để tạo ra độ bền nén tốt 
nhất.
5.2 Hạt cao su EPDM màu
Hạt cao su EPDM màu đàn hồi và dẻo dai, được sử dụng làm bề mặt: Sân chơi, 
đường chạy, sân thể thao nhằm:
Kháng trượt, kháng mòn

Giảm xóc, giảm chấn thương

Kháng thời tiết, UV, bền theo thời gian

19
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Hạt cao su EPDM màu hiện nay được cung cấp:

Màu sắc đa dạng

Kích thước hạt nhỏ , phân bố đồng đều

Độ cứng shore A trong khoảng rộng.

Có sẵn công thức kháng cháy nếu có yêu cầu

Một số ví dụ về EPDM màu:
Sân cỏ nhân tạo sử dụng cao su EPDM màu:

Ứng Dụng Chính Của Cao Su EPNM Bao Gồm:
­ Công nghiệp xe hơi:
+Gioăng và prolife làm kín cho cửa, cửa sổ
Ron cửa, ron kính:

20
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

+Ống các loại (ống thoát, ống chịu nhiệt, ống chân không,…), chi tiết giảm 
chấn.
Ống thoát nước:

21
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Cao su giảm chấn:

Ống chịu nhiệt cao cấp:

­Ứng dụng cho ngành nhựa:
+Làm cản xe hơi & TPO, TPE, TPV
VD:Cản trước xe Santafe 2013

22
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

23
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
­Cao ốc và xây dựng:
+Tấm lợp mái nhà và profile nhà cao tầng, cửa sổ và đệm cầu, tấm trải sàn, khu 
vui chơi;
Profile nhà cao tầng:

Tấm trải sàn:

Thảm trải sàn 4D cao cấp dành cho ô tô:

24
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

­Chi tiết cao su kỹ thuật:
+Gioăng máy giặt, bình nước uống và lớp lót bồn chứa, trục, ống, băng tải, đệm 
xốp.
Gioăng cửa lồng máy giặt Electrolux:

25
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Các loại đệm xốp:

­Công nghiệp điện:
+Cáp điện và các đầu nối,…
Cáp điện:

Các đầu nối:

26
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

­Các ứng dụng khác như làm chất tăng chỉ số độ nhớt của dầu nhờn, ứng dụng 
trong sản xuất xăm và lốp,…
Sản xuất lốp xe:

Lốp xe máy:

27
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

Sản  xuất xăm xe máy:

7. Một số ví dụ về ứng dụng của EPDM
7.1. EPDM làm gioăng bít kín cho cửa máy giặt

28
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Gioăng cửa của máy giặt loại cửa trước giữa cửa kính và ống trước lồng máy 
giặt. Gioăng làm kín này phải chịu được mức độ rung động đáng kể trong khi 
lồng máy giặt chứa quần áo quay tốc độ cao trong giai đoạn làm khô.
Ống trước lồng máy giặt được di chuyển tự do trên hệ thống treo của nó vì 
trọng tải giặt không bao giờ cân bằng.
Gioăng này củng phải bền với lão hóa gây ra bởi ảnh hưởng của khí quyển và 
các thành thần của bột giặt. 
Để có thể thực hiện được chức năng làm kín của mình một cách hoàn hảo hỗn 
hợp cao su làm gioăng cần có độ bền xé và bền nén tốt.
Hỗn hợp cao su này củng phải được thiết kế để có độ chảy tốt khi gia công 
bằng phương pháp ép va thường nó phải có màu sáng.
Thiết kế hỗn hợp cao su: 
Hỗn hợp cao su được làm từ một loại cao su EPDM có trọng lượng phân tử cao 
và đã có sẵn 100 phần trọng lượng dầu trong thành phần (buna EPG 3569).
Trọng lượng phân tử cao của cao su cùng với silica tăng cường lực ( Vulkasyl S) 
và silane giúp đảm bảo độ bền xé và bền nén cao.
EPDM có khả năng chịu lão hóa và bền với các hóa chất mạnh của bột giặt.
Độ bền lão hóa của nó còn được tăng cường bằng việc đưa vào cao su hỗn hợp 
phòng lão có tính hiệp lực Rhenofit DDA 70 và Vulkanox ZMB2.
Hệ lưu hóa sử dụng các xúc tiến không gây nguy cơ ung thư mà tạo ra tốc độ 
lưu hóa nhanh. Hàm lượng lưu huỳnh thấp cùng với các chất mang lưu huỳnh 
không gay nguy cơ ung thư được người ta sử dụng để tạo ra độ bền nén tốt 
nhất.
Công thức giới thiệu (Theo phần trọng lượng):
Buna EPG 3569 200 TiO2 (Loại Rutile) 10

Vulkasil S 20 Sillitin Z 86 100

Mercaptosilane 1 Paraffinic oil 10

Rhenofit DDA 70 1 Vulkanox ZMB2 0.5

Zinkoxyd Aktiv 5 Stearic acid 1

Rhenocure S/G 2.5 Sulfur 1

7.2 Hạt cao su EPDM màu
Hạt cao su EPDm màu đàn hồi và dẻo dai, được sử dụng làm bề mặt:
+Sân chơi, đường chạy, sân thể thao nhằm:
Kháng trượt, kháng mòn

Giảm xóc, giảm chấn thương

29
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Kháng thời tiết, UV, bền theo thời gian

Hạt cao su EPDM màu hiện nay được cung cấp:

Màu sắc đa dạng

Kích thước hạt nhỏ , phân bố đồng đều

Độ cứng shore A trong khoảng rộng.

Có sẵn công thức kháng cháy nếu có yêu cầu

Một số ví dụ về EPDM màu:
Sân cỏ nhân tạo sử dụng cao su EPDM màu:

Cao su sàn cho sân bóng rổ ngoài trời:

30
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM

Sân chơi cho trẻ em trong và ngoài trời:

7.3 Biến tính polymer propylene (PP) bằng EPDM
PP là vật liệu polymer được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y tế do ưu 
thế về tính năng cơ lý và giá thành.
Nhược điểm của nó là có độ cứng cao, kém bền với bức xạ tử ngoại nên thời 
gian sử dụng ngắn ở ngoài trời.

31
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
Biến tính PP bằng EPDM làm giảm hầu hết các tính năng cơ lý nhưng lại làm 
tăng độ mềm dẻo cho vật liệu.
Các chất tương hợp đã làm thay đổi cấu trúc hình thái của vật liệu blend( vật 
liệu tổ hợp polymer (polymer blend) được cấu thành từ hai hoặc nhiều loại 
polymer nhiệt dẻo với cao su để làm tăng độ bền hoặc giảm giá thành sản 
phẩm của vật liệu. 
Giữa các polymer thành phần có thể tương tác hoặc không tương tác vật lý hoặc 
hóa học) PP/EPDM, vật liệu có cấu trúc đều đặn và chặt chẽ hơn và do vậy làm 
tăng độ bền nhiệt và tính chất cơ lý của vật liệu.

KẾT LUẬN:
Vật liệu EPDM có nhiều đặc tính quan trọng, vượt trội so với các vật liệu cao 
su tổng hợp và nhân tạo khác, giá thành phù hợp. Việc nghiên cứu về tính năng, 
đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến EPDM, các vật liệu tổ hợp với EPDM,… 
sẽ giúp đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con 
người.

MỤC LỤC

­ Lời nói đầu 
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nội dung
1. KHÁI NIỆM POLIME VÀ POLIME ­ CAO SU
1.1 Polime
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân Loại:
1.2 Cao su:
1.2.1  Khái niệm
1.2.2 Phân loại:

32
TIỂU LUẬN VẬT LIỆU HỌC                           GVHD:  ĐÀO NGỌC LÂM
2. ĐẶC TÍNH POLYME ­ CAO SU EPDM
2.1 Một số tính chất cơ bản của cao su EPDM
2.2 Các thông số quan trọng của cao su EPDM
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của cao su
2.4 Lựa chọn loại EPDM thích hợp
2.5 Ký hiệu theo thành phần trọng lượng
3. MỘT SỐ LOẠI CAO SU THÔNG DỤNG
3.1 Cao su tự nhiên:
3.2 Cao su tổng hợp
3.3 Cao su buna – S
3.4 Cao su buna – N
5.Ứng dụng của EPDM
5.1 Làm gioăng bịt kín cho cửa máy giặt
5.2 Hạt cao su EPDM màu
5.3 Biến tính polymer propylen (PP) bằng EPDM
­Kết Luận.

33

Вам также может понравиться