Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
ĐỒ ÁN MÔN HỌC II
Đề tài:
Đặc biệt, người thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngô Lâm là
giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài.
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang ii
Ph n A : Gi i thi u
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang iii
Trong những năm gần đây, kỹ thuật ghép kênh theo tần số trực giao
OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing), một kỹ thuật điều chế
đa sóng mang, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng vô tuyến cũng như
hữu tuyến. Ưu điểm của OFDM là khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao qua kênh
truyền chọn lọc tần số, tiết kiệm băng thông, hệ thống ít phức tạp do việc điều
chế và giải điều chế đa sóng mang bằng giải thuật IFFT và FFT.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng, ý tưởng về kỹ thuật
MC-CDMA đã ra đời, dựa trên sự kết hợp của CDMA và OFDM. MC-CDMA kế
thừa
tất cả những ưu điểm của CDMA và OFDM: tốc độ truyền cao, tính bền vững
với fading chọn lọc tần số, sử dụng băng thông hiệu quả, tính bảo mật cao và
giảm độ phức tạp của hệ thống. Chính vì vậy, MC-CDMA là một ứng cử viên
sáng giá cho hệ thống thông tin di động trong tương lai.
Ph n A : Gi i thi u
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang iv
MỤC LỤC
Trang
Ph n A : Gi i thi u
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang v
Liệt Kê Hình
Hình 1.1 Hệ thống di động tế bào
CHƯƠNG I
Một số vấn đề về thông tin di động
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 2
Trong hệ thống thông tin di động tế bào, tần số mà các máy di động sử dụng
là không cố định ở một kênh nào đó mà thay đổi tùy theo vị trí của user. Mỗi
ô được gán cho một nhóm tần số. Vì vậy, các ô kế cận nhau sử dụng các
nhóm tần số khác nhau để tránh nhiễu đồng kênh. Còn ở các ô cách xa một
khoảng cách nhất định thì có thể sử dụng lại nhóm tần số đó (Frequency
Reuse). Nhờ vậy mà dung lượng của hệ thống có thể được tăng lên mà không
cần tăng thêm dải tần.
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 3
Điều này được minh họa trong hình 1.2. Ta nhận thấy cứ 1 nhóm 7 cells tần
số được sử dụng lại. Nhóm 7 cells này được gọi là 1 cluster.
Ví dụ : cell thứ nhất (được đánh dấu số 1) của cluster này sẽ được sử dụng
cùng tần số với cell 1 của cluster kia
Khi user di chuyển từ cell này qua cell khác trong khi đang thực hiện cuộc
gọi thì MSC sẽ thực hiện định tuyến lại cuộc gọi để không làm gián đoạn
cuộc gọi. Quá trình này gọi là chuyển vùng (Handoff).
+ Do sử dụng hiệu quả dải tần số mà dung lượng của hệ thống tăng rất nhiều.
+ Chất lượng của hệ thống được cải thiện do khả năng chống nhiễu đồng
kênh (CCI – Co-Channel Interference).
+ Tăng chất lượng truy cập và chuyển vùng giữa các cell.
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 4
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 5
vì ngoài dịch vụ thoại truyền thống, hệ thống 2G còn cung cấp thêm một số
dịch vụ truyền dữ liệu, tuy tốc độ còn thấp.
+ Chưa thực hiện được hệ thống thông tin di động toàn cầu, do đó trên thị
trường tồn tại một số hệ thống di động 2G như GSM (Global System for
Mobile Communication), IS-95 (Interim Standard – 95), PDC (Personal
Digital Celular) … Trong đó, GSM được sử dụng rộng rãi nhất.
Đến những năm 2000, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) ra đời với
mục tiêu hình thành một hệ thống thông tin di động duy nhất trên toàn thế giới.
+ Dựa trên công nghệ số với sự khẳng định ưu thế vượt trội của CDMA .
+ Có khả năng cung cấp những dịch vụ có tốc độ khác nhau như thoại, Internet
tốc độ cao, truyền hình ảnh chất lượng cao, nhắn tin đa phương tiện (MMS) …
+ Các chuẩn cho 3G: IMT-2000, CDMA2000, W-CDMA …
Hệ thống di động 3G chưa được áp dụng rộng rãi, nhưng các nghiên cứu về
hệ thống 4G, mà công nghệ chủ yếu là các kỹ thuật đa sóng mang, đã
được tiến hành và MC-CDMA là một ứng cử viên sáng giá. Vì vậy, việc tìm
hiểu về Hệ thống thông tin di động dùng kỹ thuật MC-CDMA là cần thiết và
mang ý nghĩa thực tế.
Năm 2004, Ericsson đã cùng Mobifone thử nghiệm thành công dịch vụ di
động 3G.
Hiện nay các nhà mạng đã và đang triển khai dịch vụ 3G trên khắp cả nước.
1.3 Kênh truyền vô tuyến
Chất lượng của các hệ thống thông tin phụ thuộc nhiều vào kênh truyền,
nơi mà tín hiệu được truyền từ máy phát đến máy thu. Không giống như kênh
truyền hữu tuyến là ổn định và có thể dự đoán được, kênh truyền vô tuyến là
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 6
hoàn toàn ngẫu nhiên và không hề dễ dàng trong việc phân tích. Tín hiệu được
phát đi, qua kênh truyền vô tuyến, bị cản trở bởi các toà nhà, núi non, cây cối
…, bị phản xạ (reflection), tán xạ (scattering), nhiễu xạ (diffraction)…, các hiện
tượng này được gọi chung là Fading. Và kết quả là ở máy thu, ta thu được rất
nhiều phiên bản khác nhau của tín hiệu phát. Điều này ảnh hưởng đến chất
lượng của hệ thống thông tin vô tuyến.
1.3.1 Các hiện tượng ảnh hưởng đến chất lượng kênh truyền
a.Hiệu ứng đa đường (multipath)
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 7
Trên hình 1.4a, ta nhận thấy kênh truyền có f0 nhỏ hơn nhiều so với
băng thông của tín hiệu phát. Do đó, tại một số tần số trên băng tần, kênh
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 8
truyền không cho tín hiệu đi qua, và những thành phần tần số khác nhau của tín
hiệu được truyền đi chịu sự suy giảm và dịch pha khác nhau. Dạng kênh truyền
như vậy được gọi là kênh truyền chọn lọc tần số .
Ngược lại, trên hình 1.4b, kênh truyền có f0 lớn hơn nhiều so với băng
thông của tín hiệu phát, mọi thành phần tấn số của tín hiệu được truyền qua
kênh chịu sự suy giảm và dịch pha gần như nhau. Chính vì vậy, kênh truyền này
được gọi là Kênh truyền fading phẳng hoặc Kênh truyền không chọn lọc tần số.
b. Kênh truyền chọn lọc thời gian và kênh truyền không chọn lọc thời
gian (Time Selective Channel và Time Nonselective Channel)
Kênh truyền vô tuyến luôn thay đổi liên tục theo thời gian, vì các vật chất
trên đường truyền luôn thay đổi về ví trí, vận tốc…, luôn luôn có những vật thể
mới xuất hiện và những vật thể cũ mất đi … Sóng điện từ lan truyền trên đường
truyền phản xạ, tán xạ … qua những vật thể này nên hướng, góc pha, biên độ
cũng luôn thay đổi theo thời gian.
Tính chất này của kênh truyền được mô tả bằng một tham số, gọi là coherent
time. Đó là khoảng thời gian mà trong đó, đáp ứng thời gian của kênh truyền thay
đổi rất ít (có thể xem là phẳng về thời gian).
Khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất lớn so với
coherent time thì kênh truyền đó được gọi là Kênh truyền chọn lọc thời gian.
Ngược lại, khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất nhỏ so
với coherent time thì kênh truyền đó là được gọi là Kênh truyền không chọn lọc thời
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 9
Ở đây j là số thứ tự của user , βl,j(t) là độ lợi của tuyến thứ l , và τl,,j là trễ trong lan
truyền cho tuyến thứ l. Giả sử với một kênh truyền độc lập và đồng nhất cho mỗi
người dùng, tuyến thứ l là một biến Gaussian phức độc lập lẫn nhau với giá trị trung
bình bằng 0 và phương sai là l2 , đặc tính trễ đa đường của kênh truyền được cho
bởi:
L
2
h , j
h l l
l 1 (1.2)
Và hàm tương quan khoảng cách tần số của kênh được cho bởi công thức :
H j
h e j 2f d
(1.3)
Trong bất kỳ hệ thống thông tin vô tuyến nào, dải băng tần được cho
phép sử dụng là luôn bị giới hạn. Vì vậy, việc chia sẻ kênh truyền để nhiều users
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 10
có thể sử dụng đồng thời là một nhu cầu cấp thiết. Các kỹ thuật đa truy nhập ra đời
từ đó.
FDMA – Frequency Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo tần số
TDMA – Time Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo thời gian
CDMA – Code Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo mã
Chúng ta tưởng tượng dải băng tần sử dụng là một căn phòng lớn. Khi đó:
FDMA: căn phòng lớn được chia thành nhiều phòng nhỏ, mỗi cặp đựơc cấp một
phòng để nói chuyện.
TDMA: tất cả các cặp tập trung trong một phòng lớn và thay phiên nhau nói
chuyện, mỗi cặp được nói chuyện trong một khoảng thời gian nhất định.
CDMA: tất cả các cặp tập trung trong một phòng và đồng thời nói chuyện, mỗi cặp
nói chuyện bằng một ngôn ngữ riêng. Khi âm lượng của các cặp càng nhỏ thì số
cặp có thể tồn tại trong phòng (mà không gây nhiễu lẫn nhau) càng lớn.
1.4.2 Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA)
Kỹ thuật phân kênh theo tần số ra đời đầu tiên. Với kỹ thuật này, mỗi user
được cấp một kênh (hay khoảng tần số) riêng
như hình 1.5. Như vậy, trong FDMA, toàn bộ băng tần được chia thành những
khoảng tần số khác nhau và những khoảng tần số này được ấn định cho từng user.
Không user nào được chia sẻ kênh của mình cho user khác ngay cả khi nó không
được sử dụng (kênh ở trạng thái rảnh).
Chính vì vậy, việc sử dụng tần số bị giới hạn và trở nên kém hiệu quả. Tuy
nhiên, do mỗi user truyền và nhận tín hiệu trên kênh riêng của mình nên những
users trong cùng một tế bào (cell) không gây nhiễu cho nhau ( trường hợp lý
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 11
tưởng). Nhưng do yêu cầu cần có một số lượng lớn người sử dụng trong mạng,
các khoảng tần số sẽ được sử dụng lại ở các tế bào khác. Chình vì vậy có thể
user ở tế bào A gây nhiễu cho một user ở tế bào B gần đó do hai người cùng sử
dụng chung một khoảng tần số. Nhiễu này gọi là nhiễu đồng kênh CCI (co-
channel interference).
Ưu điểm:
+ Băng thông của mỗi kênh là tương đối hẹp nên hạn chế được fading chọn lọc
tần số.
+ Các tính toán cho hệ thống sử dụng FDMA khá đơn giản.
Khuyết điểm:
+ Mỗi user chỉ được cấp cho một khoảng tần số nhất định nên tốc độ bit tối đa trên
một kênh là cố định và do đó, hệ thống FDMA không thích hợp với truyền dẫn số.
+ Cần phải có khoảng băng tần bảo vệ để giảm thiểu nhiễu xuyên kênh và để có
thể sử dụng bộ lọc lọc lấy khoảng tần số mong muốn.
Kỹ thuật phân kênh theo thời gian được ra đời sau kỹ thuật phân chia theo tần
số với hiệu quả sử dụng kênh truyền cao hơn. Với TDM, mỗi user có thể sử dụng
toàn bộ băng tần nhưng trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy, các
user khác nhau có thể truyền và nhận tin tức, từng người từng người một, trên
cùng một khoảng băng tần nhưng tại những thời điểm khác nhau.
Điều này được minh họa trong hình 1.6. Như vậy, về mặt lý thuyết, các users trong
cùng một tế bào cũng không gây nhiễu cho. Tuy nhiên, trong cùng một thời điểm
cũng có thể có một user ở tế bào bên cạnh truyền và nhận tín hiệu cho nên trong
cách truy nhập này cũng xuất hiện nhiễu đồng kênh CCI.
Ch ng I : M t s v n đ v thông tin di đ ng
CHƯƠNG II
Mục đích:Làm cho tín hiệu được phát giống như tạp âm đối với các
máy thu không mong muốn, làm cho các máy thu này khó khăn trong việc
tách và lấy ra được bản tin. Để biến đổi bản tin thành tín hiệu tựa tạp âm, ta
sử dụng mã ngẫu nhiên để mã hoá bản tin. Tuy nhiên, máy thu chủ định phải
biết mã này để có thể tạo ra bản sao mã này một cách chính xác, đồng bộ với
mã được phát và lấy ra bản tin.
Vì vậy ta phải sử dụng mã “giả” ngẫu nhiên. Mã này phải được thiết kế để có
độ rộng băng tần lớn hơn nhiều so với độ rộng băng tần của bản tin. Bản tin
được mã hóa sao cho tín hiệu sau khi mã hoá có độ rộng phổ gần bằng độ
rộng phổ của tín hiệu giả ngẫu nhiên. Quá trình này được gọi là “quá trình trải
phổ”. Ở máy thu thực hiện quá trình nén phổ tín hiệu thu được để trả lại độ
rộng phổ bằng độ rộng phổ ban đầu của bản tin.
Một hệ thống thông tin được xem là trải phổ khi thỏa 2 điều kiện:
+ Băng thông tín hiệu đã trải phổ lớn hơn rất nhiều so với băng thông tín hiệu thông
tin.
+ Mã dùng để trải phổ độc lập với tín hiệu thông tin.
Cho phép nhiều user cùng hoạt động trên một dải tần, trong cùng một khoảng
thời gian mà máy thu vẫn tách riêng được tín hiệu cần thu. Đó là do mỗi user đã
được cấp một mã trải phổ riêng biệt, khi máy thu nhận được tín hiệu từ nhiều user,
Mật độ phổ công suất của tín hiệu trải phổ rất thấp, gần như mức nhiễu nền.
Do đó, các máy thu không mong muốn khó phát hiện được sự tồn tại của tin
tức đang được truyền đi trên nền nhiễu. Chỉ máy thu biết được chính xác quy
luật của chuỗi giả ngẫu nhiên mà máy phát sử dụng mới có thể thu nhận được
tin tức.
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 15
Nhiễu đa đường là kết quả của sự phản xạ, tán xạ, nhiễu xạ … của tín hiệu
trên kênh truyền vô tuyến. Các tín hiệu được truyền theo các đường khác
nhau này đều là bản sao của tín hiệu phát đi nhưng đã bị suy hao về biên độ
và bị trễ so với tín hiệu được truyền thẳng (Line of Sight). Vì vậy tín hiệu thu
được ở máy thu đã bị sai lệch, không giống tín hiệu phát đi. Sử dụng kỹ thuật
trải phổ có thể tránh được nhiễu đa đường khi tín hiệu trải phổ sử dụng tốt
tính chất tự tương quan của nó.
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 16
Trong hệ thống trải phổ nhảy tần,cứ sau khoảng thời gian TH tần số sóng
mang lại nhảy sang một tần số khác.Tốc độ nhảy tần có thể nhanh hoặc chậm
hơn so với tốc độ bit Tb của tín hiệu thông tin.
Nếu fH ≥ fb : trong khi máy phát phát một bit dữ liệu, có ít nhất một lần nhảy
tần số. Và hệ thống được gọi là nhảy tần nhanh
Nếu fH < fb : sau mỗi lần nhảy tần, máy phát phát liên tiếp một số bit trước
khi nhảy sang một tần số khác. Và hệ thống được gọi là nhảy tần chậm.
Ưu điểm :
Dễ đồng bộ hơn hệ thống dùng kỹ thuật DS – SS do hệ thống FH – SS chấp
nhận sai số đồng bộ trong khoảng thời gian TH >> Tchip trong hệ thống DS –
SS.
Xác suất nhiều user cùng truyền trên một tần số tại một thời điểm là rất nhỏ.
Vì vậy có thể tránh được hiệu ứng gần – xa do các user ở gần trạm gốc và xa
trạm gốc có thể đang phát ở các tần số khác nhau.
Hệ thống FH – SS có thể sử dụng băng thông rộng hơn nên khả năng triệt
nhiễu băng hẹp tốt hơn hệ thống DS – SS.
Nhược điểm :
Để đạt được số tần số nhiều (độ lợi xử lí cao) là vấn đề hết sức khó khăn.Đó
là vấn đề thiết kế bộ tổng hợp tần số.
Sự thay đổi đột ngột tần số của tín hiệu khi nhảy tần dẫn đến việc tăng băng
tần sử dụng.
2.2.2 Kỹ thuật trải phổ nhảy thời gian (Time hoping spread
spectrum)
Trục thời gian được chia thành các khung (frame). Mỗi khung lại được
chia thành k khe thời gian (slot). Trong một khung, tùy theo mã của từng user
mà nó sẽ sử dụng một trong k khe thời gian của khung. Tín hiệu được truyền
trong mỗi khe có tốc độ gấp k lần so với trường hợp tín hiệu truyền trong toàn
bộ khung nhưng tần số cần thiết để truyền tăng gấp k lần.
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 18
2.2.3 Kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-SS : Direct sequence spread
spectrum)
Mỗi bit dữ liệu được biểu diễn bằng chuỗi nhiều chip (tốc độ chip lớn hơn
nhiều lần so với tốc độ bit).
Mã trải phổ làm phổ tín hiệu rộng ra tỷ lệ so với số chip được dùng.
Một phương pháp cụ thể dùng để trải phổ chuỗi trực tiếp:
- Kết hợp dữ liệu với mã trải phổ bằng mạch XOR.
+Bit 1 sẽ làm đảo cực tính mã trải phổ.
+Bit 0 không làm thay đổi.
Mỗi user sử dụng một mã trải phổ riêng các mã trải phổ có sự tương quan
chéo rất thấp.
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 19
Ưu điểm :
Có thể thực hiện đa cập mà không cần đồng bộ giữa các máy phát.
Việc tạo ra các tín hiệu mã hóa tương đối đơn giản do chỉ cần sử dụng các bộ
nhân.
Nhược điểm :
Cặp máy phát-thu phải được đồng bộ chip,sai số đồng bộ phải nhỏ hơn chu kỳ
chip (Tchip)
Các máy phát gần máy thu có thể gây nhiễu và làm sai lệch tín hiệu từ các
máy phát ở xa (hiệu ứng gần-xa).
2.3 Các chuỗi trải phổ
2.3.1 Chuỗi giả ngẫu nhiên PN (Pseudo-random Noise)
Là một chuỗi giả ngẫu nhiên hay giả nhiễu gồm các bit 0 và bit 1, nhưng
không hẳn hoàn toàn là ngẫu nhiên mà nó được xác định cụ thể được biết rõ
bởi máy thu và máy phát, chỉ ngẫu nhiên với user không liên quan. Chu kỳ
chuỗi PN càng dài thì tính triệt nhiễu và tính bảo mật càng tốt.
2.3.2 Các tính chât chuỗi PN (pseudo noise)
Tính đối xứng:
Trong mọi chu kỳ của chuỗi PN, tổng số bit 0 và tổng số bit 1 khác
nhau nhiều nhất 1 số. Sự cân bằng này có tác dụng triệt sóng mang trong điều
chế sóng mang,tín hiệu càng đối xứng thì tính triệt sóng mang càng cao.
Tính tự tương quan :
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 20
Hàm tự tương quan của chuỗi PN tuần hoàn được định nghĩa như sau:
NC TC / 2
Hàm tự tương quan biểu thị sự giống nhau giữ tín hiệu pn(t) phát tại máy phát
và bản sao của nó bị trễ hay sớm đi một khoảng thời gian là số nguyên lần
chu kỳ bit. Và nếu chuỗi PN có chiều dài n thì hàm tự tương quan có giá trị là
n, hàm tự tương quan có dạng tam giác đỉnh bằng số bit của chuỗi :
Ch ng II : Các k thu t tr i ph
CHƯƠNG III
KỸ THUẬT DS-CDMA
(Direct sequence –code division
multiple access)
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 22
3.1 Kỹ thuật đa truy cập phân chia theo mã (CDMA : code division
multiple-access)
Mỗi user sẽ được gán cho một mã xác định thuộc tập mã trực giao do đó các user có
thể sử dụng chung khoảng băng tần trong cùng một thời gian. Do CDMA dựa trên
nguyên lý trải phổ, do đó ở mỗi trạm phát sẽ sử dụng một chuỗi trải phổ giả ngẫu
nhiên tác động vào tín hiệu tin tức. Khi máy thu nhận được tín hiệu từ nhiều trạm
phát khác nhau, nó sẽ lấy tín hiệu mong muốn bằng cách giải mã tín hiệu bằng
chuỗi mã riêng của chính tín hiệu đó.
Trong hình 3.2, máy thu mong muốn nhận được tín hiệu tin tức từ user A
nên đã sử dụng chuỗi mã dành riêng cho A để giải mã. Khi đó, các tín hiệu
nhận được từ các users không mong muốn (B, C) trở thành nhiễu đối với tín
hiệu từ A (do tính tương quan chéo thấp), và do đó, ta có thể thu được tín hiệu
từ A một cách dễ dàng.
Ưu điểm :
Sử dụng hiệu quả băng tần.
Về mặt lý thuyết, hệ thống sử dụng CDMA không hạn chế số lượng user sử dụng.
Giảm được ảnh hưởng của nhiễu đa đường.
Tính bảo mật cao do người ngoài rất khó xác định qui luật của chuỗi mã sử dụng,
do đó khó khôi phục được tín hiệu thu được.
Nhược điểm :
Chất lượng thông tin giảm khi số user tăng (BER tăng khi số user tăng dẫn đến
nhiễu MAI).
Bị ảnh hưởng bởi hiện tượng gần-xa, do đó cần phải sử dụng kỹ thuật điều khiển
công suất một cách chính xác.
Cần phải có sự đồng bộ mã trải phổ chính xác để thu đúng tín hiệu.
3.2 Máy thu RAKE
Các máy thu CDMA có khả năng khắc phục hiệu ứng đa đường khi các tín
hiệu đến máy thu cách nhau các khoảng lớn hơn thời gian một chip. Máy thu
CDMA có chất lượng tốt là máy thu RAKE (hình 3 .3 )
Với aj(i), bj(k) và cj(k) là ký hiệu thông tin thứ i, chip thứ k của mã trải phổ ngắn
(short spreading code) (phân kênh _ channelizing) với chiều dài KDS và chip thứ k
của mã trải phổ dài (long spreading code)(xáo trộn _ scrambling) với chiều dài dài
hơn nhiều so với KDS tương ứng. Ở đây, hai mã trải phổ được chuẩn hóa thành :
DS
K 1
2
k 0
b j (k ) 1 (3.2)
DS
K 1
2
k 0
c j (k ) 1 (3.3)
Ngoài ra, trong công thức (3.1), Tc và Ts là chu kỳ chip [chip duration] và chu kỳ
tín hiệu [symbol duration] tương ứng và pc(t) là dạng sóng xung chip [chip pulse
waveform]
Hình 3.7 : Hệ thống DS-CDMA : (a) Bộ phát; (b) Phổ công suất của tín hiệu
phát; (c) Bộ thu I-finger Rake
Hình 3.7(b) trình bày phổ công suất của tín hiệu phát. Nếu dùng bộ lọc Nyquist
với hệ số độ dốc(roll-off) α như là bộ lọc tạo dạng xung dải nền [baseband pulse
shaping filter], với băng thông được tính bởi :
DS
B D S 1 K (3.4)
Ts
Hình 3.7(c) trình bày bộ thu DS-CDMA với bộ kết hợp I-finger Rake cho người
dùng thứ j’. Sóng qua kênh nhận được có thể biểu diễn :
J
DS
r t r jDS t n (t ) (3.6)
j 1
J
DS
r j t s t bj ; t d l , j t s DS
DS
j j (t l ) (3.7)
l 1
Với J là tổng số các user hoạt động, rjDS(t) là thành phần tín hiệu nhận được từ
người dùng thứ j, và n(t) là thành phần nhiễu cộng Gauss dạng phức [complex
additive Gauss noise component] với trị trung bình bằng 0 và phương sai là .
Biến số quyết định cho user thứ j’ tại thời điểm t = iTs có công thức :
D DS
j ' i D DS
j'
t iTs
I (i1)Ts l
1
b k c k iK p t kT iT r t dt (3.8)
* * * DS DS
(iTs )l. j' j' j' c c s l
l 1 Ts iTs l
Sự quyết định ký hiệu (the symbol decision) ở aj(i) thì được tạo ra dựa trên cực
của các thành phần cùng pha và vuông góc của công thức (9.10). Chúng ta định
nghĩa việc xử lý quyết định là :
aˆ j i DEC r DS (t ) (3.9)
Bộ tổ hợp Rake là một dạng của sơ đồ tách từng user (single user detection
scheme) mà không yêu cầu thông tin trên các user đang hoạt động (active user)
khác. Vì vậy, không những chỉ có 1 thiết bị di động đầu cuối ở 1 đường xuống (từ
một trạm gốc đến một thuê bao riêng) mà còn có một trạm gốc ở 1 đường lên (từ
một thuê bao riêng lẻ đến một trạm gốc) có thể sử dụng bộ tổ hợp Rake. Mặt khác,
ở đường lên, một trạm gốc có thể biết được thông tin của tất cả các user đang hoạt
động. Vì vậy, nó cũng có thể dùng một sơ đồ xác định đa user (multiuser detection
scheme).
Tại trạm gốc, kênh đáp ứng xung (được ước lượng _ estimated) (the channel
impulse response)và tín hiệu thông tin được phát hiện cho tất cả các user đều được
kích hoạt, vì vậy trạm gốc có thể tạo ra bản sao của tín hiệu nhận được cho người
dùng thứ j :
I
DS
rˆ j t sˆ t b j ( ; t ) d l , j t sˆ DS
DS
j j t l (3.10)
l 1
K DS 1
sˆ DS
j t aˆ j i b j k c j k iK DS pc (t kTc iTs ) (3.11)
i k 0
Sơ đồ khử giao thoa nối tiếp (serial interference cancellation)(SIC) đầu tiên sắp
xếp lại các user tích cực theo thứ tự giảm dần theo công suất tín hiệu nhận được.
Công suất tín hiệu nhận được của người dùng thứ q được định nghĩa là :
1 DS 2
Pq E rq (t )
2 (3.12)
J
DS
r t rqDS t n (t ) (3.13)
q 1
Với :
Pq 1 Pq , ( q 2, 3, , J ) (3.14)
Cần chú ý đến tín hiệu nhận được với công suất lớn hơn có thể có khả năng giải
điều chế với độ tin cậy cao hơn, sau đó sơ đồ SIC tạo ra sự quyết định ký tự (the
symbol decision) là :
'
DS q 1
aˆ q ' i D EC r t rˆjD S ( t ) , ( q ' 2, 3, , J ) (3.16)
q 1
OFDM là kĩ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao.OFDM phân toàn bộ
băng tần thành nhiều kênh băng hẹp,mỗi kênh có một sóng mang.Các sóng mang
này trực giao với các sóng mang khác có nghĩa là có một số nguyên lần lặp trên một
chu kỳ kí tự.Vì vậy,phổ của mỗi sóng mang bằng “không” tại tần số trung tâm của
tần số sóng mang khác trong hệ thống.Kết quả là không có nhiễu giữa các sóng
mang phụ.
4.1.2 Ưu điểm hệ thống OFDM
OFDM tăng hiệu suất sử dụng phổ bằng cách cho phép chồng lấp những sóng mang
con.
Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều kênh con fading phẳng băng hẹp, các
hệ thống OFDM chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống sóng
mang đơn.
OFDM loại trừ xuyên nhiễu symbol (ISI) và xuyên nhiễu giữa các sóng mang (ICI)
bằng cách chèn thêm vào một khoảng thời bảo vệ trước mỗi symbol.
Sử dụng việc chèn (interleaving) kênh và mã kênh thích hợp, hệ thống OFDM có
thể khôi phục lại được các symbol bị mất do hiện tượng lựa chọn tần số của các
kênh.
Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ thuật cân bằng kênh thích ứng
được sử dụng trong những hệ thống đơn sóng mang.
Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức năng điều chế và giải điều chế làm
giảm độ phức tạp của OFDM.
Các phương thức điều chế vi sai (differental modulation) giúp tránh yêu cầu bổ
sung vào bộ giám sát kênh.
OFDM ít bị ảnh hưởng với khoảng thời gian lấy mẫu (sample timing offsets) hơn so
với các hệ thống sóng mang đơn.
OFDM chịu đựng tốt với nhiễu xung và nhiễu xuyên kênh kết hợp.
4.1.3 Nhược điểm hệ thống OFDM
Nhạy với offset tần số (đây là vấn đề trầm trọng nhất của OFDM),offset thời gian
(time offset) do sai số đồng bộ.
+ Chỉ cần một sai lệch nhỏ cũng có thể làm mất tính trực giao của các sóng
mang con.Do vậy OFDM rất nhạy với hiệu ứng dịch tần Doppler.
+ Các sóng mang phụ chỉ thực sự trực giao khi máy phát và máy thu sử dụng
cùng 1 tập tần số.Do đó máy thu phải ước lượng và hiệu chỉnh offset tần số của tín
hiệu thu được.
Sử dụng chuỗi bảo vệ tránh được nhiễu phân tập đa đường nhưng làm giảm đi một
phần hiệu suất sử dụng đường truyền, do bản thân chuỗi bảo vệ không mang thông
tin có ích.
Đường bao biên độ của tín hiệu phát không bằng phẳng. Điều này gây ra méo phi
tuyến ở các bộ khuyếch đại công suất ở máy phát và máy thu. Nói cách khác là vấn
đề công suất đỉnh (Peak power problem). Khi ta cộng tất cả các tín hiệu điều chế từ
các sóng mang con, trong trường hợp tất cả các tín hiệu này đồng pha nhau sẽ tạo ra
công suất đỉnh rất lớn. Khi đi qua bộ khuếch đại phi tuyến sẽ gây ra 2 vấn đề rất
nghiêm trọng cho đường truyền số là : tăng BER và tăng phát xạ ngoài băng (out-
of-band radiation).
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 32
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 33
Ta có thể dùng phương pháp Partial Transmit sequence để giải quyết vấn đề công
suất đỉnh : Nghĩa là nhóm các Sub-Carrier lại, IFFT với từng nhóm một, dịch pha
tương ứng để đảm bảo tín hiệu ở đầu ra không đồng pha với nhau gây ra peak,
lượng dịch pha này sẽ được truyền đồng thời với tín hiệu vào bộ khuếch đại phi
tuyến, bên thu sẽ dùng các thông tin này để dịch pha trở lại như cũ rồi giải điều chế
tín hiệu.
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 34
L
’
m k(t)= d k ,n S ' (t kT )e j st (4.1)
m L
Tín hiệu này được gọi là mẫu tín hiệu OFDM thứ k, biễu diễn tổng quát
tín hiệu OFDM sẽ là
L
'
m(t)= m k (t ) = d k ,n S ' (t kT )e js t (4.2)
k k m L
Trước khi phát đi thì tín hiệu OFDM được chèn thêm chuỗi bảo vệ để
chống nhiễu xuyên kí hiệu ISI.
Phép điều chế OFDM có thể thực hiện được thông qua phép biến đổi
IDFT và phép giải điều chế OFDM có thể thực hiện được bằng phép biến đổi
DFT. Thay vì sử dụng IDFT người ta có thể sử dụng phép biến đổi nhanh
IFFT cho bộ điều chế OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM. Điều
chế OFDM bằng phương pháp biến đổi ngược Fourrier nhanh cho phép một
số lượng lớn các sóng mang con với độ phức tạp thấp.
Tín hiệu sau bộ giải điều chế OFDM khi chuyển đổi tương tự thành số, luồng tín
hiệu trên được lấy mẫu với tần số lấy mẫu
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 35
1 1 T
ta= = = S (4.3)
B N FFT N FFT
Ở tại thời điểm lấy mẫu t=kT+lta,, S’(t-kT) =S0, do vậy (4.2) viết lại :
L
’
m k(kTs+lta) = S0 d k ,n e jn s ( kTS lta )
n L
L
=S0 d k ,n . e jn skTS .e jnS lta (4.4)
n L
fS
1 nl
jn 2f S j 2
jn S lt a f S N FFT N FFT
Tương tự như vậy, với e e e , (4.4) được viết lại:
L nl
j 2
N FFT
m’k(kTs+lta)=S0 d
n L
k ,n e (4.5)
Phép biểu diễn (4.5) trùng với phép biến đổi IDFT. Do vậy bộ điều chế OFDM có
thể thực hiện một cách dễ dàng bằng phép biến đổi IDFT.
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 36
Các bước thực hiện ở đây đều ngược lại so với phía máy phát. Tín hiệu thu sẽ
được tách chuỗi bảo vệ, giải điều chế để khôi phục băng tần gốc, giải điều chế
ở các sóng mang con, chuyển đổi mẫu tín hiệu phức thành dòng bít (tín hiệu
số) và chuyển đổi song song sang nối tiếp.
(k-1)T kT
t
(k-1)TS kTS
Sau khi tách chuỗi bảo vệ khỏi luồng tín hiệu u(t), luồng tín hiệu nhận được
là:
u’(kTS+t)=u(kT+t) (4.6)
Giả thiết một mẫu tin OFDM Ts được chia thành N FFT mẫu tín hiệu, tín
hiệu được lấy mẫu với chu kỳ lấy mẫu là ta.
Ts
ta = (4.7)
N FFT
Sau khi lấy mẫu, tín hiệu nhân được sẽ trở thành luồng tín hiệu số:
^
Mẫu tín hiệu sau khi giải điều chế d k ,l được biểu diễn dưới dạng số:
N FFT 1
^ ta
d k ,l = u '
k (kTS nt a )e jl S ( kTS nt a ) (4.9)
TS n 0
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 37
Tách sự biểu diễn thành phần mũ thành tích hai thành phần (4.9) được
viết lại dưới dạng:
N FFT 1
^ ta
d k ,l = u '
k (kTS nt a )e jlS kTS e jlS nta (4.10)
TS n 0
1
Với S 2 , thì e jlS kTS e jlk 2 1
T
1 2
Mặt khác, S t a 2 ta nên (2.16) viết lại:
TS N FFT
^ 1 N FFT 1
d k ,l = u '
k (kTS nt a )e j 2n / N FFT ( 4.11)
N FFT n 0
Biểu thức trên chính là phép biễu diễn DFT với chiều dài NFFT.
Hệ thống OFDM không nhạy với fading lựa chọn tần số nhưng nó còn có nhiều
nhược điểm như là khó khăn trong việc đồng bộ sóng mang con(subcarrier
synchronization) và nhạy với offset tần số và khuếch đại phi tuyến ; mặt khác, hệ
thống CDMA bền vững với fading lựa chọn tần số. Do đó, người ta không nghĩ đến
việc kết hợp 1 hệ thống OFDM và 1 hệ thống CDMA. Tuy nhiên sự kết hợp lại có 2
ưu điểm lớn.Thứ nhất là khả năng giảm tốc độ ký hiệu(symbol) trong mỗi sóng
mang con đủ để chấp nhận tín hiệu giả đồng bộ(quasi-synchronous) trong kênh
hướng lên.Thứ hai có thể là sự kết hợp năng lượng của tín hiệu nhận bị phân tán
trong miền tần số một cách hiệu quả. Đặc biệt trong trường hợp để truyền tốc độ
cao tại 1 nơi mà bộ thu DS-CDMA có thấy được 20 tuyến trong đáp ứng xung liên
tục. Một bộ kết hợp 20 I-finger Rake không thể thực hiện cho máy thu DS-
CDMA.Trong khi đó,một máy thu MC-CDMA có thể thực hiện được, mặc dù nó sẽ
phải mất năng lượng của tín hiệu thu được vào khoảng bảo vệ(guard interval).
Một máy phát MC-CDMA trải tín hiệu gốc ra sử dụng một mã trải
phổ(spreading code) được cung cấp trong miền tần số. Một phần của ký
hiệu(symbol) tương ứng với một chip của mã trải phổ được phát thông qua một
sóng mang con (subcarrier) khác nhau. Để truyền đa sóng mang , cần thiết có fading
không lựa chọn tần số qua mỗi sóng mang con(subcarrier). Cho nên, nếu tốc độ của
ký hiệu(symbol) gốc đủ cao để trở thành đối tượng của fading lựa chọn tần số, tín
hiệu trước hết cần biến đổi từ nối tiếp sang song song trước khi trải ra. Cấu trúc
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 38
máy phát cơ bản của một hệ thống MC-CDMA thường giống như hệ thống OFDM.
Điểm khác biệt chính đó là hệ thống MC-CDMA phát ký hiệu song song giống
nhau qua các sóng mang con khác nhau. Trong khi đó hệ thống OFDM phát các ký
hiệu khác nhau.
Hình 4.4 thể hiện máy phát MC-CDMA cho user thứ j điều chế dạng
CPSK(coherent-phase-shift-keying). Chuỗi thông tin ngõ vào trước hết được biến
đổi sang song song thành P chuỗi dữ liệu song song (aj ,0(i),aj ,1(i),……, aj ,P-1(i)) và
mỗi ngõ ra bộ chuyển đổi nối tiếp /song song được nhân với mã trải phổ ngắn d j(m)
chiều dài KMC . P chuỗi dữ liệu song song được chuyển lại thành chuỗi dữ liệu nối
tiếp,và chuỗi dữ liệu kết hợp một lần nữa được nhân với mã trải phổ dài cj(m) với
chiều dài, dài hơn nhiều lần so với KMC. Dữ liệu trải sau đó được ánh xạ lên PMMC
sóng mang con qua biến đổi nghịch Fourier rời rạc PMMC điểm, và cuối cùng
khoảng bảo vệ ΔG(guard interval) được chèn vào giữa các ký hiệu OFDM để tránh
ISI(inter-symbol interchange) gây ra bởi fading đa đường. Tín hiệu được phát tương
đương dải nền được viết:
MC
P 1 K 1
' '
DS 2
K 1
m 0
d j (m ) 1 (4.15)
2
K DS 1
m 0
c j (m ) 1 (4.16)
Hơn nữa, trong các công thức từ (4.12) đến (4.14),Ts’ là chu kỳ ký hiệu tại bậc
của sóng mang con, Δf’ là khoảng cách các sóng mang con, và p s(t) là dạng sóng ký
hiệu xung vuông góc được định nghĩa bằng :
1,( G t t s )
p s (t ) 0 ,( kh ác ) (4.17)
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 39
Hình 4.7 :Hệ thống MC-CDMA (a) máy phát;(b)phổ công suất của tín hiệu
được phát;và (c)máy thu
Hình 4.4 (b) thể hiện phổ công suất của tín hiệu truyền. Băng thông của tín hiệu
truyền được viết :
B MC ( PK MC 1) / (Ts' G ) 2 / Ts'
(4.18)
( PK MC 1) / (Ts' G )
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 40
(1 1/ PK MC )) / (1 G / ( PTs )) K MC / Ts
(4.19)
(1 1/ ( PK MC ))(1 ) K MC / Ts
G /( PTs )
Với γ là hệ số mở rộng băng thông được liên kết (ghép) với việc chèn khoảng
bảo vệ. Phương trình (4.12) chỉ ra rằng việc trải phổ không được làm trong miền
thời gian và chu kỳ ký hiệu tại các bậc của sóng mang con dài P lần so với bậc của
ký hiệu gốc bởi vì việc chuyển nối tiếp/song song. Hơn nữa, chúng ta hãy bỏ qua bộ
hoán vị trong hình 4.7(a) và bộ giải hoán vị tương ứng trong hình 4.4(c). Sau đó,
khoảng cách giữa các sóng mang con aj,p(i) trở thành PΔf’ [xem vạch phổ công suất
của sóng mang con hình 4.7(b)].
Vì thế việc phân chia toàn bộ tần số được mong đợi trong hệ thống MC-CDMA.
Hình 4.7 mô tả bộ thu MC-CDMA cho user thứ j, dạng sóng thu được có
dạng
J
MC
r t r jM C t n (t ) (4.20)
j 1
MC
r j t s MC
j t h j ( ; t ) d
P1 K MC 1
j 2 Pm p f ' t iTs'
zm, p, j t ap, j i d j m c j Pm p iPK MC ps t iTs' e
i p0 m0
K MC 1
*
d j'
(m)c*j ' ( Pm p ' iPK MC )G j ' , p' ,i (m) y p' ,i (m) (4.21)
m 0
Ở đây zm, p, j (t) là hình bao phức thu được, ở sóng mang con thứ Pm + p của
user thứ j.
Dạng sóng thu được đầu tiên được đưa vào bộ chuyển đổi Fourier rời rạc
MC
PK điểm và hệ số Fourier là những giá trị hình bao phức , được tính toán cho tất
cả PKMC sóng mang con .Sau khi giải trải phổ với những mã dài hoặc ngắn, thành
phần sóng mang con thứ m được nhân với Gj’ (m) để phối hợp năng lượng của tín
hiệu nhận bị phân tán trong miền tần số.
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 41
Sự quyết định là thay đổi cho user thứ j ở t = iTs là tổng của những thành
phần dải nền có trọng số được viết như sau :
D MC
j' , p'
i D MC
j' , p'
t iTs'
K MC 1
* (4.22)
d j'
( m ) c *j ' ( Pm p ' iPK MC )G j ' , p ' ,i ( m ) y p ' ,i ( m )
m 0
yp' ,i m zm, p' , j iTs' ap' , j i d j m c j Pm p' iPKMC nm, p' (iTs' ) (4.23)
j 1
Trong đó yp’ ,i (m) và nm ,p’ (iT’s) là thành phần dải nền phức của tín hiệu nhận
được và nhiễu Gauss cộng tính phức ở sóng mang con thứ Pm +p′ tại thời điểm
t = iT’s .
Giờ chúng ta sẽ nói về 4 lược đồ kết hợp theo sau trong đường xuống
(downlink) và 2 lược đồ tách sóng đa người dùng ở đường lên (uplink).
Trong đường xuống (zm,p’,1 = zm,p’,2 = ... zm,p’,j = zm,p’ ) trong đó chúng ta có
thể giảm chỉ số dưới j, phối hợp khôi phục tính trực giao (orthogonality restoring
combining )(ORC), chọn độ lợi là :
2
G j ' , p ' ,i m z m* , p ' iTs' / z m , p ' (iTs' ) (4.24)
Vì vậy bộ thu có thể ước lượng nhiễu đa truy cập một cách hoàn hảo :
aˆ j ' , p ' i D MC
j' , p'
i
K MC 1 2
a j ' , p' i
z m* , p' iTs' / zm , p ' (iTs' ) d *j ( m)c*j ( Pm p ' iK MC )nm , p ' (iTs' )
m0
(4.25)
Trong (4.25) , những sóng mang con cấp thấp có xu hướng được nhân với độ lợi
cao và thành phần nhiễu được khuếch đại ở những sóng mang con yếu hơn. Sự
khuếch đại nhiễu này kéo giảm số BER.
G j ' , p' ,i m zm* , p ' iTs' / zm , p' (iTs' ) (4.26)
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 42
G j ' , p ' , i m z m* , p ' iT s' (4.27)
Trong trường hợp có 1 người dùng thì MRC có thể làm tối thiểu tỉ số BER.
Cuối cùng, vấn đề cho việc tối thiểu lỗi bình phương trung bình (MSE) cho bởi
2
minimize MSE (G j ' , p ' ,i m ) E a j ', p ' i aˆ j ', p ' (i ) (4.28)
Theo định nghĩa về sự trực giao, lỗi phải trực giao với tất cả các thành phần
sóng mang băng tần gốc của những sóng mang con thu được.
E a j ', p' i aˆ j ', p' (i) yi, p' m 0,
(m 0,1,2,.K MC 1) (4.29)
Từ đó, lỗi bình phương trung bình nhỏ nhất phối hợp khi
2
G j ' , p ' ,i m z *
m , p' iT / ( J
s
'
z m , p ' iT s
'
n2 (4.30)
Chú ý là, ở đường xuống , với |zm, p’ | nhỏ độ khuếch đại phải nhỏ để tránh làm
khuếch đại nhiễu, còn khi |zm, p’ | lớn thì nó sẽ tỉ lệ nghịch với đường bao của sóng
mang con z*m,p’ /|zm, p’ |2 để khôi phục lại tính trực giao giữa các user .
Sự quyết định thay đổi tùy thuộc vào ký hiệu(symbol) đã được truyền trong hệ
thống DS-CDMA và (4.22) cho hệ thống MC-CDMA, và 2 biểu thức đã cho thấy
rất rõ ưu điểm của hệ thống MC-CDMA so với hệ thống DS-CDMA, đó là việc
quyết định symbol, hệ thống DS-CDMA yêu cầu một loại mã chập phức tạp, trong
khi đó hệ thống MC-CDMA chỉ yêu cầu một bộ nhân, đó là một bộ điều chỉnh cho
mỗi sóng mang con. Điều này cũng được thấy rõ trong biến đổi Fourier cho mã
chập của 2 hàm miền thời gian, được cho bởi phép nhân của 2 hàm miền tần số, đạt
được biến đổi Fourier của 2 hàm miền thời gian.(nhân chập trong miền tg là phép
nhân trong miền tần số).
Kế tiếp, để xem lược đồ tách sóng đa người dùng ở đường lên, để việc lấy mẫu
đơn giản và không mất tính tổng quát, chúng ta hãy cắt giảm thông số i và p’ trong
(4.23). Lược đồ tách sóng đa người dùng tuyến tính , nghĩa là tách sóng sử dụng
một tổng tuyến tính của các sóng thu được, được định nghĩa là
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 43
Ở đây wi’ là vector sóng nhận được (KMC x 1) vector trọng số cho người dùng
thứ j, để được quyết định
T
wj ' j' ,0 ,. j ' , K MC 1
(4.32)
Và y là vector sóng nhận được thứ (KMC x 1). Với một đường lên MC-CDMA
gần như là đồng bộ thì y là vector hệ số Fourier thứ (KMC x 1) được định nghĩa là
T
y yp' (0),. y p' ( K MC 1) (4.33)
Để biểu diễn 4.23 ở dạng vector , ta định nghĩa vector mã trải phổ bị méo cho
user thứ j , vector symbol đã truyền (Jx1) và vector nhiễu (KMC x 1) là
T
d j d j ,0 , .d j
, K MC 1
d j , m z j , m , p ' iT s' d j ( m ) c j ( P m p ' iK MC
) (4.34)
T
a a1 , p' i , ., a J , p ' (i ) (4.35)
T
n n0
,p ' iT , ., n
s
'
K MC
1, p ' ( iT s' )
(4.36)
Hơn nữa ta định nghĩa ma trận mã trải phổ méo dạng (KMC x J) là
D d1 , ., d J (4.37)
Sử dụng các biểu thức từ (4.33) đến (4.26) ta có (4.23) được viết lại
Y = Da + n (4.38)
Tín hiệu nhận có thể được giải trải phổ với một mã trải phổ bị méo dạng
D H y D H Da D H n (4.39)
Tuy nhiên DHD ở (4.39) không thể là một ma trận đơn vị (JxJ), bởi vì sự trực
giao giữa mã trải phổ là méo dạng hoàn toàn xuyên qua kênh truyền phading có
chọn lọc tần số .Lược đồ tách sóng đa người dùng loại bỏ tương quan chéo giữa mã
trải phổ bằng cách nhân (4.45) với :
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 44
1 1
D D H
DH y a DH D DH n (4.40)
Do đó, vector trọng số của lược đồ tách sóng đa người dùng tương quan cho
user thứ j được cho bởi
J
1
w dec
j' D
j 1
H
D d , [ A ]( j ', j )
j ' , j j (4.41)
Mặc khác lược đồ tách sóng đa người dùng MMSE làm tối thiểu lỗi bình
phương trung bình sau
minimize MSE w j' E[(a j' w Hj' y) 2 ] (4.42)
MSE w j' 1 2wHj' E a j' y wHj' E yH y w j' 1 2wHj' d j' 2wHj' Yw j'
(4.43)
1
Ở đây, E a j y d j' và Y E y H y là ma trận tương quan của các vector sóng
'
2
thu được.
Từ MSE w j / w j 0 ,vector trọng số của lược đồ tách sóng đa người dùng
' '
Yw j'
d j' (4.44)
w j' Y 1 d j'
Giả sử có một user đơn lẻ, ta định nghĩa rf như là một vector tín hiệu nhận được
thứ (KMC x1 ) .Ma trận hiệp phương sai miền tần số (KMC x KMC ) , Rf được cho
bởi
T
rf z0, p ' , .z K MC 1, p ' (4.45)
1
Rf r f r H f
{ m a ,b } (4.46)
2
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 45
m a ,b H a b P f '
Định nghĩa λ0,…. λKMC – 1 là các giá trị đặc trưng khác 0 của Rf . Ví dụ, khi λ n
,(n = 0, …..,KMC-1 ) khác nhau, tỉ số BER là
MC
K M C 1
1 n / n2
BER vn 1
2 1 n / n2
(4.47)
n0
1
vn K MC
1
(4.48)
u 0
(1 u / n )
un
K MC n
K MC 1
MC 1 MC K MC 1 n 1 MC
BER
n
(4.49)
2 n 0 2
MC / n2
12 ,...., L2 (4.50)
1 / n2
Với trễ đa đường được cho ở hình 1, chúng ta có thể định nghĩa ma trận hiệp
phương sai miền tần số (KMC x KMC ) với độ phân giải về thời gian của (T’s-
ΔG)/(PKMC)
(4.51)
Với các giá trị đặc trưng khác 0 của R’t là 12 ,...., L2
Ma trận hiệp phương sai miền tần số (KMC x KMC ) tương ứng với độ phân giải
tần số P/(T’s- ΔG) được cho bởi
R 'f W K MC Rt'W H ( K MC ) (4.52)
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 46
Ở đây W(KMC) là ma trận DFT (KMC x KMC ) chuẩn hóa được cho bởi
W K MC wa,b
1 MC
wa , b e j 2 ( ab / K )
(4.53)
K MC
Với đặc tính :
W 1 K MC W H K MC (4.54)
Ta gọi rl là vector đặc trưng (KMC x1 ) được liên hệ với giá trị đặc trưng
zl W K MC rl , (l 1, 2,, L) (4.56)
Bây giờ , về mặt lý thuyết, chúng ta có thể chứng minh là giá trị đặc trưng của
ma trận hiệp phương sai miền tần số (4.41) hoàn toàn giống với hiệp phương sai
miền thời gian (4.51)
K R W K .W K
R 'f z l W MC
t
' H MC MC
r
l
W K R r W K r
MC '
t l
MC 2
l l (4.57)
W K
l
2
r z MC
l l
2
l
Biểu thức toán (4.63) cho thấy rõ ràng là giá trị đặc trưng khác không của R’f
là . Do đó , khi chúng ta giả sử kênh phading chọn lọc tần số giống
nhau thì giới hạn dưới của BER của hệ thống MC-CDMA là gần như giống với
hệ thống DS-CDMA . Hơn nữa, việc giả sử một đặc tính phading độc lập ở mỗi
sóng mang con chỉ một fading không chọn lọc tần số, nhưng kênh phading chọn lọc
tần số ở mỗi sóng mang con, bởi vì nó yêu cầu PKMC đường truyền độc lập được
phân tán đều đặn trong suốt thời gian ký hiệu ở cấp độ sóng mang con, tS = (T’s-
ΔG).
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 47
Sau thời gian nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu liên quan, người
nghiên cứu đã có được một số kiến thức về kênh truyền vô tuyến, các kỹ thuật
đa truy cập, hệ thống DS-CDMA và hệ thống OFDM từ đó làm cơ sở để
nghiên cứu hệ thống MC-CDMA. Kỹ thuật MC – CDMA là một kỹ thuật rất
mới đang được nghiên cứu mạnh mẽ trên toàn thế giới với khả năng truyền
tốc độ cao, tính bền vững với fading chọn lọc tần số, sử dụng băng thông hiệu
quả, tính bảo mật cao và giảm độ phức tạp của hệ thống do thừa hưởng tất cả
những ưu điểm của CDMA và OFDM. MC-CDMA là một ứng cử viên sáng
giá cho hệ thống thông tin di động trong tương lai. Chính vì vậy, việc tìm hiểu
về kỹ thuật MC – CDMA và nghiên cứu các giải pháp về điều khiển công
suất, cải thiện dung lượng hệ thống, tách sóng đa truy cập trong môi trường
Fading … là cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
Sau khi tìm hiểu và nắm rõ các lý thuyết cơ bản,người nghiên cứu đề
tài có những hướng phát triển đề tài như sau:
+ Ảnh hưởng của offset tần số đến chất lượng của hệ thống
+ Các loại mã sửa sai thích hợp cho hệ thống dùng MC – CDMA
2. Mô phỏng bằng Matlab để có những số liệu cụ thể nhằm kiểm nghiệm lại
phần lý thuyết đã trình bày ở Đồ án này và tìm kiếm một giải pháp thích hợp
cho các hệ thống dùng kỹ thuật MC – CDMA.
3. Tìm hiểu về kỹ thuật Multi-code Multicarrier CDMA, kỹ thuật kết hợp giữa
MC –CDMA và Multi-code CDMA. Các kết quả mô phỏng của các nhà
nghiên cứu chothấy chất lượng của hệ thống sử dụng Multi-code Multicarrier
CDMA cũng xấp xỉ như sử dụng MC – CDMA nhưng có thể hỗ trợ các tốc độ
dữ liệu cao hơn.
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 48
Phần C
PHỤ LỤC VÀ TÀI
LIỆU THAM
KHẢO
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 49
Phụ lục I
Hình ảnh mô phỏng tín hiệu OFDM
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 50
Phụ Lục II
Hình ảnh mô phỏng MC-CDMA
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 51
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 52
BER của hệ thống khi dùng phương pháp tách sóng ORC
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 53
BER của hệ thống khi dùng phương pháp tách sóng TORC
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 54
BER của hệ thống khi dùng phương pháp tách sóng EGC
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 55
BER của hệ thống khi dùng phương pháp tách sóng MRC
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 56
BER của hệ thống khi dùng phương pháp tách sóng MMSE
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o
Tìm hi u h th ng MC-CDMA Trang 57
Đính kèm
1. Các kỹ thuật đa truy nhập.
2. Nguyễn văn Đức ,Lý thuyết và ứng dụng của kỹ thuật OFDM , NXB Khoa
học kỹ thuật
3. Ths .Trần thanh Phương ,Các kỹ thuật trải phổ ,ĐH BC Tôn Đức Thắng.
4. Multicarrier Techniques for 4G Mobile Comm.
5. Cải thiện MC-CDMA .
6. Bộ dự đoán méo phi tuyến trong hệ thống OFDM
7. Multicarrier CDMA.
8. Theory and Applications of OFDM and CDMA Wideband Wireless
Communications
9. http://scripts.top4download.com
10. http://vntelecom.org/diendan
Ph n C : ph l c và tài li u tham kh o