Академический Документы
Профессиональный Документы
Культура Документы
Chính phủ Việt Nam chủ - Chính phủ Việt Nam mong muốn tạo điều
trương xây dựng cơ chế thông kiện thuận lợi
thoáng cho để các doanh nghiệp hoạt động.
doanh nghiệp
Русский языковед Роман Якобсон: типы перевода
Либретто http://pedagog39.ru/uchenikam/libretto/libretto-lebedinoe-
ozero/
Что такое перевод?
(межязыковой)
Любой случай, когда текст, созданный на одном
языке, перевыражается средствами другого языка, мы
называем переводом.
Перевод – это языковое перекодирование (знаки одной
языковой системы заменяются знаками другой).
Перевод – это одновременно процесс и результат. Процесс
перевода не наблюдаем, и мы можем судить и строить его
модели по результату (то, что пишет или говорит переводчик)
Перевод – это процесс межязыковой коммуникации.
Благодаря общим усилиям был достигнут большие Nhờ những nỗ lực chung đã đạt được những thành
успехи в наращивании товарооборота между công lớn trong việc tăng kim ngạch thương mại giữa
двумя сторонами. hai nước.
Nhờ những nỗ lực chung hai bên đã đạt được những
thành công lớn trong việc tăng kim ngạch thương mại
hai chiều.
Слово
1. Различие коннотаций
Устал, как собака
Голодный, как собака
При заимствовании – возникновение нежелательных коннотаций
-
The console’s a wreck… - Unless you see a Radio Пульт сломан… - Если рядом нет магазина
электроники, тебе придется сделать все
Shack around, you are going to patch in manually вручную с инженерного пульта.
through the maintenance panel. –
- We’re gonna make you look like Gordon Ramsay in - При монтаже мы сделаем из вас Гордона
editing. Рамзи.
Виды перевода
По форме презентации текста перевода и текста оригинала
можно выделить
1. Yстный перевод(Dịch miệng) (однократность восприятия
переводчиком отрезков оригинала, невозможность
последующего сопоставления или исправления перевода
после его выполнения, осуществляется в условиях дефицита
времени)(người dịch cảm nhận một lần các đoạn của bản gốc,
không thể so sánh hoặc chỉnh sửa bản dịch sau khi hoàn thành,
thực hiện dưới áp lực thời gian)
2. Письменный перевод
Разновидности переводов
* Последовательный перевод(Dịch nối tiếp) (Если пауза большая, текст состоит из много
высказываний, переводчик применяет переводческую скоропись. Последовательный перевод может
проходить в разных условиях, - на мероприятии, в ходе поездки, на сцене (перевод выступлений).
Последовательный перевод может быть двусторонним (конференции, встречи, переговоры). ((Nếu
ngắt quãng dài, văn bản gồm nhiều câu, người dịch sử dụng dịch tốc ký. Dịch nối tiếp có thể diễn ra trong
nhiều điều kiện khác nhau - tại một sự kiện, trong chuyến đi, trên sân khấu (dịch các bài phát biểu). có thể
là hai chiều (hội nghị, cuộc họp, đàm phán).)
2. Устный перевод письменного текста(Dịch miệng một văn bản viết) (перевод с листа (dịch trực
quan)), с предварительным или без предварительного прочтения текста. Это промежуточный вид
перевода между синхронным и последовательным, требующий особых навыков. (có hoặc không có
đọc sơ bộ văn bản. Đây là kiểu dịch trung gian giữa dịch đồng thời và dịch liên tiếp, đòi hỏi những kỹ
năng đặc biệt.)
• Торговля
• Политика/Война
• Смешанные браки
Древний мир
- Cựu Ước – từ tiếng Hy Lạp sang tiếng La tinh, trước thế kỷ V-IV sau CN
(Vetus Latina), nhiều tác giả, khuyết danh, nhiều đoạn rời rạc.
- Cựu Ước - từ tiếng Do Thái cổ sang tiếng La tinh, thế kỷ V-IV TCN,
thánh Jerome of Stridon
- Tân Ước - từ tiếng Hy Lạp sang tiếng La tinh, thế kỷ V-IV TCN, thánh
Jerome of Stridon
Cả 2 cuốn này tạo thành Kinh thánh Vulgata
Tới thế kỷ 6 có khoảng 9 bản dịch sang 9 thứ tiếng. Các bản dịch cổ:
■ Bản dịch tiếng Aramey (ngôn ngữ quốc tế có họ hàng với tiếng Do Thái, của các
bộ lạc du mục ở khu vực Siria hiện nay)
■ Bản dịch tiếng Siria.
■ Bản dịch tiếng Goth (thế kỷ 4)
■ Bản dịch tiếng Armenia (năm 432)
■ Tiếng Georgia (thế kỷ 5)
■ Tiếng Kopt (thế kỷ 4)
■ Tiếng Ethiopia (thế kỷ 4-6)
Thời trung cổ (từ khoảng thế kỷ VI sau CN cả
Nhà thờ Tây La Mã (thiên chúa giáo La Mã) và
nhà thờ Đông La Mã (thiên chúa giáo Chính
thống) đều phản đối dịch Kinh thánh vì sợ
xuyên tạc và sai sót nội dung.
Dịch kinh thánh thời cải cách nhà thờ
Từ Thời Cải cách nhà thờ - bắt đầu dịch sang các ngôn ngữ German:
- Tiếng Anh (tiền cải cách) 1380. Tổng cộng hiện nay có 500 bản dịch tiếng Anh
- Tiếng Đức: Martin Luther dịch năm 1522 – 1532
- Tiếng Slav cổ: thế kỷ 9 anh em nhà Kirill và Mefody dịch từ tiếng Hi Lạp sang tiếng Slav
cổ (là 1 ngôn ngữ nhân tạo do 2 anh em tạo ra, dựa trên phương ngữ của người Slav
sống ở khu vực thành phố Soluni ở Hi Lạp ngày nay). Nhờ việc dịch kinh thánh mà người
Slav có chữ viết (đầu tiên là glagolista, sau thành kirillista). Tiếng Slav cổ là ngôn ngữ viết
của rất nhiều dân tộc Slav, nhưng nó chỉ được dùng trong nhà thờ chứ ko trong giao tiếp.
- Khi du nhập sang các các dân tộc Slav khác tiếng Slav cổ dần biến thành tiếng Nhà thờ
Slav, nó dễ hiểu hơn cho người bản địa so với tiếng Slav cổ. Tiếng Nhà thờ Slav được
sử dụng cả trong nhà thờ và mở rộng ra lĩnh vực văn học và hành chính. Tuy nhiên ở
Nga nó chỉ dùng trong văn viết, ngoài đời ko được sử dụng. Kinh thánh được dịch toàn
bộ sang tiếng Nhà thờ Slav vào năm 1581. năm 1712 Ra bản dịch hoàn chính của
Elizabeth, được dùng tới giờ.
- Năm 1822 lần đầu tiên Tân Ước được dịch sang tiếng Nga văn học, là ngôn ngữ nói
của người dân bình thường của Nga. 1876 – toàn bộ kinh thánh bằng tiếng Nga mới
được xuất bản.
- Tiếng Nga cổ và sau này biến thành tiếng Nga văn học thì là ngôn ngữ giao tiếp của
người Nga, dùng trong thư từ cá nhân và 1 số ít tác phẩm văn học (Slovo o polku
Igoreve).
- Tới thế kỷ 18 ngôn ngữ văn học của Nga ra đời (Pushkin), và tiếng nhà thờ Slav phải
nhường chỗ cho nó và chỉ còn được sử dụng ở nhà thờ.
Переводы Библии до начала Средневековья – с
древнееврейского, арамейского и греческого языка)(Các bản
dịch Kinh thánh trước thời Trung cổ - từ tiếng Do Thái, tiếng
Aramaic và tiếng Hy Lạp)
• Переводы на латынь: старые версии(phiên bản cũ) - Vetus Latina и
Вульга́ та (лат. Biblia Vulgata «Общепринятая Библия») – 380-420
гг.
• Переводы на семитские языки(Bản dịch sang các ngôn ngữ
Semit) — Таргум (перевод на арамейский язык), Пешитта (перевод
на сирийский).
• Переводы готский (Bản dịch tiếng Gothic)(предположительно вторая
половина IV века), армянский (432), грузинский (изначально
переведен с армянского, позже скорректирован греческой версией
[6]
, V век), коптский (IV век) и эфиопский (IV—VI века) языки.
• К 500 году н. э. были сделаны переводы Библии по крайней мере
на 9 различных языков(Đến năm 500 sau Công nguyên. đ. Bản dịch
Kinh Thánh đã được dịch sang ít nhất 9 ngôn ngữ khác nhau)[7].
Переводы в средние века
• В 1380 году профессор Оксфорда Джон Виклиф сделал первые рукописные переводы Вульгаты
на английский язык. Один из последователей Виклифа Ян Гус активно проповедовал его идею о
том, что люди должны сами читать Библию на понятном им языке. Это стало одной из причин
почему в 1415 году Гуса сожгли на костре, для растопки использовав перевод Библии Виклифа.
Перед смертью Гус фактически предсказал с высокой точностью начало Реформации.(Năm 1380,
giáo sư Oxford John Wycliffe đã thực hiện bản dịch viết tay đầu tiên của Vulgate sang tiếng Anh. Một trong những
người theo Wyclif, Jan Hus, đã tích cực rao giảng ý tưởng của mình rằng mọi người nên tự đọc Kinh thánh bằng ngôn
ngữ mà họ hiểu. Đây là một trong những lý do khiến Hus bị thiêu sống vào năm 1415, sử dụng bản dịch Kinh thánh
của Wyclif để nhóm lửa. Trước khi qua đời, Huss thực sự đã dự đoán rất chính xác về thời điểm bắt đầu cuộc Cải
cách.)
• Мартин Лютер перевёл Новый завет в начале 1522 г. всего за несколько месяцев, а над Ветхим
Заветом работал с 1522 по 1532. Первый полный текст перевода Библии с апокрифами
появился в Виттенберге в 1534. Библия Лютера неоднократно исправлялась. Редакция,
сделанная перед его смертью, стала окончательным вариантом.(Martin Luther đã dịch Tân Ước chỉ
trong vài tháng vào đầu năm 1522 và làm việc với Cựu Ước từ năm 1522 đến năm 1532. Văn bản hoàn
chỉnh đầu tiên của bản dịch Kinh thánh có ngụy thư xuất hiện ở Wittenberg vào năm 1534. Kinh thánh của
Luther đã được sửa đổi nhiều lần . Bản sửa đổi được thực hiện trước khi ông qua đời đã trở thành bản
cuối cùng.)
•
В девятом столетии братьями Кириллом и Мефодием Библия была переведена на
старославянский язык (вариант старо-болгарского языка, на котором разговаривали в Солуни).
В первом переводе на славянский язык, вероятно, использовалась азбука глаголица, позднее
заменённая кириллицей.(Vào thế kỷ thứ chín, anh em Cyril và Methodius đã dịch Kinh thánh sang tiếng
Slavonic của Giáo hội Cổ (một biến thể của ngôn ngữ Bulgaria cổ được nói ở Thessalonica). Bản dịch đầu tiên
sang tiếng Slav có lẽ sử dụng bảng chữ cái Glagolitic, sau đó được thay thế bằng bảng chữ cái Cyrillic.)
• В 1813 году было основано Российское библейское общество,
поставившее своей целью печатание и распространение книг
Священного Писания среди народов страны. В 1815 году, после
возвращения из-за границы, император Александр I повелел
«доставить и россиянам способ читать Слово Божие на природном
своём российском языке». Ответственность за издание книг
Священного Писания на русском языке взяло на себя
Российское библейское общество, перевод был поручен членам
Петербургской духовной академии. В 1818 году первое издание
четырёх Евангелий параллельно на русском и церковнославянском
языках вышло из печати, а в 1822 году впервые был полностью
напечатан русский Новый Завет.(Năm 1813, Hiệp hội Kinh thánh Nga được thành lập
với mục tiêu in và phân phát sách Kinh thánh cho người dân trong nước. Năm 1815, sau khi trở
về từ nước ngoài, Hoàng đế Alexander I đã ra lệnh “cung cấp cho người Nga cách đọc Lời Chúa
bằng ngôn ngữ Nga tự nhiên của họ”. Hiệp hội Kinh thánh Nga chịu trách nhiệm xuất bản các
sách Kinh thánh bằng tiếng Nga, và việc dịch thuật được giao cho các thành viên của Học viện
Thần học St. Petersburg. Năm 1818, ấn bản đầu tiên của bốn cuốn Phúc âm song song bằng
tiếng Nga và tiếng Slavonic của Giáo hội được xuất bản, và vào năm 1822, Tân Ước tiếng Nga
lần đầu tiên được in toàn bộ.)
Письменность русского языка
• - 9 век. Князь Моравия приняла христианство -> Константинополь – патриарх поручил Кириллу и Мефодию (византийским
монахам) создать письменность(Thế kỷ thứ 9. Hoàng tử Moravia cải đạo sang Cơ đốc giáo -> Constantinople – Thượng phụ ủy
quyền cho Cyril và Methodius (tu sĩ Byzantine) tạo ra ngôn ngữ viết)
• Создание письменности на основе греческой. Сначала глаголица, но не прижилась – создание кирилицы(Sáng tạo văn bản dựa
trên tiếng Hy Lạp. Đầu tiên là bảng chữ cái Glagolitic, nhưng nó không phổ biến – việc tạo ra bảng chữ cái Cyrillic)
• Создание НОВОГО ПИСЬМЕННОГО ЯЗЫКА для перевода, основанного на южнославянского языка. Старославянский язык(Tạo
ra một NGÔN NGỮ VIẾT MỚI để dịch thuật, dựa trên ngôn ngữ Nam Slav. Ngôn ngữ Slav cổ)
• 10-й век, крещение Руси. Ознакомление с кирилицей и старославянским языком. Старославянский стал использовать для
написания летописей и других видов документов. Несколько веков письменный русский язык назывался славяно-русским,
т.к. в нем преобладали славянизмы. В русском языке были пары однокоренных слов, обозначавших одно и то же.(Thế kỷ thứ
10, lễ rửa tội của Rus'. Giới thiệu về bảng chữ cái Cyrillic và ngôn ngữ Slavonic của Giáo hội Cổ. Tiếng Slav của Nhà thờ Cổ bắt đầu
được sử dụng để viết biên niên sử và các loại tài liệu khác. Trong nhiều thế kỷ, chữ viết tiếng Nga được gọi là tiếng Slav-Nga, bởi vì.
Chủ nghĩa Slav chiếm ưu thế trong đó. Trong tiếng Nga có những cặp từ cùng nguồn gốc có nghĩa giống nhau.)
• 1755 грамматика Ломоносова стандартизировал русский язык (3 стиля), критиковал обилие старославянизмов в синтаксисе и
морфологии, но он лексику старославянскую использовал, он ей приписывал книжность, торжественность(1755 Ngữ pháp của
Lomonosov đã tiêu chuẩn hóa tiếng Nga (3 phong cách), phê phán sự phong phú của các chủ nghĩa Slavơ của Nhà thờ Cổ về cú pháp
và hình thái, nhưng ông sử dụng từ vựng Slavonic của Nhà thờ Cũ, ông cho rằng nó có tính sách vở và trang trọng.)
• Синтаксис 18 в. был сложным спутанным. Карамфин реформировал, CИНТАКСИС, чтобы письменный язык был
ПОНЯТНЫМ(Cú pháp thế kỷ 18. thật phức tạp và bối rối. Karamfin đã cải cách CÚP PHÁP để làm cho ngôn ngữ viết CÓ THỂ HIỂU
được)
• Однако лексические элементы славянизма остались. Спорили, что оставить. Карамзин боролся с ними как ветхое,
устаревшее. Шишков поддерживал и хотел оставить те славянизмы, которые уже прижились. Пушкин сбалансировал эти
крайности. Он обращал соразмерность, уместность, опирался на интуицию.(Tuy nhiên, các yếu tố từ vựng của chủ nghĩa Slav vẫn
còn. Họ tranh cãi về những gì cần giữ. Karamzin đã chiến đấu chống lại họ như một thứ gì đó đổ nát và lỗi thời. Shishkov ủng hộ và
muốn rời bỏ những chủ nghĩa Slav đã bén rễ. Pushkin đã cân bằng những thái cực này. Ông chú ý đến sự cân đối, phù hợp và dựa
vào trực giác.)
• Пушкин в молодости отвергал славянизм, но к 25 годам он начал признавать этимологически не маркированные славянизмы,
как архаическая данность (здравствуйте). Маркированные славянизмы он смешал с разговорными словами, тем вызывая
недовольство критиков. (от ужаса зажмури ОЧИ). Он сблизил письменный язык к речи простого народа. Он
изучал народный фольклор (романтизм, народный дух, народный дух), видел ценность народного языка. Но он видел
разницу между просторечиями, диалектизмами и выборочно использовал их, чтобы повышать выразительность речи.
(Pushkin đã từ chối Chủ nghĩa Slav khi còn trẻ, nhưng đến năm 25 tuổi, ông bắt đầu công nhận Chủ nghĩa Slav không được đánh dấu
về mặt từ nguyên là một thực tế cổ xưa (xin chào). Ông đã trộn lẫn các chủ nghĩa Slavic rõ rệt với những từ thông tục, do đó gây ra
sự bất bình trong giới phê bình. (nhắm mắt lại trong nỗi kinh hoàng). Ông đã đưa ngôn ngữ viết đến gần hơn với lời nói của người
dân thường. Ông nghiên cứu văn học dân gian (chủ nghĩa lãng mạn, tinh thần dân gian, tinh thần dân gian) và thấy được giá trị của
• До Иероним Стридонского религиозные тексты, оригинал слова Бога,
переводились дословно, не допускалось изменение порядка слов и
расстановки знаков препинания. При таком переводе смысл текста часто
затуманивался, считалось, что таким образом усиливается влияние на
религиозные чувства читателей.(Trước Jerome of Stridon, các văn bản tôn giáo, lời
gốc của Chúa, được dịch theo nghĩa đen, không được phép thay đổi thứ tự từ và dấu
chấm câu. Với cách dịch như vậy, ý nghĩa của văn bản thường bị che khuất; người ta
tin rằng bằng cách này, ảnh hưởng đến cảm xúc tôn giáo của độc giả sẽ được nâng
cao.)
• Единственным средневековым ученым-христианином, тщательно изучившим
Библию в подлиннике на древнееврейском языке и сделавшим её перевод на
латынь, был Иероним Стридонский. Его перевод назывался Вульгата, он был
выполнен по принципу смыслового перевода. Святой Иероним считается
покровителем переводчиков. Всемирный день переводчиков отмечают 30
сентября — в день именин Святого Иеронима.(Học giả Cơ đốc giáo thời trung cổ
duy nhất đã nghiên cứu kỹ Kinh thánh bằng tiếng Do Thái gốc và dịch nó sang tiếng
Latinh là Jerome xứ Stridon. Bản dịch của ông có tên là Vulgate, nó được thực hiện
theo nguyên tắc dịch ngữ nghĩa. Thánh Jerome được coi là vị thánh bảo trợ của các
dịch giả. Ngày Phiên dịch Thế giới được tổ chức vào ngày 30 tháng 9, ngày lấy tên
của Thánh Jerome.)
Phương pháp dịch Vulgata của thánh Jerome
• Dựa vào ngôn ngữ đời thường, văn nói. Sử dụng các đơn vị ngôn ngữ
(từ vựng, cú pháp) của ngôn ngữ đích, tạo ra từ mới để gọi các khái
niệm tiếng La tinh chưa có. Hướng tới việc người đọc hiểu được văn
bản.
Средневековье – Перевод
БИБЛИИ, буквальный перевод
http://linguistics-konspect.org/?content=1686
• Перевод рыцарских романов: После XIII века переводится всё больше светских текстов. Рыцарские
романы переводят в свободном стиле, нередко в стихотворной форме — как, например, французский эпос «Песнь о
Роланде». Известный средневековый поэт Данте весьма скептически относился к поэтическому переводу, считая, что при этом
искажается гармония оригинала.
Возрождение – борьба с
буквализмом
• Реформа́ция (лат. reformatio «исправление; превращение,
преобразование; реформирование») — широкое религиозное и
общественно-политическое движение в Западной и
Центральной Европе XVI — начала XVII века, направленное на
реформирование католической Церкви.
• Её началом принято считать выступление доктора богословия
Виттенбергского университета Мартина Лютера: 31 октября
1517 года он, по легенде, прибил к дверям виттенбергской
Замковой церкви свои «95 тезисов», в которых выступал против
существующих злоупотреблений католической церкви, в частности
против продажи индульгенций[прим. 1]. Концом Реформации
историки считают подписание Вестфальского мира в 1648 году, по
итогам которого религиозный фактор перестал играть
существенную роль в европейской политике.
Классицизм. Вольный перевод(Chủ nghĩa
cổ điển. Dịch miên phi)
«Золотой ключик, или Приключения Буратино» – это повесть писателя
Алексея Толстого, которая знакома российским детям. А в европейских странах
мальчикам и девочкам читают оригинальную книгу литератора Карло Коллоди, которая
называется «Приключения Пиноккио. История деревянной куклы».
Вольный перевод = адаптация
Романтический период. Теория
непереводимости
Cuộc tranh luận về khả năng dịch được
• Trực dịch và dịch tự do là hai trường phái dịch lớn đối lập nhau, có thể nói là hai thái
cực trong lịch sử hình thành và phát triển các tư tưởng về dịch thuật. Đây chính là
tiền đề dẫn đến một cuộc tranh luận về khả năng dịch được (переводимость), tức
tìm câu trả lời cho câu hỏi: nhìn chung, có thể dịch được hay không và có nên dịch
hay không.
Cuộc tranh luận bắt đầu vào cuối thời kỳ Phục Hưng kéo dài cho tới những thế kỷ
sau này.
• Có hai quan điểm chính được nêu ra.
1. Một số phủ nhận khả năng dịch được, cho rằng ‘dịch’ tức là ‘diệt’. Theo Humboldt,
dịch tức là đi làm một việc mà thực tế không thể làm được, hoặc phải trực dịch, hoặc
phải dịch phóng tác, không có cách thứ ba.
2. Tuy nhiên, những cách nhìn nhận vấn đề hiện thực hơn, tích cực hơn đã ra đời.
Điển hình cho những người ủng hộ khả năng dịch được là
Johann Wolfgang von Goethe (1749 - 1832), nhà văn Đức nổi tiếng. Ông viết: cho dù
người ta nói rằng không thể có bản dịch hoàn hảo, nhưng dịch đã và vẫn là một trong
những phương tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất giữa các dân tộc. A. Puskin, nhà thơ
lớn người Nga, cũng là người thuộc phái ủng hộ. Ông phản đối cả trực dịch lẫn
dịch tự do. Đóng góp đáng kể cho việc khẳng định khả năng dịch được còn có nhà triết
học Đức F. Engels (1820 –1895) với kinh nghiệm phong phú của ông thể hiện qua bản
dịch tác phẩm “Tư bản” của K.Marx từ tiếng Đức sang tiếng Anh. Theo quan niệm của
ông, dịch là một việc làm khó, nhưng hoàn toàn có thể truyền đạt được cả nội
dung lẫn tinh thần và cảm xúc của nguyên bản trong bản dịch.
Проверка
• Кто были первыми переводчиками?
• Первые письменные переводы были найдены где?
• Кем были переводчики в античных цивилизациях
(Месопотамия, Древний Египет, Вавилон и др.)?
• Какую роль играл перевод в Древнем Риме?
• Какая основная особенность перевода в период
Средневековья?
• Какая основная особенность перевода в период
Возрождения?
• Какая основная особенность перевода у представителей
Классицизма?
• Какая основная особенность перевода у представителей
Романтизма?
Теория перевода
После 2-ой мировой войны резко активизировались связи между странами мира.
Появились новые виды перевода (синхронный, дублирование), возросла
потребность в переводах не только художественной, но и профессиональной и
общественно-политической литературы. Появились школы по подготовке
переводчиков. В результате возникла потребность в теоретической
обоснованности тех или иных переводческих правил.(Sau Thế chiến thứ hai, mối
quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng cường. Các loại hình dịch mới đã
xuất hiện (đồng thời, lồng tiếng), và nhu cầu dịch không chỉ tiểu thuyết mà còn cả văn
học chuyên môn, chính trị - xã hội ngày càng tăng. Các trường đào tạo dịch giả xuất
hiện. Kết quả là, nảy sinh nhu cầu về giá trị lý thuyết của một số quy tắc dịch thuật.)